Kết quả nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI (system of rice intensification) cho vùng đất không chủ động nước tại Bắc Kạn - Phạm Thị Thu

The System of Rice Intensification (SRI) has been evaluated and effectively applied on irrigated land of more than 40 countries and 22 provinces in Vietnam. However, SRI has not been applied in rainfed land yet. Findings from the study on application of SRI on the rainted land in Bac kan province in summer rice crop 2010 indicated that SRI techniques creating favor conditions for rice. With these conditions, genetic features of the rice were motivated to growth and develop on this land. Transplanting with young seedlings and lower density combining with weed control by hand weeder encourage rice tillering and root growth and development. In SRI condition, reducing infection of sheath blight, strengthening accumulation of dry mater, and as result increasing rice yield. This helps to improve rice productivity in this difficult area and adaptation to climate change.

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI (system of rice intensification) cho vùng đất không chủ động nước tại Bắc Kạn - Phạm Thị Thu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 35 - 40 35 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG CANH TÁC LÖA CẢI TIẾN SRI (SYSTEM OF RICE INTENSIFICATION) CHO VÙNG ĐẤT KHÔNG CHỦ ĐỘNG NƢỚC TẠI BẮC KẠN Phạm Thị Thu1, Hoàng Văn Phụ2* 1Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, 2Khoa Quốc tế - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Hệ thống canh tác lúa cải tiến (System of Rice intensification – SRI) đã đƣợc đánh giá và áp dụng có hiệu quả trên những vùng đất chủ động nƣớc tƣới tại hơn 40 nƣớc trên thế giới và 29 tỉnh của Việt Nam. Tuy nhiên SRI chƣa đƣợc nghiên cứu cho đất không chủ động nƣớc. Kết quả nghiên cứu khả năng áp dụng SRI trên đất không chủ động nƣớc vụ mùa 2010 tại Bắc Kạn cho thấy các yếu tố kỹ thuật của SRI đã tạo môi trƣờng thuận lợi cho các đặc điểm di truyền của lúa phát huy tác dụng ngay cả trên đất không chủ động nƣớc. Cấy mạ non, cấy thƣa, làm cỏ sục bùn đã làm tăng sức đẻ nhánh, bộ rễ phát triển mạnh hơn so với đối chứng ở cả 3 thời kỳ làm đòng, trỗ, và chín. SRI cũng làm bệnh khô vằn giảm, làm tăng khả năng tích luỹ chất khô/khóm, tăng hệ số kinh tế, năng suất lúa tăng 25-35%, góp phần tăng sản lƣợng lúa ở vùng đất khó khăn này và tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Từ khoá: Hệ thống canh tác lúa cải tiến, SRI, đất lúa không chủ động nước, Bao thai, Khang dân ĐẶT VẤN ĐỀ* Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI - System of Rice Intensification) đã đƣợc đánh giá là tiếp cận thâm canh lúa đầy triển vọng theo hƣớng “nông nghiệp sinh thái” tại hơn 40 nƣớc trên thế giới, bởi nó thỏa mãn đƣợc cả 2 yêu cầu là làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế cao, và bảo vệ môi trƣờng, thích