Lô chứng tiêm cyclophosphamide và uống nước cất trong 8 ngày có hàm lượng MDA tăng ñạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng bình thường, chứng tỏcyclophosphamide gây tổn thương peroxy hóa
màng tếbào dẫn ñến việc làm tăng hàm lượng MDA trong gan. Do tại gan, cyclophosphamide ñược
biến ñổi sinh học trởthành 4-hydroxycyclophosphamide và aldophosphamidecó tính alkyl hóa, dẫn ñến
sựhình thành các tác nhân gây ñộc tếbào nhưacrolein, chloroacetaldehyde [1]. Ngoài ra, nghiêncứu
trước ñây của nhóm cũng ñã chứng minh cyclophosphamide làm giảm hàm lượng glutathion, chất chống
oxy hóa nội sinh trong cơthể, ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học ởngày thứ8 sau khi tiêm
cyclophosphamide [6]. Điều này cho thấy glutathion và những nhóm chất có chứa sulfhydryl (như
cystein và N-acetylcystein) với chức năng giải ñộc ñã thông qua hệthống cytocrom P-450 tương tác với
acrolein, chất chuyển hóa của cyclophosphamide trong cơthể. Độc tính của cyclophosphamide tăng kéo
theo sựsuy giảm glutathion nội sinh trong gan, do ñó gián tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid màng
tếbào dẫn ñến hàm lượng MDA tăng.
Lô bình thường không tiêm cyclophosphamide và uống cao cồn hoặc cao nước nấm linh chi ñỏtrong
8 ngày có hàm lượng MDA không thay ñổi ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, chứng tỏcao cồn và
cao nước không có tác dụng trên cơthểchuột bình thường. Lô tiêm cyclophosphamide và uống cao cồn
nấm linh chi ñỏ ởliều 0,332 g/kg thểtrọng chuột trong 8 ngày không làm thay ñổi hàm lượng MDA ñạt
ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng, cho thấy cao cồn chưa thểhiện tác dụng ức chếsựgia tăng
hàm lượng MDA trong gan gây bởi cyclophosphamide. Lô tiêm cyclophosphamide và uống cao nước
nấm linh chi ñỏ ởliều 0,300 g/kg thểtrọng chuột trong 8 ngày làm hàm lượng MDA giảm ñạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng tương ứng, cho thấy cao nước thểhiện tác dụng ức chếsựgia tăng hàm lượng
MDA trong gan gây bởi cyclophosphamide.
6 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 1962 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệgan của nấm linh chi đỏ (ganoderma lucidum), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
129
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA THEO HƯỚNG BẢO VỆ GAN CỦA NẤM
LINH CHI ĐỎ (GANODERMA LUCIDUM)
Nguyễn Thị Thu Hương∗, Nguyễn Thị Ngọc Hằng**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nhiều công trình nghiên cứu ñã chứng minh nấm linh chi ñỏ có tác dụng
chống oxy hóa, kích thích hoạt ñộng của hệ miễn dịch và có hiệu quả trị liệu tốt cho các bệnh nhân bị
ung thư cũng như bị các bệnh về gan. Đề tài này ñược thực hiện với mục tiêu khảo sát tác dụng chống
oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của cao chiết cồn và cao chiết nước linh chi ñỏ giống của Nhật ñược
nuôi trồng ở Việt Nam trên mô hình thực nghiệm gây tổn thương oxy hóa tế bào gan bằng
cyclophosphamide.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Cao cồn ñược chuẩn bị bằng cách chiết hồi lưu bột nguyên
liệu với cồn 96%. Cao nước ñược chuẩn bị bằng cách ñun nguyên liệu với nước nóng ở 100°C.
Nghiên cứu in vitro: khảo sát hoạt tính dập tắt gốc tự do bằng thử nghiệm 1,1-diphenyl-2-
picrylhydrazyl (DPPH) và hoạt tính ức chế peroxy hoá lipid màng tế bào não chuột bằng thử nghiệm
malonyl dialdehyd (MDA).
