MỘT SỐ HẠN CHẾ TỒN TẠI
Qua phân tích trên cho thấy sự phát triển
KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phát triển
còn thiếu tính bền vững. Cụ thể là:
- Năng lực tài chính của các chủ đầu tư hạ
tầng hạn chế dẫn đến tiến độ triển khai bồi
thường giải phóng mặt bằng và xây dựng kết
cấu hạ tầng chậm và không thực hiện theo
đúng cam kết
- Các dự án thứ cấp thu hút đầu tư vào KCN
giai đoạn 2010 – 2012 chủ yếu là các doanh
nghiệp có dự án quy mô đầu tư vừa và nhỏ,
công nghệ trung bình, năng lực sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, giá trị lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận còn khiêm tốn. Do
đó hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế -
xã hội tạo ra cho KCN còn thấp và chưa
tương xứng với tiềm năng và mức độ sử
dụng nguồn lực.
- Trong KCN, việc thiếu nguồn lực tập trung
cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
tạo quỹ đất sạch gắn với đầu tư xây dựng
đồng bộ về kết cấu hạ tầng đã là một cản trở
rất lớn trong việc lựa chọn và thu hút các nhà
đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn, nâng
cao tỷ lệ lấp đầy các KCN.
- Quá trình đầu tư thiết bị và công nghệ trong
các doanh nghiệp sản xuất còn hạn chế, dẫn
đến sự cố về môi trường, có những tác động
không tốt đến môi trường sống tại KCN và
xung quanh KCN.
- Những vấn đề khó khăn phát sinh của các
doanh nghiệp trong KCN liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp chưa được giải quyết triệt
để, thời gian giải quyết còn kéo dài như Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các dự án trong KCN.
- Về tổ chức của Bộ máy quản lý của BQL
KCN Thái Nguyên thiếu tính ổn định (10 năm
thay đổi 05 thủ trưởng Ban) đã ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác quản lý KCN và xúc
tiến thu hút đầu tư vào KCN
- Hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển
KCN đã có sửa đổi, bổ sung nhưng trên thực
tế khi triển khai thực hiện còn có sự chồng
chéo, mẫu thuẫn giữa các văn bản và giữa các
cơ quan quản lý.
- Quá trình chuyển dịch trong nội bộ ngành
công nghiệp diễn ra theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, xu
hướng chuyển dịch còn chậm, có sự mất cân
đối lớn giữa công nghiệp thượng nguồn và
các ngành công nghiệp phụ trợ, chưa có nhiều
sản phẩm mang tính đột phá, các ngành có
trình độ cao. Cơ cấu công nghiệp theo ngành
còn thiếu thân thiện với môi trường và tiềm
ẩn nguy cơ không bền vững cao do tập trung
chủ yếu vào các ngành thâm dụng tài
nguyên, sử dụng nhiều năng lượng, có tác
động lớn đến môi trường như luyện kim,
sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác
khoáng sản, sản xuất giấy.
- Quá trình sản xuất của phần lớn các doanh
nghiệp công nghiệp trong KCN chưa đáp ứng
được yêu cầu về quá trình Sản xuất sạch hơn,
sản phẩm thân thiện môi trường, một phần là
do công nghệ sản xuất, một phần là do ý
thức của chủ doanh nghiệp trong việc
BVMT chưa tốt, ô nhiễm môi trường đã có
biểu hiện gia tăng.
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn
hạn chế. Nhiều doanh nghiệp đã không thực
hiện đầy đủ các biện pháp BVMT, đảm bảo
điều kiện làm việc cho người lao động, các
chính sách đãi ngộ và bảo hộ lao động cho
công nhân, thiếu quan tâm đến các vấn đề về
phát triển cộng đồng. Bên cạnh đó, việc thực
hiện trách nhiệm xã hội thông qua áp dụng
các bộ quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn như
SA 8000, WRAP, ISO 14000 trong các doanh
nghiệp của Thái Nguyên chưa được quan tâm
đúng mức.
10 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Võ Thy Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Võ Thy Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 121 - 133
121
NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Võ Thy Trang*, Nguyễn Thu Hà
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Các khu công nghiệp đã có những đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương và cả nước. Phát triển khu công nghiệp đã có tác động tích cực như đẩy mạnh huy động
các nguồn vốn đầu tư, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế... Bên cạnh đó nó cũng tạo ra nhiều thách thức cho môi trường và xã hội cần giải
quyết. Vì vậy việc nghiên cứu phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên là hết sức cần thiết. Bài viết đã xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền
vững của khu công nghiệp. Trên cơ sở đó đã tập trung phân tích thực trạng phát triển bền vững các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2012 thông qua đánh giá phát
triển bền vững nội tại khu công nghiệp như tình hình thu hút đầu tư, hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp trong KCN; Đánh giá tác động lan tỏa về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Qua đó
đã đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Từ khóa: Phát triển, Phát triển bền vững, Khu công nghiệp, bền vững nội tại, tác động lan tỏa
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ở Việt Nam phát triển Khu công nghiệp là
nhu cầu khách quan, phù hợp với tiến trình
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX
của Đảng cũng định rõ “Hình thành các KCN
tập trung tạo địa bàn thuận lợi cho xây dựng
các cơ sở công nghiệp mới” và “Phát triển
từng bước và nâng cao hiệu quả các Khu
công nghiệp”. Hơn 20 năm xây dựng và phát
triển mô hình khu công nghiệp (KCN), trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã hình thành một
mạng lưới các KCN và đã có những đóng góp
nhất định vào sự phát triển kinh tế của các địa
phương, vùng và cả nước. Tuy nhiên nó cũng
tạo ra nhiều thách thức, đặc biệt là tính bền
vững trong phát triển các KCN. Vì thế việc
đánh giá thực trạng hoạt động của các KCN
trên địa bàn tỉnh Thái nguyên trên theo quan
điểm phát triển bền vững. Từ đó đề xuất các
giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững các
KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là hoàn
toàn cấp thiết.