ứng với “biến đổi khí hậu” (Phụ, 2005, 2006, 2010, 2012; Uphoff, 2009). Đánh giá tác động của SRI tại 8 quốc gia (Bănglađet, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nê-pan, Srilanka và Việt Nam) cho thấy lợi ích của SRI là “năng suất lúa tăng, thu nhập cao hơn, ít tiêu tốn nước”, cụ thể là tiết kiệm nƣớc 40%, giảm chi phí trên mỗi hecta là 23% và tăng thu nhập là 68% (Uphoff, 2007; WWF- ICRISAT, 2010). Báo cáo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (PTNT) về SRI giai đoạn 2003-2007 đã kết luận SRI đóng một vai trò rất quan trọng trong phát triển bền vững về canh tác lúa nƣớc tại Việt Nam (Dũng, 2007). SRI cũng đã đƣợc Bộ NN& PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật mới năm 2007. Đến nay đã có trên 1,5 triệu * Email: Hoangphu1958@gmail.com nông dân áp dụng SRI trên 500.000 ha ở 28 tỉnh trong cả nƣớc. SRI làm giảm chi phí đầu vào, tăng năng suất, tăng lợi nhuận cho nông dân từ 1,8-3,5 triệu đồng/ha/vụ, và tiết kiệm 1/3 lƣợng nƣớc tƣới (Cục BVTV, 2010). Tuy nhiên, SRI mới chỉ đƣợc nghiên cứu và áp dụng trên những chân ruộng chủ động nƣớc tƣới, trong khi đó ở Bắc Kạn diện tích ruộng không chủ động nƣớc là 5.131 ha, chiếm 36,6% tổng diện tích đất lúa nƣớc (Sở NN&PTNT Bắc Kạn, 2009). Vì vậy trong vụ mùa 2010 chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu khả năng áp dụng Hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI (System of Rice Intensification) cho vùng đất không chủ động nước tại tỉnh Bắc Kạn”. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật SRI tới sinh trƣởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khang dân 18 (KD18) và giống lúa Bao thai ở vụ mùa 2010 trên đất không chủ động nƣớc. Qua đó đƣa ra khuyến cáo cải tiến quy trình thâm canh lúa trên đất không chủ động nƣớc ở Bắc Kạn. VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm cho 2 giống lúa: Khang dân 18 và Bao thai. Thí nghiệm Phạm Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 35 - 40 36 đƣợc tiến hành trong vụ mùa 2010 trên đất không chủ động nƣớc tại khu đồng thôn Pó Bả, xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Công thức thí nghiệm là sự phối hợp của 3 yếu tố cơ bản của SRI là: tuổi mạ, mật độ cấy và số lần làm cỏ (sử dụng cào cỏ). Mỗi thí nghiệm gồm 7 công thức với 4 lần nhắc lại đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Trong đó, thí nghiệm 1 với giống KD18 đƣợc ký hiệu là A và thí nghiệm 2 với giống Bao thai đƣợc ký hiệu là B. Công thức đối chứng là kỹ thuật ngƣời dân địa phƣơng đang áp dụng với 2 giống trên (A1 và B1 tƣơng ứng). Điều kiện thí nghiệm: Lƣợng phân bón cho 1 ha là 10 tấn phân chuồng + 70kg N + 85kg P205 + 50kg K20. Chế độ nƣớc phụ thuộc hoàn toàn vào nƣớc trời. Các biện pháp chăm sóc khác (trừ số lần làm cỏ) thực hiện theo quy trình hiện hành của Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Kạn. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Thời gian sinh trƣởng, đẻ nhánh, bông/khóm, bông/m2, sinh trƣởng của bộ rễ, khả năng tích luỹ chất khô của cây, hệ số kinh tế, tỉ lệ và chỉ số bệnh khô vằn, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Về sinh trƣởng của lúa SRI làm tăng sức đẻ nhánh của lúa. Các công thức SRI chỉ cấy 1 dảnh/khóm còn công thức đối chứng (đ/c) cấy 4 dảnh/khóm nhƣng do lúa đẻ nhánh sớm và đẻ khoẻ nên các công thức SRI có số nhánh/khóm tƣơng đƣơng với đ/c và tỷ lệ dảnh hữu hiệu cao hơn hẳn so với đ/c. Đối với giống KD18, tỷ lệ dảnh hữu hiệu đạt cao nhất (70,8%) ở công thức A6 (tuổi mạ 2,5 lá, khoảng cách cấy 25 x 25cm, làm cỏ 2 lần), trong khi đó đ/c chỉ đạt tỉ lệ dảnh hữu hiệu là 47,7% (Bảng 1). Giống Bao thai, tỷ lệ dảnh hữu hiệu đạt cao nhất là ở công thức B7 (tuổi mạ 2,5 lá, khoảng cách cấy 25x25cm và làm cỏ 3 lần) đạt 72,8 % (đ/c là 40%) (Bảng 2). Số dảnh hữu hiệu/khóm đạt cao là do cấy mạ non, mật độ thƣa đã tạo điều kiện thuận lợi cho lúa sinh trƣởng mạnh ngay sau cấy. So sánh trong cùng điều kiện SRI, cấy tuổi mạ 2,5 lá và khoảng cách cấy càng thƣa cho số dảnh/khóm nhiều hơn các công thức khác ở mức chắc chắn 95%, kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phụ, 2004 và 2005. Cùng tuổi mạ và cùng mật độ, nhƣng số lần làm cỏ khác nhau đã ảnh hƣởng tích cực đến khả năng đẻ của lúa. Nguyên nhân là khoảng cách cấy thƣa cộng với tăng số lần làm cỏ sục bùn đã làm cho môi trƣờng dinh dƣỡng đất tốt hơn do đó làm tăng số dảnh đẻ/khóm. Công thức Tuổi mạ (số lá) Mật độ cấy (khóm/m 2 ) Số lần làm cỏ Thí nghiệm 1 với giống KD 18 A1(đối chứng) 3,5 42 (17 x 14cm x 4 dảnh) 1 A2 2,5 25 (20 x 20cm x 1 dảnh) 1 A3 2,5 25 (20 x 20cm x 1 dảnh) 2 A4 2,5 25 (20 x 20cm x 1 dảnh) 3 A5 2,5 16 (25 x 25cm x 1 dảnh) 1 A6 2,5 16 (25 x 25cm x 1 dảnh) 2 A7 2,5 16 (25 x 25cm x 1 dảnh) 3 Thí nghiệm 2 với giống Bao thai B1(đối chứng) 6,0 39 (17 x 15cm x 6 dảnh) 1 B2 2,5 25 (20 x 20cm x 1 dảnh) 1 B3 2,5 25 (20 x 20cm x 1 dảnh) 2 B4 2,5 25 (20 x 20cm x 1 dảnh) 3 B5 2,5 16 (25 x 25cm x 1 dảnh) 1 B6 2,5 16 (25 x 25cm x 1 dảnh) 2 B7 2,5 16 (25 x 25cm x 1 dảnh) 3 Phạm Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 35 - 40 37 Bảng 1: Ảnh hưởng của SRI đến sinh trưởng, khả năng chống chịu bệnh khô vằn và năng suất của lúa KD18 vụ mùa 2010 Công thức Dảnh tối đa/khóm Tỷ lệ HH (%) Đƣờng kính rễ khi trỗ (mm) Tỷ lệ bệnh khô vằn Chỉ số bệnh khô vằn Bông/ khóm Bông /m 2 Tổng số hạt Hạt chắc Tỷ lệ chắc (%) P1,000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) Hệ số KT A1(đ/c) 12,8 47,7 0,96 53 12,6 6,1 256,2 147,1 116,7 79,3 20,1 60,10 44,43 0,29 A2 12,5 64,4 0,97 26 4,4 8,3 207,5 175,6 147,6 84,0 20,3 62,17 46,74 0,36 A3 14,3 61,1 1,04 20 3,1 8,7 217,5 183,6 156,5 85,2 20,8 70,80 57,12 0,39 A4 13,5 63,0 0,98 15 2,3 8,5 212,5 198,8 169,2 85,1 20,4 73,35 58,24 0,38 A5 14,0 70,0 1,01 19 2,8 9,8 156,8 209,6 174,6 83,3 20,6 56,39 42,16 0,43 A6 14,7 70,8 1,23 18 2,7 10,4 166,4 205,2 173,0 