Nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người đá
bóng sân cỏ nhân tạo tại Nha Trang cho thấy có
3 yếu tố tác động đến sự hài lòng của người đá
bóng: Hữu hình, Chi phí, Đồng cảm.Trong 3 yếu tố
tác động đến sự hài lòng của người đá bóng sân
bóng mini nhân tạo tại Nha Trang, yếu tố Hữu hình
là yếu tố có tác động mạnh nhất chính vì vậy, yếu
tố Hữu hình là yếu tố mà các sân bóng mi ni nhân
tạo tại Nha Trang cần quan tâm hàng đầu trong việc
cải thiện nhằm nâng cao sự hài lòng của người đá
bóng. Yếu tố Chi phí, Đồng cảm là yếu tố có tầm
quan trọng thứ hai và thứ ba, vì vậy, hai yếu tố này
các sân bóng mini nhân tạo tại Nha Trang cần chú
ý hơn nữa.
Kiến nghị các cấp có thẩm quyền cần có sự
giúp đỡ, phối hợp thông qua nhanh chóng các thủ
tục đầu tư cho các sân bóng mới, hỗ trợ chính sách
cho vay trong việc xây dựng, cải tạo sân để phục vụ
sức khỏe cộng đồng, nâng cao phong trào bóng đá
quần chúng, tạo ra các sân chơi thể thao lành mạnh
và bổ ích cho giới trẻ.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ sân bóng đá mini trên địa bàn thành phố Nha Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 201
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SÂN BÓNG ĐÁ MINI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
STUDY OF CUSTOMER SATISFACTION FOR QUALITY SERVICE
OF MINI SOCCER FIELDS IN NHA TRANG CITY
Trương Hoài Trung1, Nguyễn Văn Ngọc2
Ngày nhận bài: 06/1/2015; Ngày phản biện thông qua: 15/1/2015; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu là xác định các thành phần cấu tạo nên sự hài lòng của người chơi bóng sân bóng mini,
xây dựng thang đo, đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người chơi bóng đối với chất lượng dịch vụ sân
bóng mini trên địa bản thành phố Nha Trang. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên mô hình SERVQUAL của
Parasuraman và cộng sự năm 1988 [7]. Kết quả cho thấy, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người chơi bóng đối với
sân bóng mini tại thành phố Nha Trang bao gồm 3 thành phần: Chi phí, Đồng cảm, và Hữu hình.
Từ khóa: hài lòng, sân bóng mini, Nha Trang
ABSTRACT
The purpose of the study was to determine the components of satisfaction of mini scocer fi eld players, building
scale, proposed studies model to satisfaction assessment of players to services of mini scocer fi eld in Nha Trang city.
The research methodology is based on the SERVQUAL model by Parasuraman et al, 1988 [7]. The results show that the
factors affect to satisfaction of players to mini scocer fi eld in Nha Trang city includes three components: Cost, Empathy,
and Tangible.
Keywords: satisfaction, mini scocer fi eld, Nha Trang
1 Trương Hoài Trung: Cao học Quản trị Kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến
năm 2020 được hình thành trong tổng thể phát triển
hài hòa cùng với các lĩnh vực văn hóa và du lịch
nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy nhau,
hỗ trợ nhau cùng phát triển, góp phần nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, mà thể dục,
thể thao đóng vai trò chủ đạo đối với sự nghiệp bảo
vệ, nâng cao sức khỏe, tạo dựng nhân cách và lối
sống lành mạnh của các thế hệ người Việt Nam [1].
Những năm gần đây, ở tỉnh Khá nh Hò a nói
chung và thà nh phố Nha Trang nói riêng, phong trào
tập luyện và thi đấu môn bó ng đá mini nó i chung và
bó ng đá mini sân cỏ nhân tạ o nó i riêng phát triển khá
mạnh mẽ; đặc biệt với sự xuất hiện ngày càng nhiều
các sân cỏ nhân tạ o được các đơn vị doanh nghiệp,
tư nhân đầu tư mở rộng. Chỉ tính riêng khu vực
TP. Nha Trang đã có trên 36 điểm cho thuê sân cỏ
nhân tạ o của tư nhân được đưa vào sử dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp người dân yêu
thích bộ môn thể thao vua này như: sân Fami, King
Sport, Hoàng Diệu, 51 Lê Hồng Phong, Ruby, trườ ng
Cao đảng sư phạm Nha Trang...[3]. Có một điểm
khá thú vị đối sự phát triển mạnh mẽ của phong trào
thể thao này là việc đầu tư, thành lập các câu lạc bộ,
các hội, đội bóng khá dễ dàng và ít tốn kém. Chính
điều đó thu hút ngày càng nhiều người tham gia
tập luyện, đứng ra tổ chức các câu lạc bộ, đội bóng
đá mini sân cỏ nhân tạ o trên địa bàn thành phố.