* Tel: 0915 259889, Email: Thytrangkt@yahoo.com
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KHU CÔNG NGHIỆP
Phát triển bền vững KCN là việc bảo đảm sự
tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày
càng cao trong bản thân KCN, gắn liền với
việc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi
trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn
định xã hội, an ninh quốc phòng trong khu vực
có KCN. Như vậy, bảo đảm phát triển bền vững
KCN phải được xét trên hai góc độ [8]
(1) Bảo đảm duy trì tính chất bền vững và
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và dịch vụ của bản thân KCN
(2) Tác động lan tỏa của KCN đến hoạt động
kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương
có KCN
Mô hình phát triển bền vững của World Bank
Võ Thy Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 121 - 133
122
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Vấn đề Tiêu chí Chỉ số
1. Nghiên cứu bền vững về kinh tế
1.1. Bền vững
kinh tế nội tại
KCN
(1) Vị trí đặt KCN
Khả năng tiếp cận về cơ sở hạ tầng như đường xá, sân bay,
bến cảng
(2) Quy mô KCN
Đối chiếu với quy mô bình quân, cơ cấu diện tích KCN có
hiệu quả
(3) Tỷ lệ lấp đầy KCN
- Tỷ lệ diện tích đất có thể cho thuê/diện tích tự nhiên
- Tỷ lệ diện tích đã cho thuê/diện tích đất có thể cho thuê
(4) Hiệu quả hoạt
động của DN trong
KCN
- Năng suất lao động tính theo doanh thu: doanh thu/lao
động
- Tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận/doanh thu
- Doanh thu trên một đơn vị diện tích
(5) Trình độ công
nghệ
- Qui mô vốn đầu tư/ dự án
- Tỷ lệ vốn/lao động
- Tính chất công nghệ
(6) Hoạt động liên kết
sản xuất của DN
- Năng lực liên kết trong sản xuất của các DN trong KCN
- Tính chất chuyên ngành của KCN
(7) Nhóm chỉ tiêu
phản ánh mức độ đáp
ứng nhu cầu đầu tư
- Chất lượng hệ thống CSHT của địa phương, CSHT trong
và ngoài KCN
- Năng lực của các ngành công nghiệp phụ trợ
1.2. Bền vững
về kinh tế địa
phương có
KCN
(1) Đóng góp của
KCN vào tăng trưởng
kinh tế địa phương
- Giá trị SXCN của KCN đóng góp vào giá trị SXCN của
địa phương
- Qui mô và giá trị XK của KCN chiếm trong giá trị XK của
địa phương
- Tỷ lệ giá trị SXCN/ diện tích KCN của địa phương
- Tỷ lệ giá trị XK/ diện tích KCN của địa phương
(2) Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của địa
phương
- Cơ cấu ngành kinh tế trong địa phương
- Tỷ trọng các ngành trong giá trị gia tăng của địa phương
- Đo lường sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương
(3) Tác động đến hệ
thống hạ tầng kinh tế
địa phương
- Tác động của KCN đến thay đổi về hạ tầng ngoài hàng rào
KCN: hệ thống đường xá, các công trình điện, nước, hệ
thống thông tin ở KCN
2. Nghiên cứu bền vững về xã hội
2.1. Chất
lượng mức
sống của
người lao
động trong
KCN
(1) Thu nhập của
người lao động
- Mức thu nhập bình quân /tháng/người so sánh với lao động
cùng ngành nghề của KCN khác
(2) Đời sống vật chất
của người lao động
- Điều kiện, môi trường làm việc của người lao động
- Các trang thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người
lao động
- Số lượng và chi phí thiệt hại cho người lao động trong
KCN do hỏa hoạn, tai nạn lao động
(3) Đời sống tinh thần
của người lao động
- Số điểm văn hóa, vui chơi, giải trí phục vụ người lao động
- Số lượt tổ chức các hoạt động văn hóa do DN, KCN tổ
chức hàng năm
2.2. Địa
phương bị
ảnh hưởng có
KCN phát
triển
(1) Chuyển dịch cơ
cấu lao động địa
phương
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, tính chất công
việc và trình độ lao động
- Tỷ lệ sử dụng lao động địa phương trong tổng số lao động
KCN
(2)Thay đổi về đời
sống vật chất của
người dân
- Thu nhập của người dân địa phương trước và sau khi có
KCN
- Tốc độ đô thị hóa tại địa phương có KCN
(3) Tình hình an ninh,
trật tự
- Số vụ gây rối trật tự, số lượng nghiên ngập, phát sinh các tệ
nạn xã hội trong KCN
- Số lượng và tỷ lệ gia tăng các vụ án hình sự trong KCN
Võ Thy Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 121 - 133
123
3. Nghiên cứu bền vững về môi trường
Tác động của
việc phát
triển KCN
đến môi
trường trong
và ngoài
KCN
(1) Đánh giá việc xử
lý nước thải các KCN
- Quy mô hệ thống xử lý nguồn nước thải tập trung của toàn
bộ KCN, của từng DN
- Mức độ xử lý các nguồn thải từ KCN so với tỷ lệ đạt tiêu
chuẩn
(2) Đánh giá việc xử
lý chất thải rắn các
KCN
- Tỷ lệ các KCN có hệ thống xử lý và phân loại chất thải rắn,
hệ thống tái chế chất thải rắn, hệ thống xử lý tại chỗ rác thải
- Tỷ lệ được các DN xử lý trước khi thải ra môi trường bên
ngoài, đặc biệt là các chất thải nguy hại
(3) Ô nhiễm về không
khí
- Các chỉ số phản ánh chất lượng không khí trong và ngoài
KCN như nồng độ SO2, NO2, chì.
