Nghiên cứu sự phân bố, khả năng sinh trưởng và phát triển của cây sậy (phragmites autralis) trên đất sau khai thác quặng tại tỉnh Thái Nguyên - Đàm Xuân Vận

Study the distribution, growing and development ability and absorb heavy metals of reed plant on land after mining in Thai Nguyen province has showed that the reed plants were distributed in the different terrain. The frequency of the reed is much more at the low topography place and proximity to water and the opposite is descending. Reed plants adapted and grown well on ore mines, the average of plant height from 1.2 to 1.9m, leaf length averaged 0.35 - 0.45m, the average of root length from 0.2 to 0.3m. Heavy metal content of As, Pb, Cd in the soil after mining lead-zinc mine (Cuoi Nac), titanium mine (Cay Chan), iron mine (Trai Cau) and lead-zinc mines (Lang Hich) are overed several times the Vietnamese standard regulation which allowed in agricultural land.

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự phân bố, khả năng sinh trưởng và phát triển của cây sậy (phragmites autralis) trên đất sau khai thác quặng tại tỉnh Thái Nguyên - Đàm Xuân Vận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đàm Xuân Vận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 91 - 96 91 NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ, KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY SẬY (Phragmites autralis) TRÊN ĐẤT SAU KHAI THÁC QUẶNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Đàm Xuân Vận, Trần Thị Phả*, Đặng Văn Minh, Hoàng Văn Hùng Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu sự phân bố, khả năng sinh trưởng, phát triển và hấp thụ kim loại nặng của cây sậy trên đất sau khai thác quặng tại Thái Nguyên cho thấy rằng các địa hình khác nhau thì sự phân bố cũng khác nhau, tần xuất xuất hiện cây Sậy là nhiều hơn tại các nơi có điạ hình thấp, gần nguồn nước, càng lên cao thì sự xuất hiện càng giảm dần. Cây Sậy thích nghi và sinh trưởng, phát triển tốt trên các mỏ khai thác quặng, chiều cao trung bình cây đạt từ 1,2 - 1,9 m, chiều dài lá đạt trung bình 0,35 - 0,45 m, chiều dài rễ trung bình từ 0,2 - 0,3 m. Hàm lượng kim loại nặng As, Pb, Cd trong đất sau khai thác khoáng sản tại mỏ chì kẽm Cuội Nắc, mỏ titan cây Chân, mỏ sắt trại Cau và mỏ chì kẽm Làng Hích đều vượt quá nhiều lần tiêu chuẩn cho phép trong đất nông nghiệp của quy chuẩn Việt Nam. Từ khóa: Hấp thu, kim loại nặng, khai khoáng, cây sậy ĐẶT VẤN ĐỀ* Ở Việt Nam hiện nay, cây Sậy (Phragmites autralis) có nhiều trong tự nhiên ở nhiều tỉnh thành và được sử dụng với các mục đích khác nhau như: chống xói mòn, sạt lở và ứng dụng sử lý nước thải cửa sông và phòng chống thiên tai. Với những tính năng vượt trội, cây Sậy còn sử dụng để xử lý đất ô nhiễm, trong đó có ô nhiễm kim loại nặng. Tại các khu vực mỏ khai thác quặng Thái Nguyên, cây sậy thích nghi và phân bố nhiều hơn tại các khu vực bãi thải sau khai thác quặng. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cây Sậy (Phragmites australis), là một loài cây lớn thuộc họ Hòa thảo (Poaceae) có nguồn gốc ở những vùng đất lầy ở cả khu vực nhiệt đới và ôn đới trên thế giới. Nội dung nghiên cứu + Điều tra sự phân bố, khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Sậy trong các khu khai thác quặng, so sánh mật độ và sự phân bố ở các mỏ khai thác khác nhau. * Tel: 0982.091200, Email: phacam2004@yahoo.com + Nghiên cứu khả năng hấp thụ kim loại nặng của cây Sậy trên đất sau khai thác quặng khoáng sản. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra thu thập tài liệu - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của các khu vực khai thác mỏ quặng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp kế thừa - Thu thập tài liệu, số liệu về tìnhhình đất bị ô nhiễm KLN tại Thái Nguyên Phương pháp khảo sát thực địa và lập ô tiêu chuẩn (OTC) - Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (OTC): Lập ô tiêu chuẩn để nghiên cứu sự phân bố của cây Sậy trong khu vực khai thác mỏ. OTC phải bố trí tại các vị trí có tính đại diện cao ở các khu vực, địa hình phải tương đối đồng nhất. + Cách lập OTC: Lập ô tiêu chuẩn với chiều dài cùng hướng với đường đồng mức, chiều rộng vuông góc với đường đồng mức, diện tích mỗi OTC là 1000 m2 với chiều dài ô là 50m, chiều rộng ô là 20 m. Các OTC đại diện cho các địa hình vùng đất trũng, đất bằng, sườn rốc, đỉnh núi trong khu vực khai thác. Phương pháp xác định sinh khối thực vật Các loài thực vật lựa chọn nghiên cứu sau khi lấy về phòng thí nghiệm được rửa và lau bằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đàm Xuân Vận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 91 - 96 92 khăn sạch rồi đem cân trên cân điện tử tại phòng thí nghiệm. Mẫu đại diện cho 3 mức chiều cao. Sau khi cân xong đem sấy ở 60- 700C trong 7 giờ rồi đem cân. Tiếp tục sấy đến khi khối lượng không đổi. Cân lại và lấy giá trị cuối cùng. Phương pháp phân tích đất và thực vật - pH(KCl): Được chiết bằng dung dịch KCl 1N, đo bằng máy pH meter, tỷ lệ đất nước là 1/2,5 - Chất hữu cơ xác định bằng phương pháp Dumas trên thiết bị phân tích đa nguyên tố CNS TruSpec LECO USA. - Xác định hàm lượng KLN trong đất và trong các loài thực vật bằng máy ASS M6 - Thermo. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu được tổng hợp, phân tích và xử lý bằng phần mềm MS Excel và SAS 9.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Điều tra sự phân bố, khả năng sinh trưởng và phát triển của cây sậy trong khu vực nghiên cứu Sự phân bố của cây Sậy Tiến hành khảo sát vùng thực bì trên đất sau khai thác quặng kim loại tại các mỏ trong vùng nghiên cứu bằng phương pháp lập ô tiêu chuẩn. OTC được bố trí tại các vị trí có địa hình tương đối đồng nhất ở chân đồi, sườn đồi và đỉnh đồi. Diện tích môi ô tiêu chuẩn là 1.000 m2 (chiều dài OTC 50 m, chiều rộng OTC 20 m). Sự phân bố của cây Sậy được trình bày ở bảng 1. Bảng 1 là kết quả cho thấy sự xuất hiện của cây Sậy trên các điểm mỏ điều tra là khác nhau. Trong số các mỏ được khảo sát thì cây Sậy có sự phân bố rộng. Cây Sậy thích nghi và phân bố rộng tại các khu vực có nồng độ ô nhiễm kim loại nặng cao. Mỏ có sự phân bố cây Sậy lớn nhất là mỏ chì kẽm Làng Hích (494 khóm /OTC) tiếp đó là ở mỏ sắt (175 khóm/ OTC) và mỏ Titan (57 khóm/OTC) và mỏ chì kẽm Cuội Nắc (37 khóm/OTC). Trong các địa hình khác nhau thì sự phân bố cũng khác nhau, tại các nơi có điạ hình thấp, gần