Nghiên cứu in vivo: Các cao thử ở liều tương ñương 5g dược liệu/kg thể trọng ñược cho uống liên
tục trong 8 ngày sau khi tiêm phúc mạc liều duy nhất cyclophosphamide 150 mg/kg thể trọng. Vào ngày
thứ 8, mổ tách lấy gan chuột ñem ñịnh lượng MDA.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu in vitro cho thấy hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn mạnh hơn cao
nước. Nghiên cứu in vivo cho thấy cyclophosphamide làm tăng hàm lượng MDA trong gan ở lô chứng
uống nước cất. Cao cồn linh chi ñỏ chưa thể hiện tác dụng làm giảm sự gia tăng hàm lượng MDA gây
bởi cyclophosphamide trong khi cao nước lại làm giảm ñạt ý nghĩa thống kê sự gia tăng hàm lượng
MDA so với lô chứng.
Kết luận: Linh chi ñỏ có tác dụng chống oxy hóa, thải trừ các gốc tự do, ức chế quá trình peroxy hóa
màng tế bào, làm giảm sự tăng hàm lượng MDA trong gan bị gây tổn thương oxy hóa bởi
cyclophosphamide.
Từ khóa: Nấm Linh chi ñỏ, cyclophosphamide, tác dụng chống oxy hóa, tác dụng bảo vệ gan.
SUMMARY
STUDY ON ANTIOXIDANT EFFECTS OF GANODERMA LUCIDUM ON
CYCLOPHOSPHAMIDE-INDUCED HEPATOTOXICITY
Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Thi Ngoc Hang
Objectives: Ganoderma lucidum (Fr.) Karst (Lingzhi or Reishi) is a medicinal mushroom widely used
in Asia, and has antioxidant effect, promotes immune function and induces some positive benefits for
cancer patients, as well as patients with liver disease. The purpose of this study was to evaluate the in
vitro antioxidant activity and hepatoprotective effect of ethanol extract and aqueous extract of
Ganoderma lucidum cultivated in Vietnam on liver damage induced by cyclophosphamide in mice.
Methods: For in vitro study, the free radical scavenging effect on 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
radical (DPPH) test and the anti-lipid peroxidation effect on malonyl dialdehyde (MDA) test of test
extracts were examined. For in vivo study, the model of cyclophosphamide-induced liver damage was
applied to study on the hepatoprotective effect of test extracts.
Results: The free radical scavenging effect in DPPH test and the anti-lipid peroxidation effect in
MDA test of ethanol extract were higher than those of aqueous extract. A single dose of
cyclophosphamide at 150 mg/kg body weight (intraperitoneal injection) produced an increase of hepatic
MDA content in control mice. Aqueous extract alleviated significantly the increase of hepatic MDA
content caused by cyclophosphamide. Ethanol extract had no effect on cyclophosphamide-induced
increase of MDA content.
Conclusion: Ganoderma lucidum cultivated in Vietnam had shown an antioxidant activity and
produced the hepatoprotective effect against cyclophosphamide-induced liver damage.
∗,** Trung tâm và Dược liệu Tp. HCM- Viện Dược liệu
Địa chỉ liên hệ: PGS.TS. Ntuyễn Thị Thu Hương ĐT: 38298530 Email: huongsam@hotmail.com
130
Keywords:Ganoderma lucidum, antioxidant activity, cyclophosphamide, oxidative damage,
hepatoprotective effect.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Stress oxy hóa liên quan ñến một số bệnh lý ở người như ung thư, xơ vữa mạch máu, xơ gan, bệnh
sa sút trí tuệ, Các chất có tác dụng chống oxy hóa có khả năng bảo vệ các cơ quan (não, tim, mạch
máu, gan, thận) khỏi các tác ñộng xấu của stress oxy hóa, ñặc biệt ở người cao tuổi trong quá trình lão
hóa. Nhiều công trình nghiên cứu ñã chứng minh nấm linh chi (Ganoderma lucidum (Fr.) Karst) có tác
dụng chống oxy hóa, kích thích hoạt ñộng của hệ miễn dịch và có hiệu quả trị liệu tốt cho các bệnh nhân
bị ung thư cũng như bị các bệnh về gan [3].