Không chỉ xuất hiện ở mô hình tự phát, thời gian gần
đây, tại các hội thao sở, ban ngành, bó ng đá mini -
sân cỏ nhân tạ o trở thành môn thi đấu chính thức
bên cạnh các môn thể thao truyền thống của tỉnh
như cầu lông, bóng bàn, quần vợt... Gần đây nhất,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
202 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
tại giải bó ng đá mini sân cỏ nhân tạ o tỉnh tranh Cup
Larue đã có 52 đội bóng từ các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị doanh nhiệp đăng ký tranh tài [3].
Điều đó cho thấy, phong trào đội bóng đá mini sân
cỏ nhân tạ o ở tỉnh phát triển khá mạnh và là môn thể
thao hấp dẫn, thu hút đông đảo người dân tham gia.
Để đá nh giá khả năng đá p ứ ng nhu cầ u củ a cá c
điểm cho thuê sân cỏ nhân tạ o trên đị a bà n thà nh
phố Nha Trang đố i vớ i ngườ i tham gia tậ p luyệ n và
thi đấ u, cần có một căn cứ khoa học cụ thể để đưa
ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp... Xuất phát
từ nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu ‘’Nghiên cứu
sự hài lòng của khách hàng đối với chấ t lượ ng dịch
vụ sân bóng đá mini trên địa bàn thành phố Nha
Trang” là cần thiết và cấp bách, phù hợp với thực
tiễn. Mục tiêu nghiên cứu là: (i) Xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ sân bóng đá mini cỏ nhân tạo trên
địa bàn thành phố Nha Trang; (ii) Đề xuất, gợi ý về
chính sách, đưa ra nhữ ng nhậ n đị nh khá ch quan,
cũ ng như tạ o cơ sở tiề n đề để nâng cao chấ t lượ ng
dịch vụ sân bó ng đá mini cỏ nhân tạ o ngà y mộ t tố t
hơn cho cá c nhà đầ u tư sau nà y.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu sự hài lòng
của khách hàng đối với chấ t lượ ng dịch vụ sân bóng
đá mini trên địa bàn thành phố Nha Trang.
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện. Có nghiên cứu chỉ ra rằng kích thước
mẫu tới hạn phải là 200, có nghiên cứu khác cho
rằng để có thể phân tích nhân tố khám phá cần
thu thập dữ liệu với kích thước mẫu tối thiểu là 5
mẫu cho một biến quan sát [6]. Gần với quan điểm
này là ý kiến cho rằng thông thường thì số quan
sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến
trong phân tích nhân tố. Mô hình nghiên cứu có 33
biến quan sát cần ước lượng, do đó để đảm bảo độ
tin cậy cao của thông tin thu thập ban đầu, tác giả
quyết định kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu
chính thức là 332. 350 bảng hỏi được gửi đi, sau khi
thu hồi 340 mẫu, kiểm tra, làm sạch thông tin thu
thập được trong các bảng hỏi, có 332 bảng hỏi đạt
yêu cầu, được sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2
bước chính: nghiên cứu sơ bộ thông qua phương
pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua
phương pháp định lượng. Nghiên cứu sơ bộ được
thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính
với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục
đích của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ
sung thang đo chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu chính
thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực
tiếp bằng cách phỏng vấn người đá bóng sân cỏ
nhân tạo tại Nha Trang.