- Quy mô giá trị đầu tư các trang thiết bị xử lý ô nhiễm môi
trường không khí của các DN trong KCN trước khi xả thải
ra môi trường bên ngoài.
KHUNG PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
Ma trận phân tích SWOT
Opportinities (Cơ hội)
- Xu thế tăng trưởng cao của các
tỉnh lân cận: Hà Nội, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc...
- Sản phẩm có cơ hội thâm nhập
vào thị trường quốc tế
- Được ưu tiên, chú trọng phát triển
theo Nghị quyết số 37/NQ- TW
của Bộ Chính trị
Threats (Thách thức)
- Tụt hậu so với các địa
phương khác trong cả nước.
- Sản phẩm không có khả năng
cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập
và thực hiện các cam kết trong
khuôn khổ AFTA, WTO...
- Phá vỡ cảnh quan, môi
trường, khai thác cạn kiệt các
nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nghiên cứu lý luận
phát triển bền vững
khu công nghiệp
Tiêu chí đánh giá
PTBV KCN
Hệ thống chỉ tiêu PTBV KCN
Khảo sát,
thu thập số
liệu
Đánh giá PTBV các KCN trên địa bàn Tỉnh Thái
Nguyên
Nghiên cứu kinh nghiệm của
các địa phương về
PTBVKCN
Bài học về PTBVKCN trên
địa bàn Tỉnh TN
PHƯƠNG PHÁP
CHUYÊN GIA
PHƯƠNG PHÁP
SWOT
Xác định các yếu tố AH đến
PTBVKCN
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Võ Thy Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 121 - 133
124
Strengths (điểm mạnh)
- Có nhiều cơ sở đào tạo, đảm bảo
có nguốn nhân lực có chất lượng
cao.
- Có nguồn tài nguyên và nguyên
liệu phong phú cho phát triển công
nghiệp.
- Có vị trí địa lý thuận lợi.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của 1 số
ngành công nghiệp tương đối phát
triển: cơ khí, luyện kim, sản xuất
vật liệu xây dựng, khai thác chế
biến khoáng sản.
*Kết hợp điểm mạnh và cơ hội
- Xác định ngành công nghiệp mũi
nhọn là ngành cơ khí chế tạo, bên
cạnh đó vẫn ưu tiên chú trọng các
ngành công nghiệp truyền thống và
có thế mạnh khác của địa phương:
luyện kim, sản xuất vất liệu xây
dựng, chế biến...
- Bước đầu xây dựng và dần hình
thành các khu công nghiệp mới, có
kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại như:
công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu
mới...
*Kết hợp điểm mạnh và nguy
cơ
- Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngành công nghiệp
truyền thống.
- Việc phát triển các ngành
công nghiệp truyền thống phải
gắn với yêu cầu PTBV bằng
cách thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc các biện pháp
BVMT, giải quyết thích đáng
các vấn đề xã hội.
Weeknesses (điểm yếu)
- Nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển KCN còn
hạn chế.
- Năng lực tài chính và quản lý các
nhà đầu tư còn hạn chế
- Thâm dụng tài nguyên, nguyên liệu
sẽ có tác động rất lớn đến môi trường,
đe dọa đến sự PTBV của địa phương
cũng như các khu vực lân cận.
*Kết hợp điểm yếu và cơ hội:
- Huy động mọi nguồn vốn đầu tư
của để phát triển cơ sở hạ tầng
đồng bộ các KCN.
- Có chính sách ưu đãi để thu hút
đầu tư vào KCN
*Kết hợp điểm yếu và nguy
cơ:
- Phát triển KCN không vì lợi
ích trước mắt
- Tập trung nguồn lực để đầu
tư phát triển KCN công nghệ
cao.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Đánh giá phát triển bền vững nội tại trong
khu công nghiệp
Công tác xây dựng quy hoạch KCN
Theo Quyết định số 1107/QĐ – TTg ngày
21/8/2006; Văn bản số 1854/TTg – KTN
ngày 08/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ và
Văn bản số 1645/TTg – KTN ngày
15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
điều chỉnh bổ sung một số KCN của tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020. Tỉnh Thái Nguyên có
06 KCN bao gồm KCN Sông Công I; KCN
Sông Công II; KCN Nam Phổ Yên; KCN Yên
Bình I; KCN Điềm Thụy, KCN Quyết Thắng.
Riêng KCN Tây Phổ Yên sẽ quy hoạch sau
năm 2020. Đến nay, có 4/6KCN đã có quy
hoạch chi tiết được duyệt bao gồm: Điềm
Thụy, Nam Phổ Yên, Sông Công I, Sông
Công II; còn lại 02 KCN Yên Bình I và KCN
Quyết Thắng đã cơ bản hoàn thành công tác
quy hoạch và đang trong quá trình hoàn tất hồ
sơ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 để
trình duyệt [1].