Cyclophosphamide (CY), một thuốc ñược sử dụng khá phổ biến trong phác ñồ hóa trị liệu ung thư,
là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, khi qua gan ñược biến ñổi sinh học trở thành 4-
hydroxycyclophosphamide và aldophosphamide có tính alkyl hóa cao, dẫn ñến sự hình thành các tác
nhân gây ñộc tế bào như acrolein, chloroacetaldehyde...Những thử nghiệm trên chuột nhắt trắng cũng
chứng minh CY làm gia tăng quá trình peroxy hóa lipid trong tế bào gan và có thể gây tổn thương oxy
hóa gan khi sử dụng dài ngày [1]. Trên cơ sở ñó, ñề tài này ñược thực hiện với mục tiêu khảo sát tác
dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của các cao chiết cồn và cao chiết nước linh chi ñỏ giống
của Nhật ñược nuôi trồng ở Việt Nam dựa trên mô hình thực nghiệm gây tổn thương oxy hóa tế bào gan
bằng cyclophosphamide trên chuột nhắt trắng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nấm linh chi ñỏ ñược cung cấp bởi Trung tâm Nghiên cứu Linh chi và Nấm Dược liệu. Dược liệu
ñược xay nhỏ, bảo quản nơi khô mát. Cao cồn ñược chuẩn bị bằng cách chiết hồi lưu soxhlet bột nguyên
liệu với cồn 96% theo tỷ lệ 1:15 (dược liệu:dung môi), dịch chiết ñược cô giảm áp thu ñược cao cồn với
hiệu suất chiết là 6,6%. Cao nước ñược chuẩn bị bằng cách ñun nguyên liệu 3 lần với nước nóng, mỗi
lần trong 1 giờ ở 100°C theo tỷ lệ 1:15 (dược liệu:dung môi), dịch chiết ñược cô cách thủy thu ñược cao
nước với hiệu suất chiết là 6%. Các cao chiết ñược hòa tan trong nước cất và cho chuột nhắt trắng uống
với thể tích là 10 ml/kg thể trọng chuột.
Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng ñực, chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình
20 ± 2 g, ñược cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế – Tp. Nha Trang và ñược ñể ổn ñịnh ít
nhất một tuần trước khi thử nghiệm. Chuột ñược nuôi ñầy ñủ bằng thực phẩm viên, rau xanh và nước
uống ñầy ñủ. Thể tích cho uống các cao thử nghiệm hay tiêm phúc mạc cyclophosphamid là 10 ml/kg
thể trọng chuột.
Thuốc thử nghiệm
Endoxan® chứa 534,5 mg cyclophosphamid monohydrat tương ñương với 500 mg cyclophosphamid
khan (ký hiệu CY), Baxter Oncology GmbH, Germany. Lô sản xuất 8K593E, sản xuất 11/2008, hạn
dùng 11/2011.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu in vitro
Phương pháp xác ñịnh khả năng dập tắt gốc tự do (thử nghiệm DPPH) [2],[ 7]
Các chất nghiên cứu có tác dụng chống oxy hóa theo cơ chế dập tắt gốc tự do sẽ làm giảm màu của
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH). Xác ñịnh khả năng này bằng cách ño quang ở bước sóng có hấp
thu cực ñại tại λ = 515 nm.
0,5 ml mẫu thử ở các nồng ñộ khảo sát ñược cho phản ứng với ñồng lượng dung dịch DPPH 0,8 mM
pha trong MeOH. Hỗn hợp sau khi pha ñược ñể ở nhiệt ñộ phòng 30 phút. Đo quang ở bước sóng λ =
515 nm. Acid ascorbic (Merck, Germany) ñược sử dụng làm chất ñối chiếu.