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng
phần mềm SPSS. Thang đo sau khi được đánh giá
bằng phương pháp đánh giá độ tin cậy dựa vào hệ số
Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy bội được sử dụng để kiểm định mô
hình. Tác giả dựa trên lý thuyết về tiêu chí đánh giá
chất lượng dịch vụ công, kết hợp kế thừa có chọn lọc
mô hình chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách
hàng của Parasuraman & ctg (1985) [7]. Bên cạnh đó
thông qua việc tham khảo ý kiến các chuyên gia làm
việc trong lĩnh vực sân bóng mi ni nhân tạo, thông qua
nghiên cứu của Nguyễn Hải Quang (2007) [4], Dương
Trí Thảo, Nguyễn Hải Biên (2011) [5], Công ty TNHH
W &S (2013) [2], tác giả đưa ra mô hình cho phù hợp
với thực tế sân cỏ mini nhân tạo tại Nha Trang.
Hình 1. Mô hình đề xuất
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa thành phần tin cậy và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa thành phần đáp ứng và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa thành phần năng lực phục vụ và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương giữa thành phần đồng cảm và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ dương giữa phương tiện hữu hình và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương giữa thành phần chi phí và sự hài lòng của khách hàng đá bóng mini tại Nha Trang.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 203
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
- Mẫu dữ liệu: Kết quả cho thấy trong tổng số
332 quan sát, về trình độ học vấn: 120 quan sát là
trình độ phổ thông chiếm 36,1%; trung cấp và cao
đẳng là 99, chiếm 29,8%; đại học là 39 chiếm 11,7%;
trên đại học là 2, chiếm 0,6%, khác là 72, chiếm
21,7%. Về nghề nghiệp: 133 quan sát là lao động
tự do, chiếm 40,1%; cán bộ Nhà nước là 96, chiếm
28,9%; cán bộ doanh nghiệp là 38, chiếm 11,4%;
khác là 65 chiếm 19,6%. Về thu nhập: 90 quan sát
là có thu nhập dưới 2 triệu/ tháng, chiếm 27,1%; từ
2 triệu đến dưới 5 triệu/tháng là 204, chiếm 61,4%;
từ 5 triệu đến dưới 10 triệu là 36, chiếm 10,8%; trên
100 triệu/tháng là 2, chiếm 0,6%. Về giới tính: 188
quan sát là nam, chiếm 56,6%/tổng mẫu và 144 nữ,
chiếm 43,4%/tổng mẫu. Về tuổi: tuổi từ 18 -30 là 83,
chiếm 25%; độ tuổi từ 31 -45 là 103, chiếm 31%; độ
tuổi từ 46 -55 là 86, chiếm 25,9%; độ tuổi trên 55 là
60, chiếm 18,1%.
- Kết quả phân tích Cronbach Alpha: Tổng
cộng 33 biến của mô hình được đưa vào phân
tích Cronbach Alpha. Nếu biến quan sát có hệ số
tương quan giữa biến và tổng < 0,3 sẽ bị loại khỏi
phân tích. Mỗi thành phần các khái niệm nghiên
cứu (yếu tố ảnh hưởng) phải có hệ số Cronbach
Alpha > 0,6; đồng thời Cronback’s Alpha nếu loại
mục hỏi (biến quan sát) phải có giá trị của từng
biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha. Thang đo Tin
cậy: biến TC5, thang đo Hữu hình: biến HH4, có hệ
số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số
Cronbach’s Alpha nên loại biến trước khi tiến hành
phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 1. Kết quả phân tích Cronbach Alpha
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu
loại biến
Tương quan biến
– tổng
Cronbach’s Alpha nếu
loại biến
Thành phần Tin cậy (Reliability): Cronbach’s Alpha =0,851
TC1 16,515 26,812 0,674 0,817
TC2 17,172 24,995 0,725 0,803
TC3 17,530 26,540 0,719 0,806
TC4 16,898 25,337 0,677 0,817
TC5 16,596 29,504 0,522 0,854
Thành phần Đáp ứng (Responsiveness): Cronbach’s Alpha =0,849
DU1 14,681 13,940 0,701 0,802
DU2 14,392 13,369 0,768 0,772
DU3 14,416 14,781 0,623 0,835
DU4 14,407 15,130 0,661 0,819