nguồn nước thì tần xuất xuất hiện cây Sậy là nhiều hơn. Càng lên cao thì sự xuất hiện càng giảm dần. Trong cùng một mỏ khai thác thì tại các địa điểm gần cống thải, bể xử lý nước thải thì cây Sậy xuất hiện càng nhiều. Bảng 1. Sự phân bố của cây Sậy tại một số mỏ khai thác trong khu vực nghiên cứu Điểm mỏ Số TT OTC Vị trí OTC Số lượng (Khóm/OTC) Số lượng (cây/ khóm) Số lượng (Cây/ OTC) Max Min Mỏ chì kẽm Cuội Nắc 01 Thung lũng 37 15 3 333 02 Sườn đồi 34 32 3 408 03 Đỉnh đồi 27 21 3 324 Mỏ Titan Cây Trâm 04 Thung lũng 57 15 4 513 05 Sườn đồi 34 29 3 442 06 Đỉnh đồi 27 54 7 567 Mỏ sắt Trại Cau 07 Chân đồi 175 45 3 3675 08 Sườn đồi 87 54 4 1458 09 Đỉnh đồi 77 47 6 2387 Mỏ chì kẽm Làng Hích 10 Ven suối 175 175 4 1575 11 Bãi bằng 494 9 3 2964 12 Sườn đồi 121 13 4 968 Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Sậy Đánh giá sự phát triển của cây Sậy trên khu vực nghiên cứu Sự sinh trưởng và phát triển của cây Sậy được thể hiện ở bảng 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đàm Xuân Vận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 91 - 96 93 Kết quả quan sát cho thấy sự phát triển của cây Sậy trên các mỏ là khá đồng đều, chứng tỏ cây có khả năng thích nghi cao đối với môi trường ô nhiễm kim loại nặng. Cây Sậy trên các mỏ khai thác quặng sinh trưởng và phát triển tốt, chiều cao trung bình cây đạt từ 1,2 - 1,9 m, chiều dài lá đạt trung bình 0,35 - 0,45 m, chiều dài rễ trung bình từ 0,2 - 0,3 m. Địa hình có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển của cây Sậy, ở những nơi địa hình thấp, gần nguồn nước có độ ẩm cao thì cây sinh trưởng phát triển mạnh hơn những nơi cao. Tại nơi gần các cống thải, bể xử lý nước thải hay giáp xưởng chế biến thì cây Sậy phát triển mạnh hơn các khu vực khác. Trong khu vực nghiên cứu điều tra cây Sậy luôn có sự xuất hiện một số loại cây khác như: lau, re, xuyến chi, dương xỉ. Sinh khối của cây Sậy trên các mỏ khai thác Kết quả xác định sinh khối thực vật được thể hiện trên trong bảng 3. Bảng 2: Sự sinh trưởng và phát triển của cây Sậy trên khu vực nghiên cứu Điểm mỏ Số OTC Số lượng (Khóm/ OTC) Số lượng (Cây/ OTC) Chiều cao cây (cm) Chiều dài lá (cm) Chiều dài rễ (cm) Đường kính thân TB (cm) Tình hình phát triển Max Min Max Min Max Min Mỏ chì kẽm Cuội Nắc 01 37 333 2,32 0,9 65 22 60 9 0,3 Tốt 02 34 408 1,9 0,8 57 19 40 7 0,35 TB 03 27 324 1,8 0,8 60 16 40 5 0,3 Tốt Mỏ Titan Cây Trâm 04 57 513 1,6 0,6 62 33 45 8 0,3 Tốt 05 34 442 1,8 0,5 57 31 58 12 0,4 Tốt 06 27 567 2,2 0,8 51 29 46 9 0,4 TB Mỏ sắt Trại Cau 07 87 1458 2,7 0,9 47 9 55 5 0,3 Tốt 08 175 3675 2,67 0,9 45 8 50 12 0,35 Tốt 09 77 2387 2,68 1,1 41 9 46 7 0,4 Tốt Mỏ chì kẽm Làng Hích 10 175 1575 2,7 0,8 72 8 55 6 0,35 Tốt 11 494 2964 2,3 0,5 37 8 52 8 0,15 Tốt 12 121 968 1,7 0,7 59 9 49 6 0,3 TB Bảng 3: Kết quả xác định sinh khối cây Sậy trên các mỏ nghiên cứu TT Điểm mỏ Số TT OTC Số lượng (Khóm/ OTC) Khối lượng tươi/khóm (g) Khối lượng tươi/OTC (g) Khối lượng khô/OTC (g) 1 Mỏ chì kẽm Cuội Nắc 01 37 960 31.450 6.604,50 02 34 1394 47.396 9.953,16 03 27 850 25.920 5.443,20 2 Mỏ Titan Cây Trâm 04 57 765 43.605 14.389,65 05 34 1280 43.520 14.361,60 06 27 1050 28.350 9.355,50 3 Mỏ sắt Trại Cau 07 175 