84,3 20,5 59,02 43,74 0,43 A7 16,2 65,4 1,25 13 2,1 10,6 169,6 210,0 179,3 85,4 20,6 62,63 46,23 0,44 CV(%) 4,2 4,7 4,9 12,6 15,1 2,5 2,5 5,0 5,5 2,5 1,3 6,1 8,0 LSD.05 0,85 4,41 0,077 4,4 1,28 0,3 7,5 14,2 13,0 3,1 0,4 5,8 5,8 Bảng 2: Ảnh hưởng của SRI đến sinh trưởng, khả năng chống chịu bệnh khô vằn và năng suất của lúa Bao thai vụ mùa 2010 Công thức Dảnh tối đa/khóm Tỷ lệ HH (%) Đƣờng kính rễ khi trỗ (mm) Tỷ lệ bệnh khô vằn Chỉ số bệnh khô vằn Bông/ khóm Bông /m 2 Tổng số hạt Hạt chắc Tỷ lệ chắc (%) P1,000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) Hệ số KT B1(đ/c) 16,8 39,9 0,94 29 7,67 6,7 261,3 141,2 114,8 81,3 20,8 62,41 41,22 0,31 B2 16,6 59,2 0,96 16 2,89 9,8 245 172,1 128,7 74,8 20,6 64,95 43,74 0,39 B3 17,3 61,3 0,98 13 1,89 10,6 265,0 176,6 132,7 75,2 20,7 72,79 51,68 0,41 B4 16,9 68,1 0,96 10 1,56 11,5 287,5 170,6 130,0 76,2 20,7 77,34 55,75 0,41 B5 17,8 71,6 1,03 16 2,44 12,7 203,2 180,3 136,0 75,5 20,8 57,48 38,87 0,45 B6 19,4 69,3 1,07 15 2,56 13,4 214,4 171,4 127,9 74,6 20,7 56,74 39,54 0,44 B7 20,2 72,8 1,06 15 2,11 14,7 235,2 179,5 131,4 73,2 20,7 63,97 42,46 0,46 CV(%) 2,3 5,9 3,4 11,8 7,9 4,3 1,8 4,9 5,1 3,0 1,1 6,3 9,1 LSD .05 0,62 3,80 0,043 2,94 0,65 0,7 6,6 12,4 9,7 3,4 0,3 6,1 6,1 Phạm Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 35 - 40 38 Bảng 3: Ảnh hưởng SRI đến khả năng tích luỹ chất khô của bộ rễ và toàn khóm lúa KD18 vụ mùa 2010 (gam/khóm) CT Tầng đất 0-5cm Tầng đất 6-10cm Tầng đất 11-20cm Cả bộ rễ/khóm Tích lũy chất khô/khóm Đòng Trỗ Chín Đòng Trỗ Chín Đòng Trỗ Chín Đòng Trỗ Chín Đòng Trỗ Chín A1(đ/c) 1,56 1,73 1,45 0,83 0,98 0,80 0,75 0,79 0,74 3,13 3,51 2,98 41,06 47,25 57,14 A2 1,74 1,97 1,56 0,88 1,21 0,84 0,80 0,92 0,77 3,42 4,11 3,18 48,18 53,00 73,88 A3 1,95 2,15 1,76 0,92 1,26 0,87 0,81 1,03 0,79 3,68 4,45 3,42 46,16 52,46 76,91 A4 2,02 2,38 1,92 1,04 1,35 0,96 0,85 1,11 0,83 3,91 4,84 3,71 50,97 57,06 82,09 A5 2,18 2,27 1,93 0,96 1,35 0,89 0,87 1,19 0,82 4,01 4,81 3,64 49,31 54,21 85,91 A6 2,34 2,40 2,27 1,08 1,42 1,01 0,85 1,25 0,84 4,27 5,08 4,12 51,60 57,39 89,65 A7 2,45 2,65 2,40 1,26 1,48 1,17 0,92 1,25 0,88 4,62 5,38 4,45 53,20 58,86 52,35 CV(%) 5,3 2,2 1,7 3,9 3,4 4,8 5,8 2,4 4,6 5,7 4,4 5,0 4,0 5,4 7,4 LSD.05 0,040 0,073 0,047 0,015 0,026 0,011 0,010 0,038 0,019 0,043 0,097 0,055 0,725 0,359 2,830 Bảng 4: Ảnh hưởng SRI đến khả năng tích luỹ chất khô của bộ rễ và toàn khóm lúa Bao thai vụ mùa 2010 (gam/khóm) CT Tầng đất 0-5cm Tầng đất 6-10cm Tầng đất 11-20cm Cả bộ rễ/khóm Tích lũy chất khô/khóm Đòng Trỗ Chín Đòng Trỗ Chín Đòng Trỗ Chín Đòng Trỗ Chín Đòng Trỗ Chín B1(đ/c) 1,68 1,80 1,52 0,78 0,88 0,72 0,67 0,73 0,62 3,14 3,40 2,86 33,85 38,99 58,30 B2 1,77 1,83 1,55 0,85 0,97 0,85 0,79 0,85 0,75 3,41 3,65 3,14 38,63 42,94 71,03 B3 1,82 1,98 1,60 0,97 1,25 0,89 0,82 1,06 0,77 3,62 4,28 3,26 40,03 45,58 75,58 B4 1,89 2,06 1,67 1,13 1,36 0,93 0,90 1,15 0,84 3,92 4,57 3,44 43,14 