Thành phần Năng lực phục vụ (Competence): Cronbach’s Alpha =0,848
NL1 14,295 13,417 0,666 0,822
NL2 13,244 15,375 0,728 0,793
NL3 13,654 14,753 0,722 0,792
NL4 13,783 14,920 0,651 0,821
Thành phần Sự đồng cảm (Empathy): Cronbach’s Alpha =0,841
DC1 16,837 28,680 0,610 0,819
DC2 16,099 29,776 0,566 0,830
DC3 16,374 28,386 0,644 0,810
DC4 16,428 27,738 0,740 0,784
DC5 16,395 27,654 0,674 0,801
Thành phần Phương tiện hữu hình (Tangibles): Cronbach’s Alpha =0,835
HH1 12,370 12,089 0,820 0,721
HH2 12,464 12,642 0,774 0,745
HH3 12,780 12,661 0,666 0,791
HH4 11,687 14,929 0,438 0,888
Thành phần Hiệu quả của chi phí: Cronbach’s Alpha =0,838
CP1 17,331 22,482 0,614 0,812
CP2 17,587 21,053 0,689 0,791
CP3 17,377 21,758 0,682 0,794
CP4 17,753 21,963 0,639 0,805
CP5 17,482 22,039 0,580 0,822
Thang đo Hài lòng chung: Cronbach’s Alpha = 0,890
HL1 19,837 44,173 0,709 0,871
HL2 19,952 42,560 0,761 0,862
HL3 19,997 43,254 0,727 0,868
HL4 19,949 43,396 0,759 0,863
HL5 20,557 42,108 0,717 0,869
HL6 20,506 45,550 0,581 0,891
(Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
204 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Kết quả phân tích nhân tố (EFA): Phân
tích EFA đã sử dụng phương pháp trích nhân tố
Principal Axis Factoring với phép quay Promax cho
đối tượng áp dụng là các thang đo lường đa hướng
(các biến tác động).
Với chỉ báo được sử dụng ở quan sát ban
đầu, kết quả chọn lọc được biến quan sát có
hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép (> 0,5). Phân tích EFA các
nhân tố độc lập, kiểm định Bartlett cho thấy giữa
các biến trong tổng thể có mối tương quan với
nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05) với hệ
số KMO = 0,918 (0,5 < KMO < 1), hệ số trích tại
Eigenvalue là 1,113 chứng tỏ phân tích EFA cho
việc nhóm các biến quan sát này lại với nhau là
thích hợp. Kết quả này được đưa vào phân tích
hồi quy tuyến tính đa biến (nhân tố). Kết quả EFA
cho thấy tổng phương sai trích là 67,52% tức là
khả năng sử dụng yếu tố này để giải thích cho
biến quan sát là 67,52% (> 50%).
Bảng 2. Ma trận xoay nhân tố biến độc lập trong phân tích nhân tố khám phá EFA
Thành phần
1 2 3 4 5 6 7
TC1 0,699
TC2 0,783
TC3 0,784
TC4 0,699
TC5 0,543
DU1 0,717
DU2 0,790
DU3 0,676
DU4 0,713
DC1 0,783
DC2 0,706
DC3 0,717
DC4 0,707
DC5 0,605
NL1 0,726
NL2 0,750
NL3 0,711
NL4 0,736
HH4 0,749
CP1 0,716
CP2 0,722
CP3 0,780
CP4 0,694
CP5 0,694
HH1 0,776
HH2 0,753
HH3 0,631
HL1 0,690
HL2 0,751
HL3 0,765
HL4 0,804
HL5 0,810
HL6 0,581
(Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 205
Với 30 biến quan sát được nhóm vào 7 nhân tố
cụ thể như sau: Nhân tố thứ nhất bao gồm 5 biến
quan sát, nội dung của 5 biến này là đánh giá chung
của khách hàng về Hài lòng, vì vậy, đặt tên cho nhân
tố thứ nhất là Hài lòng. Nhân tố thứ hai bao gồm 4
biến quan sát, nội dung của 4 biến này liên quan
đến đánh giá của khách hàng cho thấy năng lực
phục vụ, vì vậy, đặt tên cho nhân tố thứ hai là Năng
lực. Nhân tố thứ ba bao gồm 5 biến quan sát, nội
dung của 5 biến này có liên quan đến sự hài lòng
của khách hàng đối với Chi phí, vì vậy, đặt tên cho
nhân tố thứ ba là Chi phí. Nhân tố thứ tư có 5 biến
quan sát thể hiện nội dung liên quan đến sự tin cậy,
vì vậy đặt tên là Tin cậy. Nhân tố thứ năm có 5 biến
quan sát, nội dung của 5 biến này phản ánh sự Đồng
cảm, vì vậy, nhân tố thứ năm được đặt tên là Đồng
cảm. Nhân tố thứ sáu bao gồm 4 biến quan sát,
nội dung của 4 biến này có liên quan đến Đáp ứng,
vì vậy, tên của nhân tố này là Đáp ứng. Nhân tố thứ
bảy bao gồm 3 biến quan sát, nội dung của 3 biến
này có liên quan đến Hữu hình, vì vậy tên của nhân
tố này là Hữu hình.
