SUMMARY
This research focused on the mycorrhizal fungi (arbuscular mycorrhizae) which can synthetize taxol.
Those fungi were isolated from Taxus wallichiana Zucc that grows in the natural forest in Lac Duong, Lam
Dong province. According to the research, Fusarium oxysporum is mostly presented as endosymbiotic fungus
(arbuscular mycorrhizae). The result showed that Fusarium oxysporum grew well on modified MMN medium
supplemented with vitamin B1 (0.05 mg), KH2PO4 (0,9 g), NH4 (0.15 g), FeCl3 1% (1.8 mL); the received
dried biomass was 10.85 g/l medium after 30 days of culture. Moreover, this fungus also developed very well
on PDB medium supplemented with vitamin B1 of 0.1 g/l medium; the received dried biomass was 9.71 g/l
medium after 16 days of culture. The received taxol was 250.98 mg/kg dried biomass.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phân lập và xác lập môi trường nuôi cấy vi nấm cộng sinh phân lập từ rễ cây thông đỏ tại vùng Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng - Đàm Sao Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 84-89
84
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ XÁC LẬP MÔI TRƯỜNG
NUÔI CẤY VI NẤM CỘNG SINH PHÂN LẬP TỪ RỄ CÂY THÔNG ĐỎ TẠI
VÙNG LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Đàm Sao Mai1*, Võ Trung Âu2
1Trường Đại học Công nghiệp tp. Hồ Chí Minh, *damsaomai@foodtech.edu.vn
2Trường Đại học Szent István, Hungary
TÓM TẮT: Nghiên cứu này đề cập đến vi nấm nội cộng sinh có khả năng sinh taxol, được phân lập từ
các cây thông đỏ (Taxus wallichiana) mọc tự nhiên tại vùng Lạc Dương, Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, trên các cây thông đỏ khảo sát chủ yếu tồn tại vi nấm nội cộng sinh Fusarium oxysporum, loài
này đã được xác lập và phát triển tốt trên môi trường MMN cải tiến có bổ sung vitamin B1 (0,05 mg),
KH2PO4 (0,9 g), NH4+, (0,15 g), dung dịch FeCl3 1% (1,8 mL); sau 30 ngày nuôi cấy, thu nhận được
10,85 g sinh khối/l môi trường (theo khối lượng khô). Nấm F. oxysporum còn được xác định phát triển rất
tốt trên môi trường PDB có bổ sung 0,1 g vitamin B1/l môi trường; sau 16 ngày nuôi cấy, thu nhân được
9,71 g sinh khối/l môi trường (theo khối lượng khô). Lượng taxol thu nhận được là 250,98 mg/kg khối
lượng khô.
Từ khóa: Fusarium oxysporum, Taxus wallichiana, nấm cộng sinh.
MỞ ĐẦU
Vi nấm cộng sinh với rễ thực vật nhằm hỗ
trợ và cung cấp dinh dưỡng, sự giúp đỡ qua lại
đó giúp cả hai sinh trưởng và phát triển. Cây
trồng phải thông qua giai đoạn cộng sinh mới
hoàn thành vòng đời hoặc chu kỳ sống của
mình. Vì vậy, hiện tượng cộng sinh là giai đoạn
phát triển không thể thiếu để chúng tồn tại và
sinh sản [1, 7, 8]. Các nhà khoa học đã xác định
được một số hình thức cộng sinh, trong đó, quá
trình cộng sinh chủ yếu là giữa nấm và rễ cây,
được gọi là nấm rễ cộng sinh. Harley & Smith
(1983) [4] cho biết có đến 70-90% trong số các
loài thực vật sống trên đất tham gia vào việc
hình thành cộng sinh nấm rễ (arbuscular
mycorrhizae-AM).
Thông đỏ (Taxus wallichiana) thuộc họ
Thanh tùng (Taxaceae), từ vỏ và lá cây thông đỏ
chiết xuất được taxol và các hoạt chất, dùng để
chữa bệnh ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung
thư não và có triển vọng xử lý u hắc tố. Hiện
nay, ở Việt Nam, thông đỏ chỉ tồn tại ở một số
vùng rừng của Lâm Đồng với số quần thể và cá
thể rất ít và cũng đang đối diện với nguy cơ biến
mất. Đã có một số nghiên cứu thành công liên
quan đến cây thông đỏ như: nhân giống hữu
tính, vô tính; nuôi cấy tế bào thông đỏ [5].