1560 273.000 66.885,00 08 87 2465 214.455 52.541,48 09 77 1755 135.135 33.108,08 4 Mỏ chì kẽm Làng Hích 10 175 945 165.375 58.377,38 11 494 126 62.244 21.972,13 12 121 405 49.005 17.298,77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đàm Xuân Vận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 91 - 96 94 Căn cứ vào kết quả điều tra thực địa và bảng 3 ta thấy sinh khối cây tại các mỏ có sự khác biệt lớn. Tại mỏ sắt Trại Cau cây sậy phân bố nhiều, khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, sinh khối cây khô trên ô tiêu chuẩn cao (33,108 - 66,885 kg/OTC). Mỏ chì kẽm Làng Hích có sinh khối khô đạt 17,298 - 58,377 kg/OTC, mỏ titan Cây Châm có sinh khối đạt 9,355 - 14,389 kg/OTC và mỏ chì kẽm Cuội Nắc có sinh khối 5,443 - 9,953 kg/OTC. Khả năng hấp thụ kim loại nặng của cây Sậy trên đất bãi thải sau khai thác quặng Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng Trong quá trình khảo sát tại khu vực nghiên cứu, tôi đã tiến hành lấy mẫu đất và tập chung phân tích hàm lượng tổng số của 4 nguyên tố, đó là: As, Pb, Cd. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng 4. Từ kết quả phân tích đất tại bảng 4 ta thấy, trong tất cả các mẫu phân tích đều chứa hàm lượng của 3 nguyên tố kim loại nặng. Tuy nhiên, điều đáng chú ý đó là tất cả các mẫu phân tích đều có hàm lượng kim loại nặng vượt quá quy chuẩn cho phép. Cụ thể: Tại mỏ chì kẽm Cuội Nắc hàm lượng Pb cao hơn từ 4,2 - 4,8 lần, hàm lượng Cd cao gấp 10 - 17 lần, hàm lượng As cao hơn gấp 14,6 - 20,8 lần tiêu chuẩn cho phép. Mỏ titan cây Châm 1 có, hàm lượng Pb cao hơn từ 2,7 - 7,1 lần, hàm lượng Cd cao gấp 13 - 15 lần, hàm lượng As cao hơn gấp 9,5 - 21,3 lần tiêu chuẩn cho phép. Mỏ sắt Trại Cau có hàm lượng Pb cao hơn từ 2,4 - 5,1 lần, hàm lượng Cd cao gấp 15,5 - 18,5 lần, hàm lượng As cao hơn gấp 15,1 - 33,6 lần tiêu chuẩn cho phép. Mỏ titan Cây Châm 2 có hàm lượng Zn gấp từ 5,7 - 8,7 lần, hàm lượng Pb cao hơn từ 10,2 - 25,8 lần, hàm lượng Cd cao gấp 1,49 - 3,4 lần, hàm lượng As cao hơn gấp 4,4 - 12,8 lần tiêu chuẩn cho phép. Mỏ chì kẽm Làng Hích có hàm lượng Pb cao hơn từ 14,5 - 18,4 lần, hàm lượng Cd cao gấp 2,3 - 2,8 lần, hàm lượng As cao hơn gấp 5 - 10,8 lần tiêu chuẩn cho phép. Bảng 4. Kết quả phân tích mẫu kim loại nặng tại khu vực nghiên cứu Mỏ khai thác KH Mẫu Các chỉ tiêu Pb (mg/kg) Cd (mg/kg) As (mg/kg) Mỏ chì - kẽm Cuội Nắc Đ1 321,98 34,38 185,49 Đ2 342,80 32,82 176,70 Đ3 291,24 21,18 250,31 Mỏ Titan Cây Trâm 1 Đ4 340,56 24,96 114,39 Đ5 189,92 18,24 141,75 Đ6 351,68 30,48 256,12 Đ7 225,98 26,34 220,94 Mỏ sắt Trại Cau Đ8 375,68 37,14 269,64 Đ9 357,12 35,22 182,35 Đ10 174,84 31,44 404,01 Mỏ Titan Cây Trâm 2 Đ11 1566,89 6,81 53,64 Đ12 718,23 2,99 154,80 Đ13 1810,52 5,69 121,05 Mỏ chì - kẽm Làng Hích Đ14 1293,62 4,64 61,20 Đ15 1016,24 5,76 122,40 Đ16 1137,93 2,79 130,05 QCVN: 03:2008/BTNMT 70 2 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đàm Xuân Vận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 91 - 96 95 Khả năng hấp thụ kim loại nặng của cây Sậy trên đất bãi thải sau khai thác quặng Để đánh giá khả năng hút kim loại nặng tại vùng đất ô nhiễm sau khai thác quặng, trên mỗi điểm mỏ nghiên cứu tiến hành lấy