Phương pháp xác ñịnh khả năng ức chế peroxy hóa lipid (thử nghiệm MDA) [4],[7]
Xác ñịnh khả năng ức chế peroxy hóa lipid của mẫu nghiên cứu qua việc xác ñịnh hàm lượng
malonyl dialdehyd (MDA), là sản phẩm của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào. MDA có khả năng
phản ứng với acid thiobarbituric ñể tạo thành phức hợp trimethin (màu hồng) có ñỉnh hấp thu cực ñại ở
λ = 532 nm.
131
0,1 ml mẫu thử ở các nồng ñộ thử nghiệm ñược cho phản ứng với 0,5 ml dịch ñồng thể não và thêm
ñệm phosphat 50 mM vừa ñủ 2 ml. Ủ hỗn hợp phản ứng ở 37oC trong 15 phút và dừng phản ứng bằng 1
ml acid tricloacetic 10%. Sau khi ly tâm lấy dịch trong cho phản ứng với 1ml acid thiobarbituric 0,8%
trong 15 phút ở nhiệt ñộ 100oC. Làm lạnh và tiến hành ño quang ở bước sóng λ = 532nm. Trolox
(Calbiochem Ltd. Co.), ñồng phân của vitamin E ñược sử dụng làm chất ñối chiếu.
Tính toán kết quả
Công thức tính % hoạt tính chống oxy hóa (HTCO):
HTCO% = [(ODC – ODT) / ODC] x 100
ODC: Mật ñộ quang của chứng dung môi (DMSO hay MeOH).
ODT: Mật ñộ quang của mẫu thử.
Các số liệu kết quả thử nghiệm ñược biểu thị bằng trị số trung bình của 3 lần ño khác nhau.
Cách tính giá trị IC50:
Vẽ ñồ thị biểu diễn tỷ lệ % khả năng dập tắt gốc tự do hay khả năng ức chế peroxy hóa lipid theo
nồng ñộ khảo sát của chất cần thử nghiệm bằng phần mềm Excel. Từ ñồ thị, nội suy ra giá trị nồng ñộ
dập tắt gốc tự do hay ức chế peroxy hóa lipid IC50 bằng cách tính phương trình hồi quy tuyến tính có
dạng y = ax + b và thế y = 50 vào ñể suy ra IC50.
Phương pháp nghiên cứu in vivo
Gây mô hình tổn thương gan bằng cyclophosphamide [6]
Chuột thí nghiệm ñược chia thành hai nhóm:
- Nhóm bình thường, ký hiệu CY (-):
• Lô chứng: uống nước cất.
• Lô thử: uống các cao thử
o Cao cồn: liều tương ñương 5 g dược liệu (0,332 g/kg thể trọng).
o Cao nước: liều tương ñương 5 g dược liệu (0,300 g/kg thể trọng).
- Nhóm bệnh lý, ký hiệu CY(+): chuột ñược tiêm phúc mạc liều duy nhất cyclophosphamid 150
mg/kg thể trọng.
• Lô chứng: uống nước cất.
• Lô thử: uống các cao thử
o Cao cồn: liều tương ñương 5g dược liệu (0,332 g/kg thể trọng).
o Cao nước: liều tương ñương 5g dược liệu (0,300 g/kg thể trọng).
Thời gian cho uống hằng ngày trong khoảng 8-9 giờ sáng và liên tục trong 8 ngày sau khi tiêm
cyclophosphamid. Vào ngày thứ 8, một giờ sau lần cho uống cuối cùng mổ tách lấy gan chuột ñem ñịnh
lượng MDA.
Phương pháp xác ñịnh hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan chuột [7]
Tách gan chuột và nghiền ñồng thể trong dung dịch ñệm KCl 1,15 % theo tỉ lệ 1:10 ở nhiệt ñộ 0-5 0C.