Mục tiêu của nghiên cứu này là định tên và
xác định vi nấm nội cộng sinh có khả năng kết
hợp tốt nhất với thông đỏ, xác lập môi tường
nuôi cấy thích hợp của vi nấm, đồng thời định
lượng taxol tạo thành khi nuôi cấy trong môi
trường nghiên cứu.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Rễ cây thông đỏ được lấy từ các cây thông
đỏ tại 5 địa điểm khác nhau ở vùng núi thuộc
Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng tại độ cao trên
1.600 m so với mặt nước biển.
Các mẫu thu nhận được rửa sạch bằng
ethanol 70% (v/v) trong 1 phút và HgCl2 0,1%
(v/v) trong 8 phút, sau đó được rửa lại 6 lần
bằng nước cất trước khi đem đi phân lập vi nấm
nội cộng sinh.
Sử dụng môi trường MMN (0,067 g
CaCl2.2H2O; 0,025 g NaCl; 0,5 g KH2PO4; 0,25
g (NH4)2)HPO4; 0,15 g MgSO4.7H2O; 0,1 g
Thiamin.HCl; 1,2 mL FeCl3(1%); 3,0 g Malt
extract; 10 g D-glucose; 15 g Agar) và môi
trường PDA (0,23 l dịch chiết khoai tây, 20 g
dextrose; 0,77 l nước, 15 g Agar) của Difco để
nhân giống và phân lập vi nấm. Chọn lọc vi
nấm nội cộng sinh phù hợp cho nghiên cứu tiếp.
Xác định môi trường tối ưu của vi nấm nội
cộng sinh chọn lọc qua môi trường MMN dạng
lỏng và môi trường PDB có bổ sung vi lượng
(bảng 1).
Dam Sao Mai, Vo Trung Au
85
Bảng 1. Thành phần môi trường của các công thức khảo sát trên môi trường MMN
Thành phần môi trường (g) (*) Công
thức Glucose (g)
MgSO4.
7H2O (g)
CaCl2.
2H2O (g)
NaCl
(g)
VTB1
(mg)
Malt
(g)
NH4+
(g)
KH2PO4
(g)
FeCl3 1%
(mL)
CT Cơ
bản 10 0,15 0,067 0,025 0,1 3 0,25 0,5 1,2
NT1 10 0,15 0,067 0,025 0,15 1 0,15 0,1 0,6
NT2 10 0,15 0,067 0,025 0,05 5 0,15 0,1 0,6
NT3 10 0,15 0,067 0,025 0,05 1 0,35 0,1 0,6
NT4 10 0,15 0,067 0,025 0,15 5 0,35 0,1 0,6
NT5 10 0,15 0,067 0,025 0,05 1 0,15 0,9 0,6
NT6 10 0,15 0,067 0,025 0,15 5 0,15 0,9 0,6
NT7 10 0,15 0,067 0,025 0,15 1 0,35 0,9 0,6
NT8 10 0,15 0,067 0,025 0,05 5 0,35 0,9 0,6
NT9 10 0,15 0,067 0,025 0,05 1 0,15 0,1 1,8
NT10 10 0,15 0,067 0,025 0,15 5 0,15 0,1 1,8
NT11 10 0,15 0,067 0,025 0,15 1 0,35 0,1 1,8
NT12 10 0,15 0,067 0,025 0,05 5 0,35 0,1 1,8
NT13 10 0,15 0,067 0,025 0,15 1 0,15 0,9 1,8
NT14 10 0,15 0,067 0,025 0,05 5 0,15 0,9 1,8
NT15 10 0,15 0,067 0,025 0,05 1 0,35 0,9 1,8
NT16 10 0,15 0,067 0,025 0,15 5 0,35 0,9 1,8
NT17 10 0,15 0,067 0,025 0,1 1 0,25 0,5 1,2
NT18 10 0,15 0,067 0,025 0,1 5 0,25 0,5 1,2
NT19 10 0,15 0,067 0,025 0,1 3 0,15 0,5 1,2
NT20 10 0,15 0,067 0,025 0,1 3 0,35 0,5 1,2
NT21 10 0,15 0,067 0,025 0,1 3 0,25 0,1 1,2
NT22 10 0,15 0,067 0,025 0,1 3 0,25 0,9 1,2
NT23 10 0,15 0,067 0,025 0,1 3 0,25 0,5 0,6
NT24 10 0,15 0,067 0,025 0,1 3 0,25 0,5 1,8
NT25 10 0,15 0,067 0,025 0,05 3 0,25 0,5 1,2
NT26 10 0,15 0,067 0,025 0,15 3 0,25 0,5 1,2
*Công thức môi trường của các công thức thí nghiệm được xác lập qua phần mềm Modde 5 (tối ưu hóa thực
nghiệm).