48,67 80,26 B5 1,87 2,14 1,61 1,19 1,34 0,92 0,87 1,12 0,82 3,92 4,60 3,35 42,20 48,54 83,31 B6 1,94 2,24 1,74 1,24 1,47 0,96 0,87 1,15 0,85 4,05 4,86 3,56 43,92 50,00 84,64 B7 2,08 2,30 1,83 1,28 1,54 1,05 0,93 1,17 0,87 4,28 5,00 3,75 44,44 50,83 90,55 CV(%) 8,7 7,4 6,5 6,4 8,0 10,1 8,8 5,7 5,1 7,5 6,4 6,5 3,5 4,3 7,0 LSD.05 0,017 0,013 0,013 0,022 0,018 0,015 0,010 0,013 0,012 0,027 0,027 0,025 0,364 0,251 2,260 Phạm Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 35 - 40 39 Về khả năng chống chịu bệnh khô vằn SRI đã tạo sự thông thoáng trong quần thể lúa do đó đã làm giảm nhiễm bệnh khô vằn rõ rệt với độ tin cậy 95%. Công thức bị hại ít nhất là công thức A7, có chỉ số bệnh 2,1% và tỷ lệ bệnh 13% (Bảng 1) và công thức B4, có chỉ số bệnh 1,6% và tỷ lệ bệnh 10% (Bảng 2). Ở cùng tuổi mạ và cùng mật độ, tăng số lần làm cỏ đã làm giảm tỷ lệ bệnh khô vằn trung bình 3-5% ở độ tin cậy 95%. Ở cùng tuổi mạ, cùng số lần làm cỏ, mật độ cấy thƣa cũng làm giảm tỷ lệ bệnh khô vằn (Phụ, 2005, 2006, 2010, 2012). Nhƣ vậy, sự phối hợp của mật độ cấy và số lần làm cỏ đã ảnh hƣởng có ý nghĩa (P<0,05) đến tỷ lệ và chỉ số bệnh khô vằn của lúa. Về sinh trƣởng của bộ rễ, khả năng tích luỹ chất khô và hệ số kinh tế. SRI đã thúc đẩy bộ rễ lúa sinh trƣởng và phát triển tốt. Các công thức SRI đều có khối lƣợng rễ lớn hơn so với đ/c (P<0,01). Từ kết quả vƣợt trội của đẻ nhánh và sinh trƣởng mạnh của bộ rễ lúa ở các công thức có mật độ thƣa và số lần làm cỏ nhiều hơn đã tạo cơ sở cho tích luỹ chất khô cao hơn ở các công thức này. Cấy mạ non, cấy thƣa nên bộ rễ có khoảng không để phát triển, các công thức SRI có bộ rễ lan rộng và ăn sâu (ngay cả trong điều kiện khô hạn) nên khả năng tích luỹ chất khô của bộ rễ/khóm ở các tầng đất 0- 5cm, 5-10cm, 10-20cm của các công thức SRI đều cao hơn hẳn so với đối chứng với độ tin cậy 95% (Bảng 3 và 4). Ở cùng tuổi mạ, khả năng tích luỹ chất khô của bộ rễ tỷ lệ thuận với khoảng cách cấy và số lần làm cỏ. Điều này cho thấy cấy thƣa, làm cỏ sục bùn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ phát triển tốt. Khả năng tích luỹ chất khô/khóm ở các công thức SRI cao hơn đ/c ở cả 3 giai đoạn làm đòng, trỗ và chín (p<0,05). Ở cả giống KD18 và Bao thai, công thức có khả năng tích luỹ chất khô ở bộ rễ/khóm cao nhất là công thức cấy mạ 2,5 lá, cấy 25x25cm, làm cỏ 3 lần (công thức A7 và công thức B7) (Bảng 3 và 4). Khả năng tích luỹ chất khô/khóm ở rễ, lá, thân và nhất là ở bông qua các thời kỳ ở các công thức SRI đều cao hơn so với đ/c với độ tin cậy 95%, trong khi đó nếu tính trên m2 thì các chỉ tiêu này ở các công thức SRI thấp hơn. Kết quả này đã giải thích tại sao hệ số kinh tế của các công thức SRI lớn hơn so với đối chứng. Về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa SRI tỏ rõ ƣu thế ảnh hƣởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa. Mật độ cấy trong các công thức SRI (16 và 25 khóm/m 2) chỉ bằng 38 - 59% với