Lấy 2 ml dịch ñồng thể, thêm vào 1 ml dung dịch ñệm Tris - HCl, ủ ở 37 0C trong 1 giờ. Kết thúc phản
ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%, ly tâm 10000 vòng/phút, lấy 2 ml dịch trong cho phản ứng với 1 ml
acid thiobarbituric 0,8 % ở 100 0C trong 15 phút và ño quang ở λ = 532 nm.
Đánh giá kết quả
Hàm lượng MDA ñược tính theo phương trình hồi qui chất chuẩn MDA: y = 0,0637x - 0,0029 (R2 =
0,9981). Sau khi tính ñược hàm lượng MDA (nmol/ml dịch ñồng thể), suy ra hàm lượng MDA (nmol/g
protid). Các số liệu ñược biểu thị bằng trị số trung bình: M ± SEM (Standard error of the mean – sai số
chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống kê dựa vào phép kiểm One–Way ANOVA và Student-
Newman-Keuls test (phần mềm Jandel Scientific SigmaStat). Kết quả thử nghiệm ñạt ý nghĩa thống kê
với ñộ tin cậy 95% khi P < 0,05 so với lô chứng.
KẾT QUẢ-BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu in vitro
Bảng 1. Hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao nước nấm linh chi ñỏ trong thử nghiệm DPPH
Nồng ñộ
(µg/ml)
HTCO
Cao cồn
(%)
HTCO
Cao nước
(%)
2000 68,01 54,49
132
1500 56,71 46,26
1000 42,99 34,54
500 25,83 22,11
100 12,08 10,98
50 7,71 9,30
10 7,40 4,22
Nhận xét và bàn luận bảng kết quả 1:
Trong thử nghiệm DPPH, DPPH là gốc tự do có màu tím nhờ vào ñiện tử N chưa ghép ñôi, nhưng
sau khi phản ứng với oxy nguyên tử của chất dập tắt gốc tự do sẽ bị giảm màu tím. Hoạt tính chống oxy
hóa của cao cồn và cao nước thể hiện qua việc làm giảm màu DPPH, dẫn ñến giảm ñộ hấp thu ở bước
sóng 515 nm. Bảng kết quả 2 cho thấy, hoạt tính chống oxy hóa của 2 mẫu cao cồn và cao nước ở nồng
ñộ 2000 µg/ml là cao nhất và tương ñương với chất ñối chiếu acid ascorbic ở trong khoảng nồng ñộ 0,5-
1 mM.
Bảng 2. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước nấm linh chi ñỏ trong thử nghiệm MDA
Nồng ñộ
(µg/ml)
HTCO
Cao cồn
(%)
HTCO
Cao nước
(%)
10 25,49 12,64
50 27,46 16,37
100 25,39 16,37
500 35,85 30,26
1000 44,87 22,49
1500 55,13 32,33
2000 58,34 41,66
Nhận xét và bàn luận bảng kết quả 2:
Trong thử nghiệm MDA, MDA là chất ñược sinh ra trong quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào, khi
phản ứng với thuốc thử acid thiobarbituric tạo ra phức hợp có màu hồng. Hoạt tính chống oxy hóa của
hai mẫu thử cao cồn, cao nước thể hiện qua việc làm giảm màu của phức hợp này do làm giảm lượng
MDA có trong mẫu dẫn ñến giảm ñộ hấp thu ở bước sóng 532 nm. Bảng kết quả 3 cho thấy, hoạt tính
chống oxy hóa của 2 mẫu cao cồn và cao nước ở nồng ñộ 2000 µg/ml là cao nhất và tương ñương với
chất ñối chiếu trolox ở trong khoảng nồng ñộ 1-5 mM.
Tóm lại, dựa trên giá trị IC50 của cao cồn và cao nước linh chi ñỏ trong cả hai thử nghiệm DPPH và
MDA có thể kết luận hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao cồn mạnh hơn cao nước (bảng 3).