Sử dụng môi trường PDB cơ bản (0,23 l
dịch chiết khoai tây, 20 g dextrose; 0,77 l nước)
có bổ sung vitamin B1 với lượng lần lượt là 0,1;
0,2; 0,3; 0,4 và 0,5 g/l.
Vi nấm được nuôi cấy lắc (160rpm) sau 16
ngày trong môi trường PDB có bổ sung thiamin,
tại nhiệt độ 24-28oC; sau đó được xử lý bằng
phương pháp siêu âm trong thời gian 5h ở nhiệt
độ phòng với ethyl acetate theo tỷ lệ 3:1 (v/v).
Dịch thu nhận được cô quay, sau đó, hòa tan
trong 10 mL MeOH 100% (v/v). Xác định lượng
taxol hình thành từ vi nấm nội cộng sinh bằng
HPLC, với đầu dò PAD, phổ hấp thụ là 230 nm,
cột C18, tốc độ dòng là 0,5 mL/phút với hệ
methanol-nước (65:35, v/v), thể tích tiêm mẫu là
10 µl, với taxol chuẩn.
Phân tích số liệu
Kết quả trong các công thức thí nghiệm
được trình bày là giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn của 3 lần lặp (sai số≤5%). Dữ liệu được
phân tích bằng phương pháp phân tích phương
sai một chiều (ANOVA) bằng phần mềm
Statgraphic phiên bản 3.0. Sự khác biệt giữa các
mẫu có ý nghĩa về mặt thống kê với p<0,05.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 84-89
86
Phân lập và chọn lọc chủng vi nấm cộng sinh
25 mẫu thực vật được lấy từ rễ của 10 cây
thông đỏ mọc tự nhiên ở các địa điểm khác
nhau, tại vùng Lạc Dương, Lâm Đồng (hình 1),
tổng số lượng khuẩn lạc thu được là 100. Sau đó
các mẫu được phân lập, quan sát và chọn lọc
chủng vi nấm nội cộng sinh phù hợp dựa theo
khả năng sinh taxol, và sự phân bố của vi nấm
trong các mẫu thu nhận.
Kết quả cho thấy, lượng khuẩn lạc xuất hiện
trên mỗi mẫu không nhiều, từ 3-5 khuẩn
lạc/mẫu. Các khuẩn lạc thu nhận được phân lập,
nhân sinh khối và kiểm tra lượng taxol.
Các khuẩn lạc có màu đỏ phát triển nhanh và
mạnh, khả năng lan rộng mạnh; các khuẩn lạc
này có cùng một dạng hình thái (hình 2) được
xác định thuộc chi Fusarium và có khả năng
sinh taxol.
Hình 1. Cây thông đỏ tự nhiên: cây con (a), gốc cây lớn (b)
Hình 2. Phân lập vi nấm nội cộng sinh (AM) từ rễ cây thông đỏ (a);
(b). hình vi nấm quan sát dưới kính hiển vi (1000)
Định danh chủng vi nấm nội cộng sinh
Vi nấm nội cộng sinh trước tiên được định
danh qua hình thái, các chủng hiện diện từ các
mẫu thu nhận được xác định thuộc các chi khác
nhau là Fusarium, Trichoderma, Aspergilus,
Phomopsis và Pezicula.
Vi nấm nội cộng sinh được chọn lựa định
danh là các chủng có khả năng sinh taxol. Mẫu
định danh theo phương pháp giải trình tự gen
28S rRNA và tra cứu trên BLAST SEARCH.