Các KCN được quy hoạch với tính chất là
KCN đa ngành. Các ngành nghề chủ yếu thu
hút đầu tư vào KCN là: Luyện cán thép kim
loại, gia công cơ khí, y cụ, phụ tùng, chế biến
nông sản thực phẩm, vật liệu xây dựng, may
mặc, điện tử... Với diện tích quy hoạch đã
được duyệt của các KCN đảm bảo đáp ứng về
quỹ đất với tính chất, chức năng hoạt động
của các KCN. Tuy nhiên, những diện tích trên
của các khu công nghiệp chỉ là trên quy hoạch
còn trên thực tế thì trong số đó phần diện tích
là quỹ đất sạch còn rất hạn chế do đó còn gây
nhiều khó khăn trong quá trình đầu tư. Nhiều
KCN còn đang thu hút chủ đầu tư hạ tầng, các
nhà đầu tư thứ cấp vào KCN chủ yếu là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nên chưa tạo ra
được hiệu quả kinh tế - xã hội mang tính chất
đột phá.
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng tại các
khu công nghiệp
Diện tích đất quy hoạch của các KCN đã đảm
bảo điều kiện cần thiết cho KCN cấp tỉnh
nhưng diện tích đất đã được GPMB chưa
nhiều và chậm, có nhiều khó khăn trong quá
trình GPMB do đơn giá trả đền bù còn thấp.
Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng việc giải tỏa
đền bù là do người dân đòi giá đền bù cao,
khu tái định cư chưa sẵn sàng tiếp nhận di
Võ Thy Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 121 - 133
125
dời, chính quyền thị xã Sông Công chưa có
biện pháp kiên quyết kịp thời. Điều này sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đạt hiệu quả
và phát triển bền vững cho các KCN. Điều
này gây nhiều khó khăn trong quá trình đầu
tư dẫn đến chưa thu hút được các nhà đầu tư
lớn, chưa đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
lớn cho tỉnh.
* Tỷ lệ lấp đầy của các KCN trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên còn thấp. Cụ thể KCN Sông
Công I là 41,7%, KCN Nam Phổ Yên là 11%.
Hầu hết các KCN mới đang hoàn thiện cơ sở
hạ tầng và đi vào hoạt động, số còn lại đang
trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, tốc độ
giải phóng mặt bằng chậm, điều này đã gây
khó khăn cho các nhà đầu tư khi tiếp cận đất
đai để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đi vào
hoạt động. Bên cạnh đó, với sự phát triển ồ ạt
các KCN của các tỉnh cũng là một trong nguyên
nhân dẫn đến khó khăn hơn trong thu hút đầu tư
vào các KCN của tỉnh Thái Nguyên.
Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN
Tính đến tháng 12/2012, KCN Sông Công I
đã thu hút được 69 dự án, vốn đầu tư thực
hiện chưa cao (vốn đầu tư đăng ký đạt 5701,1
tỷ đồng và 2387 triệu USD, tổng vốn thực
hiện là 1902,75 tỷ đồng và 4,32 triệu USD).
Trong đó có 30 dự án đi vào hoạt động với
tổng số vốn đăng ký là 2353,1 tỷ đồng và
17,476 triệu USD; Vốn thực hiện đạt 77% đối
với doanh nghiệp trong nước và 16% đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các
dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
nhưng đang trong thời gian xây dựng cơ sở hạ
tầng, thực hiện bồi thường GPMB hoặc chưa
triển khai nên chưa có số vốn đầu tư thực
hiện. Điều này thể hiện tiến độ triển khai hạ
tầng các chủ đầu tư còn chậm, chưa bố trí
kinh phí đúng mức đã gây ảnh hưởng đến
việc thu hút nhà đầu tư thứ cấp và tiến độ
thực hiện dự án vào KCN.
Bảng 01: Tình hình GPMB của KCN trên địa bàn tỉnh TN
TT Tên KCN
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Diện tích đã
BTGPMB (ha)
Diện tích chưa
GPMB (ha)
Tỷ lệ diện tích chưa
GPMB (%)
2011
2012
2011 2012 2011 2012
1 KCN Sông Công I 220 72,27 89,1 147,73 130,9 67,72 65,5
2 KCN Sông Công II 250 Hoàn thành lập quy hoạch chi tiết
3 KCN Nam Phổ Yên 200 69 70 131 130 65,5 65
4 KCN Điềm Thụy 350 10 30 340 320 97,2 91,42
5 KCN Quyết Thắng 200 Đang hoàn thành lập quy hoạch chi tiết
6 KCN Yên Bình I 200 - 100 100 - 50
(Nguồn: Ban Quản lý KCN tỉnh Thái Nguyên)[4]
Bảng 02: Tình hình đầu tư tại KCN Sông Công I (tính đến tháng 12/2012)
Chỉ tiêu
DN FDI
(tr USD)
DN DDI
(tỷ đồng)
Tỷ lệ so sánh (%)
DN FDI DN DDI
Đang
hoạt
động
Số doanh nghiệp 2 28 50 43
Vốn đăng kí 17,476 2353,1 0,72 41,3
Vốn thực hiện 2,82 1820,75 65 32
Đang
XDCB