- Phương trình hồi qui: Kết quả phân tích hồi
quy cho thấy, hệ số tương quan bội (R) bằng 0,604;
hệ số bình phương tương quan bội (R2) là 0,365 và
bình phương hệ số tương quan bội hiệu chỉnh (Hệ
số R2 điều chỉnh) bằng 0,353; có nghĩa là 35,3% sự
biến thiên của sự hài lòng của khách hàng có thể
được giải thích từ mối liên hệ tuyến tính giữa các
yếu tố. Với giá trị P-value của tiêu chuẩn F bằng
0,000 là rất nhỏ, cho nên ta có thể bác bỏ giả thuyết
H0 (β1 = β2 = β3= β4 = β5 = β6 = 0), tức là có tồn tại
mối liên hệ tuyến tính giữa Sự hài lòng với ít nhất
một trong các yếu tố.
Bảng 3. Phân tích hệ số hồi qui
Mẫu Hệ số R Hệ số R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Durbin-Watson
1 0,604 0,365 0,353 0,804 2,005
a. Predictors: (Constant), HH, DU, CP, DC, NL, TC
b. Dependent Variable: HL
Mẫu Tổng bình phương df Bình phương trung bình Kiểm định F Giá trị Sig.
1 Hồi quy 120,658 6 20,110 31,072 0,000
Phần dư 210,342 325 0,647
Tổng cộng 331,000 331
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa chuẩn
hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
Giá trị t Mức ý nghĩa của t (Sig.)
Chuẩn đoán hiện tượng
cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta
Độ chấp nhận
của biến
Hệ số phóng đại
phương sai
1 (Constant) -3,393E-17 0,044 0,000 1,000
NL 0,031 0,058 0,031 0,533 0,594 0,577 1,732
CP 0,180 0,053 0,180 3,409 0,001 0,704 1,420
TC 0,051 0,058 0,051 0,870 0,385 0,572 1,750
DC 0,157 0,054 0,157 2,918 0,004 0,672 1,487
DU 0,026 0,056 0,026 0,454 0,650 0,619 1,617
HH 0,334 0,059 0,334 5,655 0,000 0,560 1,786
(Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu)
Kết quả hồi quy cho thấy, có 3 nhân tố quan
trọng là: (1) Chi phí; (2) Đồng cảm; (3) Hữu hình có
quan hệ tuyến tính với Sự hài lòng của người đá
bóng sân cỏ nhân tạo tại Nha Trang (Sig < 0,05).
Hệ số hồi qui (bêta) chuẩn hóa được dùng để xác
định tầm quan trọng của mỗi biến độc lập đối với
biến phụ thuộc, căn cứ vào hệ số hồi qui ta thấy
Hữu hình là nhân tố có mức ảnh hưởng quan trọng
nhất (0,334), nhân tố có mức quan trọng thứ hai là
Chi phí (0,180), Đồng cảm là nhân tố có mức quan
trọng thứ ba (0,157).
Sau khi phân tích hồi quy, tác giả đã tiến hành
kiểm tra các giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến
tính, đặc biệt là giả thuyết về phân phối chuẩn của
phần dư, đa cộng tuyến và phương sai thay đổi.
Mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và
biến độc lập: kiểm tra thông qua phân tích hệ số
tương quan giữa các biến độc lập. Kết quả kiểm định
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
206 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
cho thấy có mối liên hệ tuyến tính giữa các cặp
biến này.
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến: các hệ số
tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình
thấp, khả năng hiện tượng đa cộng tuyến xảy
ra thấp. Hệ số độ chấp nhận cao ( từ 0,5 - 0,7),
Phương sai phóng đại (VIF) nhỏ hơn 2, chứng tỏ
không vi phạm giả định Đa cộng tuyến.