Bảng 3. Giá trị IC50 của cao cồn và cao nước linh chi ñỏ
IC50 (µg/ml)
DPPH MDA
Cao cồn Cao nước Cao cồn Cao nước
1326 1708 1368 2818
Kết quả nghiên cứu in vivo
Bảng 4. Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan ở lô uống cao cồn nấm linh chi ñỏ
Nhóm Lô
n=10
Liều
(g/kg)
Hàm lượng
MDA
(nmol/ml dịch
ñồng thể)
Hàm lượng
MDA
(nmol/g
Protid)
CY (-)
Chứng - 3,172 ± 0,116
86,595 ±
3,168
133
Cao
cồn 0,332 3,019 ± 0,107
84,902 ±
2,908
Chứng - 5,932 ± 0,324
161,962 ±
8,854# CY
(+)
Cao
cồn 0,332 5,747 ± 0,371
159,390 ±
10,139
# P < 0,001 so với lô chứng bình thường, không tiêm cyclophosphamide.
Bảng 5. Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan ở lô uống cao nước nấm linh chi ñỏ
Nhóm Lô
n=10
Liều
(g/kg)
Hàmlượng
MDA
(nmol/ml
dịch ñồng
thể)
Hàm lượng
MDA
(nmol/g
Protid)
Chứng - 3,172 ± 0,116 86,595 ± 3,168 CY (-) Cao
nước
0,300 3,757 ± 0,269
98,269 ±
6,243
Chứng - 5,932 ± 0,324 161,962 ± 8,854# CY
(+) Cao
nước
0,300 3567 ± 0,263
99,860 ±
7,191*
# P < 0,001 so với lô chứng bình thường, không tiêm cyclophosphamide.
* P < 0,05 so với lô chứng tương ứng
Nhận xét và bàn luận bảng kết quả 4 và 5:
Lô chứng tiêm cyclophosphamide và uống nước cất trong 8 ngày có hàm lượng MDA tăng ñạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng bình thường, chứng tỏ cyclophosphamide gây tổn thương peroxy hóa
màng tế bào dẫn ñến việc làm tăng hàm lượng MDA trong gan. Do tại gan, cyclophosphamide ñược
biến ñổi sinh học trở thành 4-hydroxycyclophosphamide và aldophosphamide có tính alkyl hóa, dẫn ñến
sự hình thành các tác nhân gây ñộc tế bào như acrolein, chloroacetaldehyde [1]. Ngoài ra, nghiên cứu
trước ñây của nhóm cũng ñã chứng minh cyclophosphamide làm giảm hàm lượng glutathion, chất chống
oxy hóa nội sinh trong cơ thể, ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học ở ngày thứ 8 sau khi tiêm
cyclophosphamide [6]. Điều này cho thấy glutathion và những nhóm chất có chứa sulfhydryl (như
cystein và N-acetylcystein) với chức năng giải ñộc ñã thông qua hệ thống cytocrom P-450 tương tác với
acrolein, chất chuyển hóa của cyclophosphamide trong cơ thể. Độc tính của cyclophosphamide tăng kéo
theo sự suy giảm glutathion nội sinh trong gan, do ñó gián tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid màng
tế bào dẫn ñến hàm lượng MDA tăng.
Lô bình thường không tiêm cyclophosphamide và uống cao cồn hoặc cao nước nấm linh chi ñỏ trong
8 ngày có hàm lượng MDA không thay ñổi ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, chứng tỏ cao cồn và
cao nước không có tác dụng trên cơ thể chuột bình thường. Lô tiêm cyclophosphamide và uống cao cồn
nấm linh chi ñỏ ở liều 0,332 g/kg thể trọng chuột trong 8 ngày không làm thay ñổi hàm lượng MDA ñạt
ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng, cho thấy cao cồn chưa thể hiện tác dụng ức chế sự gia tăng
hàm lượng MDA trong gan gây bởi cyclophosphamide. Lô tiêm cyclophosphamide và uống cao nước
nấm linh chi ñỏ ở liều 0,300 g/kg thể trọng chuột trong 8 ngày làm hàm lượng MDA giảm ñạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng tương ứng, cho thấy cao nước thể hiện tác dụng ức chế sự gia tăng hàm lượng
MDA trong gan gây bởi cyclophosphamide.