Số doanh nghiệp 1 4 25 6,2
Vốn đăng kí 2367 286 99,16 5
Vốn thực hiện 1,5 82 4,3
Chưa
triển
khai
Số doanh nghiệp 1 33 25 50,8
Vốn đăng kí 3,0 3062 0,12 53,7
Vốn thực hiện 0 0 0 0
(Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên) [5]
Võ Thy Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 121 - 133
126
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN
Bảng 03: Hiệu quả sản xuất kinh doanh các DN tại KCN trên địa bàn tỉnh TN
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2012 Chênh lệch 2012/2010
Mức %
I. KCN Sông Công I
I.1 Các dự án DDI
Vốn đầu tư thực hiện Tỷ đồng 1531,52 1820,75 +289,23 + 18,8
Lao động Người 5682 5223 - 459 - 8,07
Diện tích sử dụng Ha 62 64 +2 +3,22
Doanh thu Tỷ đồng 3883,19 3455,1 -428,1 -11,02
Xuất khẩu 379,31 540,4 + 161,1 + 42,46
Nhập khẩu 686,32 458,14 -228,18 - 33,24
Lợi nhuận Tỷ đồng 19,8 0,23 -19,57 - 98
Nộp ngân sách Tỷ đồng 36,809 38,1 +1,29 + 3,5
Vốn đầu tư/Diện tích Tỷ đồng/ha 24,7 28,4492 +3,75 15,17
Lao động/ Diện tích Người/ha 91,65 81,6093 -10,04 - 11
Nộp ngân sách/ Diện tích Tr. đồng/ha 593,6 595,3 -0,3 - 0,05
Doanh thu/Vốn đầu tư lần 2,5355 1,8976 -0,6379 - 25,15
Doanh thu/Lao động Tr.đồng/Người 683,4 661,5 -21,9 -0,032
Lợi nhuận/Vốn đầu tư % 1,29 0,01 -1,28 -99
Lợi nhuận/Lao động 1000đ/Người 3400 44 - 3356
I.2. Các dự án FDI
Vốn đầu tư thực hiện Tr. USD 3,21 2,82 -0,39 - 12,14
Lao động Người 164 327 + 163 + 99
Diện tích sử dụng Ha 6,5 9 +2,5 + 38
Doanh thu Tr. USD 7,9 4,07 - 3,83 - 48
Xuất khẩu Tr. USD - 1,285
Nhập khẩu Tr. USD - 0,091
Nộp ngân sách Tỷ VNĐ 0,129 0,335 + 0,2
Lợi nhuận Tr. USD 0,05 -
Vốn đầu tư /Diện tích Tr. USD/ha 0,4938 0,3133 - 0,228
Lao động/Diện tích Người/ha 25 37 + 12 + 48
Nộp ngân sách/Diện tích Tr. USD/ha 19 37,2 + 12,2 + 64
Doanh thu/Vốn đầu tư lần 2,46 1,4432 -1,01 + 41
Doanh thu/Lao động Tr. USD/người 0,048 0,0124 -0,03 -74
II. KCN Nam Phổ Yên
Các dự án DDI
Vốn đầu tư thực hiện Tỷ đồng 100 100 0 0
Lao động Người 100 70 -30 -30
Diện tích sử dụng Ha 7,1 7,1 0 0
Doanh thu Tỷ đồng 24 25,58 +1,58 6,5
Nộp ngân sách Tỷ đồng 2,2 2,5 +0,3 1,36
Vốn đầu tư/Diện tích Tỷ đồng/ha 14,08 14,08 0 0
Lao động/Diện tích Người/ha 14,08 10 -4,08 29
Nộp ngân sách/ Diện tích Tỷ đồng/ha 0,31 0,3521 +0,4
Doanh thu/Vốn đầu tư % 24 25,58 +1,58 +6,5
Doanh thu/Lao động Tr đ/Người 240 365,4 +125,4 +52
(Nguồn: [5] và phần tự tính toán của tác giả)
Võ Thy Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 121 - 133
127
So sánh năm 2012 so với năm 2010 ta thấy,
các doanh nghiệp DDI có xu hướng tăng dần
thể hiện qua vốn đầu tư và nộp ngân sách trên
1ha đất công nghiệp nhưng doanh thu và lợi
nhuận có xu hướng giảm rõ rệt. Điều này dẫn
đến hiệu suất sử dụng vốn, lao động và đất
chưa cao, giá trị nộp ngân sách còn thấp. Các
doanh nghiệp FDI không ổn định, vốn đầu tư
thực hiện giảm - 0,39 triệu USD (tương ứng
giảm 12%); số lao động thu hút vào khối doanh
nghiệp này có xu hướng tăng nhưng doanh thu
lại có xu hướng giảm. Điều này phán ánh tính
thiếu bền vững trong phát triển KCN.
- Về trình độ công nghệ và ứng dụng công
nghệ trong KCN
Tiêu chí này phản ánh khả năng cạnh tranh và
sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp (đặc
biệt việc sử dụng công nghệ ở những ngành
nghề chính của KCN) trong nội bộ khu công
nghiệp cũng như giữa các KCN với nhau.
Thực tế tại KCN Sông Công I các doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực luyện cán kim
loại đen chủ yếu sử dụng công nghệ lò nấu
thép trung tần và hồ quang, loại lò này chỉ
dùng được những nguyên liệu đầu vào là thép
phế, sỉ và phôi gang đúc sẵn không sử dụng
được nguyên liệu đầu vào là quặng (một
nguyên liệu có sẵn tại Thái Nguyên) mà phải
nhập hoặc mua lại phôi gang; đối với ngành
luyện cán kim loại mầu thì chỉ có 02 doanh
nghiệp là CN HTX CN& VT Chiến Công và
Nhà máy kẽm điện phân TN có công nghệ
luyện nấu sử dụng nguyên liệu từ quặng. Như
vậy có thể nói việc sử dụng công nghệ của
các doanh nghiệp trong KCN chủ yếu vẫn là
công nghệ trung bình, có nguy cơ ảnh hưởng
không tốt đến môi trường KCN.