toàn bộ rễ, thân, lá của 03 mẫu cây Sậy đại diện cho các điều kiện địa hình khác nhau (chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi), bảo quản rối mang về xử lý và phân tích hàm lượng các KLN Pb, Cd, As trong các bộ phận của cây. Kết quả phân tích trình bày ở bảng 5. Bảng 5: Khả năng hấp thụ KLN của cây Sậy trên đất bãi thải sau khai thác ĐVT: mg/kg Mỏ Khai Thác KH Thân + lá Rễ Pb Cd As Pb Cd As Mỏ chì - kẽm Cuội Nắc C1 25,52 7,95 19,67 80,17 19,68 167,69 C2 20,42 6,43 16,26 68,45 17,48 161,65 C3 33,47 5,84 31,64 144,27 23,03 190,72 Mỏ Titan Cây Trâm 1 C4 34,75 6,36 15,17 163,69 25,93 113,67 C5 45,31 7,94 24,29 92,51 20,04 172,15 C6 47,90 8,83 32,39 100,48 27,62 233,81 C7 55,88 6,29 16,67 112,36 33,38 187,94 Mỏ sắt Trại Cau C8 30,43 8,08 32,33 97,78 26,13 197,37 C9 33,46 8,49 30,43 102,40 27,35 173,23 C10 36,48 8,89 34,53 108,96 28,57 308,96 Mỏ Titan Cây Trâm 2 C11 70,47 3,93 8,68 196,21 6,45 60,26 C12 75,54 1,75 25,35 161,86 3,62 80,67 C13 66,63 0,96 22,38 161,05 5,14 92,42 Mỏ chì - kẽm Làng Hích C14 72,42 7,43 7,96 137,97 3,33 104,10 C15 76,58 2,45 13,27 131,34 5,13 126,64 C16 75,45 1,25 16,20 154,62 2,76 93,93 Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng kim loại nặng trong tất cả các mẫu phân tích của cây Sậy đều rất cao. - Hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng hấp thụ trong các mỏ khai thác là khác nhau, cụ thể: Hàm lượng Pb trung bình hấp thụ trong mỏ chì kẽm Cuội Nắc là 62,05 mg/kg, mỏ titan cây Châm 1 là 81,61 mg/kg, mỏ sắt Trại Cau 68,25 mg/kg, mỏ titan cây Châm 2 là 121,96 mg/kg và mỏ chì kẽm Làng Hích 108,26 mg/kg. Hàm lượng Cd hấp thụ trung bình trong mỏ chì kẽm Cuội Nắc trung bình là 13,04 mg/kg, mỏ titan cây Châm 1 là 17,04 mg/kg, mỏ sắt Trại Cau 17,91 mg/kg, mỏ titan cây Châm 2 là 3,64 mg/kg và mỏ chì kẽm Làng Hích 3,72 mg/kg. Hàm lượng As hấp thụ trung bình trong mỏ chì kẽm Cuội Nắc trung bình là 97,93 mg/kg, mỏ titan cây Châm 1 là 99,51 mg/kg, mỏ sắt Trại Cau 129,47 mg/kg, mỏ titan cây Châm 2 là 48,29 mg/kg và mỏ chì kẽm Làng Hích 60,35 mg/kg. - Hàm lượng kim loại nặng hấp thụ của cây Sậy trong rễ lớn hơn so với thân lá. Tại mỏ chì kẽm Cuội Nắc hàm lượng Pb gấp từ 3,14 - 4,31 lần trong thân lá, hàm lượng Cd gấp từ 2,45 - 3,94 lần, hàm lượng As gấp từ 6,02 - 9,94 lần. Mỏ Titan Cây Châm 1 hàm lượng Pb gấp từ 2,01 - 4,71 lần trong thân lá, hàm lượng Cd gấp từ 2,52 - 4,30 lần, hàm lượng As gấp từ 7,08 - 11,27 lần. Tại mỏ sắt Trại Cau hàm lượng Pb gấp từ 2,98 - 3,21 lần trong thân lá, hàm lượng Cd gấp từ 3,21 - 3,23 lần, hàm lượng As gấp từ 5,69 - 8,94 lần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đàm Xuân Vận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 91 - 96 96 Ở mỏ Titan cây Trâm 2 hàm lượng Pb gấp từ 2,14 - 2,41 lần trong thân lá, hàm lượng Cd gấp từ 1,64 - 5,35 lần, hàm lượng As gấp từ 4,12 - 6,94 lần. Tại mỏ chì kẽm Làng Hích hàm lượng Pb gấp từ 1,71 - 2,54 lần, hàm lượng Cd gấp từ 31,64 - 5,35 lần, hàm lượng As gấp từ 5,79 - 13,07 lần. KẾT LUẬN + Trong số 5 khu vực mỏ khai thác được khảo sát thì cây Sậy có sự phân bố khác nhau. Trong các địa hình khác nhau thì sự phân bố cũng khác nhau, tại các nơi có điạ hình thấp, gần nguồn nước