Kết quả giải trình tự gen của chủng có khả năng
sinh taxol cao nhất trong các mẫu thu nhận
có trình tự sau: GAAGTTGGGGTTTAACGGCGT
GGCCGCGACGATTACCAGTAACGAGGGTTTT
ACTACTACGCTATGGAAGCTCGACGTGACCG
CCAATCAATTTGAGGAACGCGAATTAACGCG
AGTCCCAACACCAAGCTGTGCTTGAGGGTTG
AAATGACGCTCGAACAGGCATGCCCGCCAG
AATACTGGCGGGCGCAATGTGCGTTCAAAG
ATTCGATGATTCACTGAATTCTGCAATTCAC
ATTACTTATCGCATTTTGCTGCGTTCTTCATC
GATGCCAGAACCAAGAGATCCGTTGTTGAA
AGTTTTGATTTATTTATGGTTTTACTCAGAAG
a b
a b
Dam Sao Mai, Vo Trung Au
87
TTACATATAGAAACAGAGTTTAGGGGTCCTC
TGGCGGGCCGTCCCGTTTTACCGGGAGCGGG
CTGATCCGCCGAGGCAACAAGTGGTATGTTC
ACAGGGGTTTGGGAGTTGTAAACTCGGTAAT
GATCCCTCCGCTGGTTCACCAACGGAGACCT
TGTTACGACTTTTACTTCCTCTAAATGACCGA
GTTTGGAGAGCTTTCCGGCCCTGAGTGGTAG
TTGCCCACCTCTCTGGGCCAGTCCGGACGCC
TCACTGAGCCATTCAATCGGTAGTAGCGACG
GGCGGTGTGTACAAA.
Kết quả định danh đã xác định đây là chủng
Fusarium oxysporum F-H.6.5-030318-02. Theo
Stoner (1981) [9], F. oxysporum là vi nấm đa
dạng và dễ thích nghi đã được tìm thấy trong
các loại đất khác nhau, từ sa mạc Sonoran, rừng
nhiệt đới và ôn đới, đồng cỏ. F. oxysporum gây
phản ứng như là một tác nhân gây bệnh cây
trồng, bệnh héo cây. Gordon & Martyn (1997)
[3] đã xác định F. oxysporum có thể liên kết với
các vi nấm ngoại cộng sinh, từ đó có thể xâm
nhập vào các tế bào trong rễ và định cư ở các hệ
thống rễ, lúc này các triệu chứng cây héo có thể
giảm, đồng thời tạo một số chất mới trong cây.
Như vậy, với các cây thông đỏ, sẽ là giải pháp
tốt nếu kết hợp vi nấm ngoại cộng sinh trong
quá trình chăm sóc và trồng trọt từ đó giảm
thiểu bệnh cho cây và tăng khả năng phát triển
cây cũng như tăng lượng các chất hình thành
trong cây.
Xác định môi trường tối ưu cho chủng vi
nấm nội cộng sinh
Kết quả thử nghiệm thành phần môi trường
trong bảng 1 và hình 3 cho thấy, công thức 8, 16
và 24 cho kết quả ổn định nhất trong suốt quá
trình nuôi cấy. Tất cả các công thức này đều có
lượng NH4- > 0,25 g/l. Như vậy NH4- tác động
đến quá trình tăng trưởng của vi nấm này.
Công thức 8, 10, 11, 14 và 15 cho kết quả
vượt trội sau 30 ngày nuôi cấy, trong đó, có thể
thấy với công thức 14 có sự tăng đột ngột của
lượng sinh khối tạo thành. Trong công thức này,
các nguyên tố vi lượng cần bổ sung, cụ thể là:
vitamin B1 (0,05 mg), KH2PO4 (0,9 g), NH4 -
(0,15 g), dung dịch FeCl3 1% (1,8 mL). Lượng
vi nấm có thể đạt là 10,85 g/l môi trường (tính
theo khối lượng khô).
Hình 3. Tác động của các nguyên tố vi lượng đến sự phát triển
của F. oxysporumtrên môi trường MMN
MMN là môi trường tốt cho F. oxysporum
phát triển, tuy nhiên, để giảm giá thành và tăng
hiệu quả kinh tế, môi trường PDB được khảo sát
với việc bổ sung thêm vitamin B1. Hình 4 cho
thấy, tác động của vitamin B1 đến sự phát triển
của F. oxysporum trên môi trường PDB hoàn
toàn phù hợp cho F. oxysporum phát triển. Từ
các hình 3 và 4 có thể thấy, F. oxysporum phát
triển trên môi trường MMN tốt hơn trên môi
trường PDB. Tuy nhiên, thời gian phát triển của
vi nấm trên môi trường PDB ngắn hơn. Lượng vi
nấm đạt được sau 16 ngày tăng trưởng đã gần
tương đương với công thức phát triển tốt nhất là
NT14 sau 30 ngày tăng trưởng. Kết quả ANOVA
thể hiện tỷ lệ F (F ratio), trong trường hợp này
bằng 22,06. Với giá trị P<0,05, dẫn đến có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giá trị của
10 thực nghiệm ở mức độ tin cậy 95%.