- Mức độ hợp tác và liên kết kinh tế
Các DN hoạt động trong KCN chủ yếu tập
trung ở một số ngành: Chế biến nông sản,
thực phẩm, Vật liệu xây dựng, Cơ khí chế tạo,
May mặc, điện tử.... Ngoài ra, có một số DN
hoạt động trong lĩnh vực DV: vận tải, dịch vụ
khách sạn, dịch vụ ăn uống, sân chơi thể thao,
kho bãi, xuất nhập khẩu, ngân hàng... Trong
các KCN đều quy hoạch diện tích dùng để
đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi, kho trung
chuyên hàng hoá... thu hút các DN DV vận
tải, cho thuê kho đầu tư, tổ chức hoạt động
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DN KCN. KCN Sông Công I được đầu tư
xây dựng các trạm biến áp, hệ thống điện
động lực, chiếu sáng; Trạm cấp nước sạch, hệ
thống cấp nước sạch; Hệ thống thoát nước
mưa, nước thải; Trạm xử lý nước thải, với
công suất thiết kế đảm bảo nhu cầu của các
nhà đầu tư.
- Về mức độ thỏa mãn nhu cầu các nhà đầu tư
Xét một cách tổng thể, KCN Sông Công I
chưa thật sự làm hài lòng các nhà đầu tư. Mặc
dù có nhiều yếu tố thuận lợi nhưng còn nhiều
vấn đề cần phải được giải quyết. Cụ thể: hoàn
thiện hạ tầng KCN (có khu nhà ở cho công
nhân, hoàn thiện các công trình còn đang thi
công dang dở); có chính sách đào tạo
nguồn lao động theo nhu cầu tuyển dụng của
nhà đầu tư; chính sách khuyến khích phát
triển các ngành công nghiệp phụ trợ.
Mối quan hệ liên kết giữa các KCN với nhau,
giữa các doanh nghiệp trong KCN còn hạn
chế, sự liên kết trong sản xuất kinh doanh còn
ít, chủ yếu là liên kết sử dụng các sản phẩm
hỗ trợ phục vụ sản xuất, cung cấp dịch vụ.
Mối quan hệ liên kết kinh tế chủ yếu được
thực hiện giữa các DN sản xuất với các DN
dịch vụ trong các lĩnh vực vận tải, kho bãi....
Tình hình lao động và thu nhập tại các doanh
nghiệp trong KCN
Tính đến thời điểm 31/12/2012, tổng số lao
động hiện trong KCN là 5570 lao động (lao
động của các doanh nghiệp trong nước là
5223 lao động và 347 lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); thu
nhập bình quân đạt 2,8 triệu đồng
/người/tháng; thực hiện chế độ BHXH,
BHYT và quyền lợi khác đạt 100%. Năm
2011, tổng số lao động trong KCN là 5049 lao
động, số lao động trong năm 2012 tăng lên
521 lao động, nhưng thu nhập bình quân giảm
240.000 đồng/người/tháng (thu nhập bình
Võ Thy Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 121 - 133
128
quân năm 2011 là 3,040 triệu
đồng/người/tháng). Mức thu nhập này cũng
tạm đủ sống với nhu cầu tối thiểu của người
lao động. [2]
* Tình hình tai nạn lao động trong các doanh
nghiệp trong KCN như sau:
Trong năm 2012 có tổng số 12 vụ tai nạn,
trong đó Công ty Đầu tư và Thương mại TNG
là 10 vụ và Nhà Máy Gạch Ốp lát Việt – Ý là
2 vụ. Trong các vụ tai nạn đó không có tai
nạn chết người, chỉ có bị thương nhẹ và chủ
yếu là nữ ở độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi. Nguyên
nhân dẫn đến các vụ tai nạn chủ yếu do không
sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc bảo
hộ lao động. Người bị nạn vi phạm quy trình,
biện pháp đảm bảo an toàn trong sản xuất.
Tổng số ngày nghỉ vì tai nạn lao động là 169
ngày, tổng số ngày thiệt hại năm 2012 giảm
xuống so với năm 2011 (năm 2011 là 566
ngày); Tổng chi phí thiệt hại là 93.562 (nghìn
đồng). Điều này báo động đến các doanh
nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến công tác
bảo hộ an toàn lao động. [3]
Về khía cạnh môi trường
Trong 06 KCN thì chỉ có KCN Sông Công I
là có hệ thống xử lý nước thải, còn các KCN
còn lại chưa xây dựng hệ thống xử lý nước
thải. Trong đó KCN Nam Phổ Yên triển khai
xây dựng cơ sở hạ tầng từ năm 2009 và đã có
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh từ 2010
nhưng đến nay vẫn chưa xây dựng Hệ thống xử
lý nước thải. Khi nghiên cứu nội tại KCN Sông
Công I đã chỉ ra rằng đây lại là yếu tố phát triển
thiếu tính bền vững. Cụ thể như sau:
Toàn bộ các doanh nghiệp trong KCN Sông
Công I đã thực hiện xả nước thải vào hệ thống
xử lý tập trung của KCN, tuy nhiên chỉ có 03
doanh nghiệp thực hiện xả thải có hợp đồng
xử lý, có thiết kế điểm đấu nối, có đồng hồ đo
lưu lượng nước thải. Các doanh nghiệp còn
lại xả thải vào hệ thống xử lý còn thiếu đồng
hồ đo lưu lượng và hợp đồng xử lý. Các
doanh nghiệp khi đi vào hoạt động đều thực
hiện quan trắc giám sát môi trường định kì,
tuy nhiên tần suất thực hiện chỉ đạt 70% nội
dung đã cam kết.
Khu công nghiệp Sông Công I đi vào hoạt
động từ năm 2000 nhưng đến tháng 11/2010
hệ thống xử lý nước thải tập trung toàn khu
công nghiệp mới được đưa vào hoạt động.
Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường
không khí ổn định. So sánh với QCVN 05:
2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng không khí xung quanh cho thấy
không có chỉ tiêu nào vượt so với quy định.