Những công trình nghiên cứu trên thế giới ñã chứng minh các triterpenoid, polysaccharide là những
nhóm hoạt chất quyết ñịnh dược tính của Linh chi, trong ñó có tác dụng chống oxy hóa. Nấm linh chi có
rất nhiều loại như linh chi ñỏ, ñen, xanh, tímnhưng trong ñó tốt nhất là Linh chi ñen và ñỏ, ñặc biệt là
Linh chi ñỏ. Lý do là vì trong hai loại Linh chi này có chứa hàm lượng polysaccharide cao hơn hẳn so
với những loại còn lại [5]. Các polysaccharide trong Linh chi có tác dụng bảo vệ gan và phục hồi những
tổn thương gan do stress oxy hóa gây bởi carbon tetraclorid, ethanol theo cơ chế dập tắt gốc tự do như:
ức chế sự tăng sinh quá mức nitric oxide (NO) tạo ra peroxynitrit và superoxid anion (O2.-), ức chế sự
134
tạo thành sản phẩm của quá trình peroxy hóa lipid là malonyl dialdehyd (MDA), ức chế sự giảm hoạt
năng của enzym superoxide dismutase [3]. Các thành phần hoạt chất của nấm Linh chi ñỏ khi ñược nuôi
trồng ở Việt Nam ñã ñược phía Nhật Bản xác ñịnh (theo xác nhận của nhà cung cấp-Trung tâm Nghiên
cứu Linh chi và Nấm Dược liệu). Điều này ñược khẳng ñịnh qua kết quả tác dụng chống oxy hóa của
cao chiết nước trên thực nghiệm gây tăng MDA trong gan bởi cyclophosphamide.
KẾT LUẬN
Linh chi ñỏ có tác dụng chống oxy hóa, thải trừ các gốc tự do, ức chế quá trình peroxy hóa màng tế
bào, làm giảm sự tăng hàm lượng MDA trong gan bị tổn thương oxy hóa bởi cyclophosphamide.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abraham P, Sugumar E.,(2008), Increased glutathione levels and activity of PON1 (phenyl
acetate esterase) in the liver of rats after a single dose of cyclophosphamide: a defense
mechanism?. Exp. Toxicol. Pathol., 59(5): pp. 301-306.
2. Amarowiez R., Pegg R.P., Rahimi-Moghaddam P., Barl B., Weil J.A.,(2004) Free radical
scavenging capacity and antioxidant activity of selected plant species from the Canadian
prairies, Food Chemistry, pp. 84, 551-562.
3. Boh B., Berovic M., Zhang J., Zhi-Bin L.,(2007) Ganoderma lucidum and its pharmaceutically
active compounds, Biotechnol. Annu. Rev., 265-301.
4. Stroev E. A., Makarova V. G., (1998), Determination of lipid peroxidation rate in tissue
homogenate laboratory. In: Manual in Biochemistry, Moscow, 243 -256.
5. Lê Xuân Thám (2005), Nấm Linh Chi Ganodermataceaea Donk. NXB Khoa học và Kỹ thuật,
6. Lê Minh Triết, Dương Thị Công Minh, Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Công Luận (2008), Tác
dụng của Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata Burm. F. Nees, Acanthaceae) trên thực
nghiệm gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophospamid”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 12, phụ
bản của số 4, tr. 142-147.
7. Viện Dược liệu – Bộ Y Tế (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ
Dược thảo, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội , tr. 279-292.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tac_dung_chong_oxy_hoa_theo_huong_bao_ve_gan_cua_nam_linh_chi_do_ganoderma_lucidum_0083.pdf