thì tần xuất xuất hiện cây Sậy là nhiều hơn. Càng lên cao thì sự xuất hiện càng giảm dần. Trong cùng một mỏ khai thác thì tại các địa điểm gần cống thải, bể xử lý nước thải thì cây Sậy xuất hiện nhiều hơn. Cây Sậy trên các mỏ khai thác quặng thích nghi và sinh trưởng sinh trưởng, phát triển tốt, chiều cao trung bình cây đạt từ 1,2 - 1,9 m, chiều dài lá đạt trung bình 0,35 - 0,45 m, chiều dài rễ trung bình từ 0,2 - 0,3 m. + Hiện trạng ô nhiễm môi trường đất sau khai thác khoáng sản tại mỏ chì kẽm Cuội Nắc, mỏ titan cây Chân, mỏ sắt trại Cau và mỏ chì kẽm Làng Hích được đánh giá thông qua hàm lượng kim loại nặng của 3 nguyên tố Pb, Cd, As trong đất đều vượt quá quy chuẩn cho phép trong đất nông nghiệp của Việt Nam nhiều lần. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Trần Thiện Cường, Nguyễn Đình Giáp, 2010, Giáo trình “Ô nhiễm môi trường đất và biện pháp xử lý”, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 2. Lê Văn Khoa, 2007, Chỉ thị sinh học môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 3. Trần Thị Phả (2009). Sự tích lũy KLN trong đất và thực vật tại khu vực mỏ sắt Trại Cau - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. Kỷ yếu Hội nghị khoa học trẻ toàn Quốc khối Nông – Lâm – Ngư – Thủy năm 2009, lần thứ 5, trang 359-364 4. Trần Thị Phả (2012). Nghiên cứu khả năng tích tụ một số KLN trong đất và trong rễ các loài thực vật chủ yếu tại khu vực khai thác quặng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Đề tài cấp Bộ, mã số B2010-TN02-10. 5. Lương Thị Thúy Vân (2012), “Nghiên cứu sử dụng cỏ Vetiver để cải tạo đất bị ô nhiễm Pb, As sau khai thác khoáng sản ở tỉnh Thái Nguyên”, Luận án tiến sỹ, Khoa học môi trường, Trường Đại học Nông lâm – ĐH Thái Nguyên. SUMMARY RESEARCH ON THE DISTRIBUTION, GROWTH AND DEVELOPMENT ABILITY AND HEAVY METAL ABSORPTION BY REED PLANT (Phragmites autralis) ON LAND AFTER MINED IN THAI NGUYEN PROVINCE Dam Xuan Van, Tran Thi Pha*, Dang Van Minh, Hoang Van Hung Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry Study the distribution, growing and development ability and absorb heavy metals of reed plant on land after mining in Thai Nguyen province has showed that the reed plants were distributed in the different terrain. The frequency of the reed is much more at the low topography place and proximity to water and the opposite is descending. Reed plants adapted and grown well on ore mines, the average of plant height from 1.2 to 1.9m, leaf length averaged 0.35 - 0.45m, the average of root length from 0.2 to 0.3m. Heavy metal content of As, Pb, Cd in the soil after mining lead-zinc mine (Cuoi Nac), titanium mine (Cay Chan), iron mine (Trai Cau) and lead-zinc mines (Lang Hich) are overed several times the Vietnamese standard regulation which allowed in agricultural land. Key words: absorption, heavy metal, mining, reed Ngày nhận bài: 29/3/2013; Ngày phản biện:24/5/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Chí Hiểu - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên * Tel: 0982.091200, Email: phacam2004@yahoo.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_39475_43013_41020138354791_0742_2051921.pdf
Tài liệu liên quan