Có đến 80% các doanh nghiệp trong KCN sản
xuất kinh doanh trong ngành cơ khí như là
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên, Nhà
máy luyện thép Sông Công Vấn đề môi
trường lớn nhất là nguy cơ gây ô nhiễm từ
nước thải, khí thải và chất thải rắn do công
đoạn luyện cán thép kim loại, nhuộm, tẩy do
sử dụng hóa chất và tiếng ồn, bụi... từ quá
trình gia công sản phẩm cơ khí. Hiện tại công
trình xử lý nước thải của KCN Sông Công I
chưa xử lý được các chỉ tiêu kim loại trong
nước thải đạt quy chuẩn QCVN 40: 2011/
BTNMT (cột B) khi thải ra môi trường. Theo
kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu ra
của nhà máy xử lý nước thải tập trung của
KCN Sông Công quý II năm 2012 và so sánh
với QCVN 40: 2011/BTNMT (cột B) cho
thấy: có 03 thông số kim loại nặng là không
đạt quy chuẩn, cụ thể là: thông số Cadimi
(Cd) vượt 9,25 lần, Mangan (Mn) vượt 21,8
lần và kẽm (Zn) vượt 27,2 lần. [6],[7]
Đánh giá tác động lan tỏa của KCN
Đánh giá sự tác động lan tỏa về mặt kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân
5 năm (năm 2005-2010) thị xã Sông Công đạt
19,19%, tỉnh Thái Nguyên đạt 11,11%, của
Việt Nam là 7%; GDP bình quân đầu người
giai đoạn năm 2005 - 2010 của thị xã Sông
Công là 1.117 USD (Kế hoạch đề ra là 1.000
USD), tỉnh Thái Nguyên 800 USD (Năm
2010 đạt 950USD), ở Việt Nam là 1.168
USD, như vậy có thể nói KCN Sông Công đã
góp phần không nhỏ làm tăng tốc độ tăng
trưởng GDP, GDP bình quân đầu người của
thị xã Sông Công và tỉnh Thái Nguyên trong
những năm qua.
Võ Thy Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 121 - 133
129
- Thu ngân sách Nhà nước hàng năm tăng
bình quân của thị xã Sông Công là 20%, tỉnh
Thái Nguyên 18%. Số thu ngân sách về thuế
tại KCN Sông Công hàng năm tăng, trong
năm 2010, đạt 36,52 tỷ đồng, bằng 3% thu
ngân sách của tỉnh và bằng 56,6% số thu ngân
sách của thị xã Sông Công.
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Kết quả
chuyển dịch cơ cấu kinh tế 5 năm 2005 - 2011
cho thấy cơ cấu kinh tế của tỉnh và của thị xã
Sông Công đã chuyển dịch đúng hướng theo
hướng CNH - HĐH, đó là tăng tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ; giảm tỷ trọng
nông lâm nghiệp trong GDP. Cụ thể năm
2005 cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp -
xây dựng 38,64%; dịch vụ 34,82%; nông -
lâm nghiệp - thuỷ sản 26,54%, năm 2011 cơ
cấu kinh tế đạt được như sau: công nghiệp -
xây dựng 41,54% (tăng 2,9%); dịch vụ
36,73% (tăng 1,91%), nông lâm nghiệp - thuỷ
sản: 21,73 % (giảm 4,81%); tại thị xã Sông
Công còn có sự chuyển dịch mạnh hơn: ngành
công nghiệp tăng 5%; dịch vụ tăng 2,5% và
nông lâm nghiệp - thuỷ sản giảm 7,5%.
Đánh giá sự tác động lan tỏa về mặt xã hội
- Về giải quyết việc làm: Sự phát triển của
KCN là yếu tố quan trọng tác động đến việc
làm, đời sống người lao động Tính đến thời
điểm 31/12/2012, tổng số lao động hiện trong
KCN là 5570 lao động (lao động của các
doanh nghiệp trong nước là 5223 lao động và
347 lao động trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài); thu nhập bình quân đạt
2,8 triệu đồng /người/tháng; thực hiện chế độ
BHXH, BHYT và quyền lợi khác đạt 100%.
KCN đã góp phần tạo công ăn việc làm cho
người lao động đặc biệt là những người dân bị
mất đất do xây dựng KCN. Điều này vừa thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, vừa làm
tăng thu nhập bình quân đầu người và là dấu
hiệu chứng tỏ phát triển KCN có yếu tố của
sự phát triển bền vững.
- Thu nhập bình quân của người lao động:
Mức thu nhập này đã đáp ứng tối thiểu đời
sống của người lao động và cao hơn so với
thu nhập của người nông dân. Tuy nhiên
muốn trở thành lao động trong các khu công
nghiệp thì người dân cần phải đạt một trình
độ nhất định nào đó về tay nghề. Mức thu
nhập thấp đã không chỉ ít hẫp dẫn nhân lực,
kể cả nhân lực phổ thông, mà còn là một
nguyên nhân khiến trong những năm qua, người
lao động đã không có cơ hội tự đào tạo và nâng
cao chất lượng nhân lực cho doanh nghiệp.
Đánh giá sự tác động lan tỏa về mặt về môi trường
Trong KCN không có tình trạng ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng do các doanh nghiệp tập
trung trong một khu vực, đã có hệ thống xử lý
chất thải chung. Trên địa bàn có KCN, người
dân tương đối hài lòng về sự tồn tại của KCN
và chưa có phàn nàn gì về vấn đề môi trường
trong cũng như ngoài KCN. Tuy nhiên, vẫn
có một số doanh nghiệp chưa thực hiện đầy
đủ các kết về xử lý chất thải: Khói bụi, tiếng
ồn Một chỉ tiêu khác của yếu tố bền vững
về môi trường là tiết kiệm tài nguyên, việc
khai thác tài nguyên luôn được sự kiểm tra,
giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng
nên nhìn chung hợp lý, không có vi phạm
nghiêm trọng xảy ra, đảm bảo yếu tố phát
triển bền vững và cân bằng sinh thái.