Kiểm tra phân phối chuẩn của phần dư: thông
qua biểu đồ phân phối của phần dư và P - P plot
cho thấy phần dư có phân phối chuẩn. Các phần
dư tuân theo quy luật phân phối chuẩn, vì giá trị
trung bình (Mean) của phần dư bằng 0 và phương
sai (Std.Dev2 = 0,991) xấp xỉ bằng 1. Do đó có thể
kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị
vi phạm
Kiểm tra bằng đồ thị mô tả mối quan hệ giữa
phần dư chuẩn hóa và giá trị ước lượng, ta nhận
thấy các phần dư phân bố tương đối đều xung
quanh giá trị trung bình (giá trị trung bình của phần
dư bằng 0). Do vậy, hiện tượng phương sai thay đổi
không xuất hiện trong mô hình hồi quy này.
Kiểm tra bằng biểu đồ tần số Q-Q plot cũng cho
thấy các chấm phân tán sát với đường thẳng kỳ
vọng, như vậy phân phối dư có thể xem như chuẩn
Kiểm tra giả định phương sai của sai số không
đổi, hay phần dư không tương quan với các biến
độc lập trong mô hình. Nếu độ lớn của phần dư tăng
hay giảm cùng với giá trị của biến dự đoán (biến phụ
thuộc) thì giả định này bị vi phạm. Thực hiện phân
tích hồi qui biến phần dư (Unstandardize residual)
theo biến dự đoán (Unstandardize predicted value):
ei2 = b1+ b2 * Biến dự đoán. Kết quả phân tích hồi qui
như sau: hệ số b2 có kết quả kiểm định t bằng
1,351, ý nghĩa thống kê 0,179. Như vậy, phần dư
và biến dự đoán không có mối liên hệ hay, không có
hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.
Kiểm định giả thiết về tính độc lập của phần dư:
Kiểm định Durbin - Watson có giá trị 2,005 suy ra
tương quan giữa các phần dư rất nhỏ r = 0,0025
(d ≈ 2 (1-r)). Như vậy, giả định tương quan giữa
phần dư không bị vi phạm.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người đá
bóng sân cỏ nhân tạo tại Nha Trang cho thấy có
3 yếu tố tác động đến sự hài lòng của người đá
bóng: Hữu hình, Chi phí, Đồng cảm.Trong 3 yếu tố
tác động đến sự hài lòng của người đá bóng sân
bóng mini nhân tạo tại Nha Trang, yếu tố Hữu hình
là yếu tố có tác động mạnh nhất chính vì vậy, yếu
tố Hữu hình là yếu tố mà các sân bóng mi ni nhân
tạo tại Nha Trang cần quan tâm hàng đầu trong việc
cải thiện nhằm nâng cao sự hài lòng của người đá
bóng. Yếu tố Chi phí, Đồng cảm là yếu tố có tầm
quan trọng thứ hai và thứ ba, vì vậy, hai yếu tố này
các sân bóng mini nhân tạo tại Nha Trang cần chú
ý hơn nữa.
Kiến nghị các cấp có thẩm quyền cần có sự
giúp đỡ, phối hợp thông qua nhanh chóng các thủ
tục đầu tư cho các sân bóng mới, hỗ trợ chính sách
cho vay trong việc xây dựng, cải tạo sân để phục vụ
sức khỏe cộng đồng, nâng cao phong trào bóng đá
quần chúng, tạo ra các sân chơi thể thao lành mạnh
và bổ ích cho giới trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch, 2014. Báo cáo tổng kết năm 2013 và Phương hướng hoạt động năm 2014.
2. Công ty TNHH W &S, 2013. Khảo sát về các sân bóng đá mini cỏ nhân tạo tại TP. HCM.
3. Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch Khánh Hòa, 2014. Báo cáo tổng kết năm 2013 và Phương hướng hoạt động năm 2014.
4. Nguyễn Hải Quang, 2007. Phát triển hoạt động dịch vụ thông tin di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến
năm 2020.
5. Dương Trí Thảo, Nguyễn Hải Biên, 2011. Chất lượng dịch vụ các mạng điện thoại di động tại thành phố Nha Trang.
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng trong kinh tế-xã hội. NXB Thống kê, Hà Nội
Tiếng Anh
7. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A and Berry, L.L., 1988. SERVQUAL: A multiple item scale for measuring consumer
perceptions of service quality, Journal of Retailing, Vol.64 No.1, Spring: 12-40.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_su_hai_long_cua_khach_hang_doi_voi_chat_luong_dic.pdf