giống KD18) và 41 - 64% với giống Bao thai tƣơng ứng so với mật độ cấy của nông dân (KD18 là 42 khóm/m 2 , Bao thai là 39 khóm/m 2 ), do đó số bông/m2 của các công thức SRI đều thấp hơn đ/c (trừ công thức B3 và B4) ở mức tin cậy 95% (Bảng 1 và 2). Nhƣng cấy mạ non, tăng số lần làm cỏ đã làm tăng tổng số hạt/bông và số hạt chắc/bông, điều này đã quyết định năng suất của lúa khi áp dụng SRI. Trên cả 2 giống, các công thức SRI cấy ở mật độ 25 khóm/m2, làm cỏ 2-3 lần đạt năng suất cao hơn đối chứng ở mức độ tin cậy 95% (Bảng 1 và 2). Có đƣợc kết quả này là do cấy mạ non cây lúa đẻ khoẻ, mật độ thƣa làm giảm cạnh tranh, tạo thông thoáng, giảm hô hấp trong quần thể lúa và giảm tỉ lệ bị bệnh khô vằn từ 56% (đ/c A1) xuống còn 26% (công thức A2) và 13% (công thức A7); và từ 29% (đ/c B1) xuống còn 10% (công thức B4), kết quả là đã làm tăng tỉ lệ đẻ nhánh hữu hiệu, tổng số hạt chắc/bông, kết quả là đã làm năng suất của các công thức SRI cao hơn đ/c. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Các yếu tố kỹ thuật của SRI đã tạo môi trƣờng thuận lợi cho các đặc điểm di truyền của lúa phát huy tác dụng làm tăng khả năng sinh trƣởng và phát triển của lúa ngay cả trên đất không chủ động nƣớc. Cấy mạ non, cấy thƣa, cây lúa không bị cạnh tranh dinh dƣỡng, ánh sáng với nhau nên số lƣợng rễ, chiều dài rễ và đƣờng kính rễ đều tăng hơn so với đ/c ở cả 3 thời kỳ làm đòng, trỗ, và chín. Đây là ƣu thế của SRI giúp cho rễ lúa ăn sâu hơn, tăng khả năng hút nƣớc và dinh dƣỡng ở tầng đất sâu, giúp cho lúa có khả năng chịu hạn tốt hơnvà chống đổ tốt hơn. Đặc điểm này rất có ý nghĩa trong sản xuất lúa trên vùng đất không chủ động nƣớc, tăng khả năng thích ứng với nguy cơ lƣợng mƣa thay đổi ngày Phạm Thị Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 35 - 40 40 càng tăng do biến đổi khí hậu. Các công thức áp dụng SRI mặc dù có số bông/m2 thấp hơn so với đ/c nhƣng lại có ƣu thế vƣợt trội về bông to, số hạt chắc/bông do đó đạt năng suất tăng cao. Khuyến cáo canh tác lúa trên đất không chủ động nƣớc có thể áp dụng tuổi mạ 2,5 lá, mật độ cấy 25 khóm/m2, làm cỏ sớm bằng cào 2 lần/vụ cho cả giống Bao thai và Khang dân 18. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Africare, Oxfam Mỹ, WWF-ICRISAT, (2010). Nhiều lúa gạo hơn cho con người, nhiều nước hơn cho Hành tinh. WWF-ICRISAT, Hyderabad, Ấn Độ, tr 6-10+33. 2. Cục Bảo vệ Thực vật/ Bộ Nông nghiệp (2010), SRI Việt Nam:cập nhật tình hình báo cáo cho Oxfam Mỹ, đƣợc cập nhật năm 2010. 3. Ngô Tiến Dũng (2007). Chương trình IPM Quốc gia – Áp dụng SRI trong sản xuất lúa ở khu vực sinh thái phía Bắc của Việt Nam, đƣợc cập nhật năm 2006. Báo cáo đƣợc trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội. 4. Hoàng Văn Phụ và Nguyễn Hoài Nam, (2005). “Nghiên cứu hệ thống các biện pháp nâng cao năng suất lúa (System of Rice Intensification - 2004) vụ xuân, 2004 ở Thái Nguyên”. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Số 53 (3+4/2005). 