MỘT SỐ HẠN CHẾ TỒN TẠI
Qua phân tích trên cho thấy sự phát triển
KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phát triển
còn thiếu tính bền vững. Cụ thể là:
- Năng lực tài chính của các chủ đầu tư hạ
tầng hạn chế dẫn đến tiến độ triển khai bồi
thường giải phóng mặt bằng và xây dựng kết
cấu hạ tầng chậm và không thực hiện theo
đúng cam kết
- Các dự án thứ cấp thu hút đầu tư vào KCN
giai đoạn 2010 – 2012 chủ yếu là các doanh
nghiệp có dự án quy mô đầu tư vừa và nhỏ,
công nghệ trung bình, năng lực sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, giá trị lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận còn khiêm tốn. Do
đó hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế -
xã hội tạo ra cho KCN còn thấp và chưa
tương xứng với tiềm năng và mức độ sử
dụng nguồn lực.
Võ Thy Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 121 - 133
130
- Trong KCN, việc thiếu nguồn lực tập trung
cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
tạo quỹ đất sạch gắn với đầu tư xây dựng
đồng bộ về kết cấu hạ tầng đã là một cản trở
rất lớn trong việc lựa chọn và thu hút các nhà
đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn, nâng
cao tỷ lệ lấp đầy các KCN.
- Quá trình đầu tư thiết bị và công nghệ trong
các doanh nghiệp sản xuất còn hạn chế, dẫn
đến sự cố về môi trường, có những tác động
không tốt đến môi trường sống tại KCN và
xung quanh KCN.
- Những vấn đề khó khăn phát sinh của các
doanh nghiệp trong KCN liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp chưa được giải quyết triệt
để, thời gian giải quyết còn kéo dài như Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các dự án trong KCN.
- Về tổ chức của Bộ máy quản lý của BQL
KCN Thái Nguyên thiếu tính ổn định (10 năm
thay đổi 05 thủ trưởng Ban) đã ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác quản lý KCN và xúc
tiến thu hút đầu tư vào KCN
- Hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển
KCN đã có sửa đổi, bổ sung nhưng trên thực
tế khi triển khai thực hiện còn có sự chồng
chéo, mẫu thuẫn giữa các văn bản và giữa các
cơ quan quản lý.
- Quá trình chuyển dịch trong nội bộ ngành
công nghiệp diễn ra theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, xu
hướng chuyển dịch còn chậm, có sự mất cân
đối lớn giữa công nghiệp thượng nguồn và
các ngành công nghiệp phụ trợ, chưa có nhiều
sản phẩm mang tính đột phá, các ngành có
trình độ cao. Cơ cấu công nghiệp theo ngành
còn thiếu thân thiện với môi trường và tiềm
ẩn nguy cơ không bền vững cao do tập trung
chủ yếu vào các ngành thâm dụng tài
nguyên, sử dụng nhiều năng lượng, có tác
động lớn đến môi trường như luyện kim,
sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác
khoáng sản, sản xuất giấy...
- Quá trình sản xuất của phần lớn các doanh
nghiệp công nghiệp trong KCN chưa đáp ứng
được yêu cầu về quá trình Sản xuất sạch hơn,
sản phẩm thân thiện môi trường, một phần là
do công nghệ sản xuất, một phần là do ý
thức của chủ doanh nghiệp trong việc
BVMT chưa tốt, ô nhiễm môi trường đã có
biểu hiện gia tăng.
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn
hạn chế. Nhiều doanh nghiệp đã không thực
hiện đầy đủ các biện pháp BVMT, đảm bảo
điều kiện làm việc cho người lao động, các
chính sách đãi ngộ và bảo hộ lao động cho
công nhân, thiếu quan tâm đến các vấn đề về
phát triển cộng đồng... Bên cạnh đó, việc thực
hiện trách nhiệm xã hội thông qua áp dụng
các bộ quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn như
SA 8000, WRAP, ISO 14000 trong các doanh
nghiệp của Thái Nguyên chưa được quan tâm
đúng mức.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KCN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật
Một trong những điểm yếu nổi bật của các
KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là hệ
thống hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn thiện. Cụ
thể: Không có quỹ đất sạch, không có hạ tầng
sẵn cho doanh nghiệp thuê, chưa trồng cây
xanh đầy đủ, chưa có khu nhà ở công
nhânVì vậy trong thời gian tới cần đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng
hạ tầng tạo quỹ đất sẵn sàng cho doanh
nghiệp thuê, trồng cây xanh, khu nhà ở công
nhân; Tập trung huy động mọi nguồn lực hỗ
trợ các nhà thầu xây lắp và vốn ứng trước của
các nhà đầu tư thứ cấp để tạo ra quỹ đất sạch
từ 30 – 50 ha thường xuyên tại các KCN gắn
với kết cấu hạ tầng đồng bộ để tạo động lực
thu hút đầu tư các dự án có chất lượng vào
các KCN.
Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư
Đổi mới nâng cao chất lượng công tác xúc
tiến đầu tư và lựa chọn dự án đầu tư theo
hướng tập trung vận động, thu hút chủ yếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48408_52323_992015107020_2447_2046523.pdf