Công thức
K
hố
i l
ư
ợn
g
vi
n
ấm
(g
/L
)
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 84-89
88
Hình 4 còn cho thấy, với lượng vitamin B1
vừa phải, khoảng 0,1-0,2 g/l phù hợp cho sự
phát triển của vi nấm. Với môi trường MMN,
lượng vitamin B1 sử dụng phù hợp là 0,05 mg/l.
Sau 16 ngày nuôi cấy, kết quả thu được tốt nhất
khi sử dụng môi trường PDB có bổ sung 0,1mg
vitamin B1 là 9,71 g/l (tính theo khối lượng
khô). Số lượng này thấp hơn so với việc sử
dụng môi trường MMN công thức 14 (đạt được
10,85 g/l) sau 30 ngày nuôi cấy, sự khác biệt có
thể chấp nhận được.
Hình 4. Tác động của vitamin B1 đến sự phát
triển của F. oxysporum trên môi trường PDB
Định lượng taxol hình thành từ vi nấm nội
cộng sinh đã chọn lọc
Lượng taxol hình thành từ F. oxysporum
phân lập được là 250,98 mg/kg khối lượng khô
(tương đương 2,437 mg/l môi trường). Đây là
lượng taxol thu được khi nuôi cấy vi nấm sau 16
ngày ở môi trường PDB, ở 24-28oC có bổ sung
thiamin. So sánh với một số nghiên cứu khác về
các chủng vi nấm nội cộng sinh và khả năng
tổng hợp taxol từ các chủng này, cụ thể
M. anisopliae H-27 (846,1 g/l), Cladosporium
sp MD2 (800 g/l), Phyllostica cittricarpa (265
g/l), Botrytis sp. HD181-23 (206,34 g/l),
Alternaria alternate (84,5 g/l), Trichoderma
Tax-23 (19,586 g/l), Fusarium mairei UH23
(20 g/l), Fusarium F2 (31,5 g/l) và Fusarium
solani (1,6 g/l), chủng Fusarium oxysporum F-
H.6.5-030318-02 (tổng hợp được 2,437 mg/l)
thu nhận từ nghiên cứu này cho kết quả khá khả
quan [2, 6, 10, 11].
Mặc dù lượng taxol thu được từ vi nấm nội
cộng sinh không cao như với thực vật cộng
sinh, nhưng với thời gian nuôi cấy ngắn, tỷ lệ
tăng trưởng cao, thời gian sinh trưởng ngắn,
việc sản xuất taxol theo công nghệ vi sinh có thể
thực hiện được.
Tuy nhiên, cùng với quá trình nuôi cấy,
F. oxysporum có thể bị thoái hóa, vì vậy, việc
khảo sát quá trình hình thành taxol cần được
nghiên cứu tiếp với các chất cảm ứng nhằm tăng
và ổn định lượng taxol tạo thành.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu bước đầu đã xác lập được
chủng F. oxysporum thường hiện diện trên cây
thông đỏ ở vùng Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng và
khả năng sinh tổng hợp taxol của chủng này. Từ
các kết quả của nghiên cứu trên, chúng tôi nhận
thấy, môi trường PDB có bổ sung 0,1 mg
vitamin B1 phù hợp cho F. oxysporum F-H.6.5-
030318-02 phát triển. Lượng sinh khối thu nhận
cao nhất sau 16 ngày nuôi cấy tại nhiệt độ 24-
28oC là 9,71 g/l (tính theo khối lượng khô);
lượng taxol thu nhận từ vi nấm là 250,98 mg/kg
khối lượng khô của sinh khối là khá khả quan.