5. Hoàng Văn Phụ, (2005), “Kết quả nghiên cứu kỹ thuật thâm canh lúa SRI (System of Rice Intensification) vụ xuân 2005 tại Thái Nguyên và Bắc Giang‟‟, Tạp chí Khoa học và Công nghệ ĐH Thái Nguyên, Số 3 (35), 2005. 6. Hoàng Văn Phụ và Vũ Trí Đồng (2006), “Triển vọng của kỹ thuật thâm canh lúa SRI (System of Rice Intensification) trong canh tác lúa ở Vùng Trung du Bắc bộ”, Tạp chí khoa học và công nghệ ĐH Thái Nguyên, Số Đặc san, tháng 3, 2006. 7. Hoàng Văn Phụ, (2010). “Nghiên cứu khả năng áp dụng Hê thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) cho vùng đất không chủ động nƣớc tại Thái Nguyên”. Tạp chí Khoa học & Công nghệ. Đại học Thái Nguyên. 143-146, Tập 75, Số 13, 2010. 8. Hoàng Văn Phụ, (2012). “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) trên đất không chủ động nƣớc tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên”. Tạp chí khoa học & kỹ thuật, Bộ NN&PTNN. 20-26, Số 10, 2012. 9. Uphoff (2007), Tăng lƣợng tiết kiệm nƣớc đồng thời tăng sản lƣợng với Hệ thống Thâm canh lúa cải tiến, trong Khoa học, Công nghệ và Thương mại cho Hoà bình và Sự thịnh vượng : Hội thảo Lúa gạo Quốc tế lần thứ 26, 9- 12 tháng 10 năm 2006, New Dehil, P.K. Aggrawal et al., trang. 353-365. 10. Uphoff, Ianas, O P Rupela, A K thakur and T M Thiyagarajan, (2009), Learning about positive plant – microbial interactions from the system of rice intensification (SRI) SUMMARY STUDY ON APPLICATION OF THE SYSTEM OF RICE INTENSIFICATION (SRI) ON RAINFED LAND IN BAC KAN PROVINCE Pham Thi Thu 1 , Hoang Van Phu 2* 1Deparment of Agriculture and Rural Development of Bac Kan province, 2International School - TNU The System of Rice Intensification (SRI) has been evaluated and effectively applied on irrigated land of more than 40 countries and 22 provinces in Vietnam. However, SRI has not been applied in rainfed land yet. Findings from the study on application of SRI on the rainted land in Bac kan province in summer rice crop 2010 indicated that SRI techniques creating favor conditions for rice. With these conditions, genetic features of the rice were motivated to growth and develop on this land. Transplanting with young seedlings and lower density combining with weed control by hand weeder encourage rice tillering and root growth and development. In SRI condition, reducing infection of sheath blight, strengthening accumulation of dry mater, and as result increasing rice yield. This helps to improve rice productivity in this difficult area and adaptation to climate change. Key words: System of Rice Intensification, SRI, rainfed land, density of transplanting of rice, Bao thai, Khang dan Ngày nhận bài:3/3/2014; Ngày phản biện:23/3/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Khắc Sơn – Đại học Thái Nguyên * Email: Hoangphu1958@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_42173_46019_10620141449176_5662_2048684.pdf