Cần nghiên cứu tiếp với các chất cảm ứng và
thay đổi các điều kiện sống của vi nấm, nhằm
tăng lượng taxol thu nhận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carroll G., 1988. Fungal endophytes in
stems and leaves: from latent pathogens to
mutualistic symbiont. Ecology, 69: 2-9.
doi:10.2307/1943154.
2. Chakravarthi B. V., Das P., Surendranath
K., Karande A. A., Jayabaskaran C., 2008.
Production of paclitaxel by Fusarium solani
isolated from Taxus celebica. J. Biosci., 33:
259-267.
3. Gordon T. R., Martyn R. D., 1997. The
Evolutionary Biology of Fusarium
oxysporum. Annual Review of
Phytopathology, 35: 111-128.
4. Harley J. L., Smith S. E.,1983. Mycorrhizal
symbiosis. Academic Press, London.
5. Vương Chí Hùng, Nguyễn Tiến Hùng,
Nguyễn Văn Tôn, Trần Công Luận, 2014.
Phát triển nguồn gen thông đỏ (Taxus
wallichianna Zucc) tại Lâm Đồng tạo nguồn
nguyên liệu sản xuất thuốc ung thư. Tạp chí
Y Dược học quân sự, 2: 9-16.
Dam Sao Mai, Vo Trung Au
89
6. Liu K., Ding X., Deng B., Chen W., 2009.
Isolation and characterization of endophytic
taxol-producing fungi from Taxus chinensis.
J. Ind. Microbiol. Biotenol., 36: 1171-1177.
7. Miller J. D., Mackenzie S., Foto M., Adams
G. W., Findlay J. A., 2002. Needles of white
spruce inoculated with rugulosin-producing
endophytes contain rugulosin reducing
spruce budworm growth rate. Mycol. Res.,
106: 471-479. doi:10.1017/S095375620200
5671.
8. Paul N. C., Kim W. K., Woo S. K., Park M.
S., Yu S. H., 2007. Fungal endophytes in
roots of Aralia species and their antifungal
activity. Plant Pathol. J., 23: 287-294.
9. Stoner M. F., 1981. Ecology of Fusarium in
noncultivated soils. Fusarium: Diseases,
Biology, and Taxonomy. P. E. Nelson, T. A.
Toussoun and R. J. Cook, eds. The
Pennsylvania State University Press,
University Park. pp. 276-286.
10. Wang J., Li G., Lu H., Zheng Z., Huang Y.,
Su W., 2000. Taxol from Tubercularia sp
strain TF 5 an endophytic fugus of Taxus
chinensis var. mairei Prikl. Biokhim
Mikrobiol., 43: 490-494.
11. Zhou X., Zhu H., Liu L., Lin J., Tang K.,
2010. A review: recent advances and future
prospects of taxol producing endophytic fungi.
Appl. Microbiol. Biotechnol., 86: 1707-1717.
A STUDY ON ISOLATING THE ENDOSYMBIOTIC FUNGI FROM THE ROOTS
OF Taxus wallichiana Zucc IN LAC DUONG, LAM DONG PROVINCE AND
SURVEYING THE SUITABLE MEDIUM FOR THE RESEARCHED FUNGI
Dam Sao Mai1, Vo Trung Au2
1Industrial University of Ho Chi Minh city
2Szent István University, Hungary
SUMMARY
This research focused on the mycorrhizal fungi (arbuscular mycorrhizae) which can synthetize taxol.
Those fungi were isolated from Taxus wallichiana Zucc that grows in the natural forest in Lac Duong, Lam
Dong province. According to the research, Fusarium oxysporum is mostly presented as endosymbiotic fungus
(arbuscular mycorrhizae). The result showed that Fusarium oxysporum grew well on modified MMN medium
supplemented with vitamin B1 (0.05 mg), KH2PO4 (0,9 g), NH4 (0.15 g), FeCl3 1% (1.8 mL); the received
dried biomass was 10.85 g/l medium after 30 days of culture. Moreover, this fungus also developed very well
on PDB medium supplemented with vitamin B1 of 0.1 g/l medium; the received dried biomass was 9.71 g/l
medium after 16 days of culture. The received taxol was 250.98 mg/kg dried biomass.
Keywords: Fusarium oxysporum, Taxus wallichiana, arbuscular mycorrhizae.
Ngày nhận bài: 15-7-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4373_15609_1_pb_9804_6262_2017891.pdf