1. Kết luận
Vận chuyển điệp seo bố mẹ theo phương pháp
khô ẩm đạt tỷ lệ sống cao (99%).
Điệp seo bố mẹ nuôi thành thục sinh trưởng và
phát triển tốt ở Vũng Ngán. Tốc độ tăng trưởng về
kích thước và khối lượng khác nhau tùy nhóm kích
thước, nhanh nhất ở nhóm H = 70-75mm, nhóm
H> 75 mm tốc độ tăng khối lượng khá nhanh vì đây
là nhóm tham gia sinh sản chủ yếu trong quần đàn.
Tỉ lệ sống của điệp seo bố mẹ nuôi thành thục tại
Vũng Ngán đạt khá cao (>80%).
Điệp seo nuôi tại Vũng Ngán phát triển và thành
thục tốt. Tỉ lệ thành thục trung bình 57,8%, hệ số
thành thục sinh dục 17,84%. Nhóm kích thước
76-80 mm có tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục
sinh dục cao nhất (59,8% và 18,87%).
Điệp seo nuôi ở Vũng Ngán có sức sinh sản
tuyệt đối trung bình khá lớn: 1.375.300 ± 347.780
trứng/cá thể. Nhóm kích thước H = 76-80 mm có
sức sinh sản tương đối Frg3 lớn nhất (trung bình
382.800 ± 62340 trứng/gram tuyến sinh dục).
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nuôi điệp seo bố mẹ (Comptopallium radula Linnaeus, 1758) thành thục bằng lồng tại Vũng Ngán, Nha Trang, Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 49
NGHIÊN CỨU NUÔI ĐIỆP SEO BỐ MẸ (Comptopallium radula
Linnaeus, 1758) THÀNH THỤC BẰNG LỒNG TẠI VŨNG NGÁN,
NHA TRANG, KHÁNH HÒA
RESEARCH ON MATURITY CULTURE OF SCALLOP (Comptopallium Radula
Linnaeus, 1758) BROODSTOCK IN SEA-CAGES AT VUNG NGAN,
NHA TRANG, KHANH HOA
Ngô Anh Tuấn1
Ngày nhận bài: 10/6/2013; Ngày phản biện thông qua: 22/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013
TÓM TẮT
Điệp seo nuôi trong lồng hình chóp cụt có kích thước 40 x 45 x 30 cm. kích thước mắt lưới 2a = 3 cm. Mật độ nuôi:
10 con/lồng, với 3 nhóm kích thước chiều cao: nhóm 1: 70-75 mm, nhóm 2: 76-80 mm, nhóm 3: 81-85 mm. Treo các lồng nuôi
trong các ô lồng nuôi cá ở Vũng Ngán, Nha Trang. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Vận chuyển điệp seo theo phương pháp khô ẩm đạt tỷ lệ sống cao (99%).
Điệp seo sinh trưởng và phát triển tốt ở Vũng Ngán. Tốc độ tăng trưởng về kích thước và khối lượng khác nhau tùy
nhóm kích thước, nhanh nhất ở nhóm1, nhóm 2 và 3 có tốc độ tăng về khối lượng khá nhanh vì đây là nhóm tham gia sinh
sản chủ yếu trong quần đàn. Tỉ lệ sống của điệp seo đạt khá cao (>80 %).
Điệp seo nuôi tại Vũng Ngán thành thục tốt. Tỉ lệ thành thục trung bình 57,8%, hệ số thành thục sinh dục 17,84%.
Nhóm 2 có tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục sinh dục cao nhất (59,8% và 18,87%).
Điệp seo nuôi ở Vũng Ngán có sức sinh sản tuyệt đối trung bình khá lớn: 1.375.300 ± 347.780 trứng/cá thể. Nhóm
2 có sức sinh sản tương đối Frg3 lớn nhất (trung bình 382.800±62340 trứng/gam tuyến sinh dục).
Từ khóa: điệp seo bố mẹ, nuôi lồng, thành thục
ABSTRACT
Scallops were cultured in pyramid cages which have a size of 40 x 45 x 30 cm and the mesh sized of 2a = 3 cm. The density
was 10 individuals/cage in which scallops were divided into 3 groups according to the shell height (group 1: 70-75 mm,
group 2: 76-80 mm, group 3: 81-85 mm). These cages were hung up the fi sh cages at Vung Ngan, Nha Trang.
The results showed that scallops had a high survival rate (99%) when they were transported by humid and
dry method.
The scallops had a high growth rate at Vung Ngan in which the growth rate in size and weight differed depended on the
shell height groups. For example, the growth rate in height and weight was highest in group 1. However, the growth rate in
weight of scallops in group 2 and 3 was also quite high because of they was a main spawing group in population. The survival
rate of scallops was quite high (> 80%).
The broodstock of scallops matured very well at Vung Ngan. The average of maturity rate and maturity coeffi cient was
57.8% and 17.84%, respectively, in which the group 2 had a highest value of 59.8% and 18.87%.
The scallops had a quite high of absolute fecundity (1,375,300 ± 347,780 eggs/individual). The group 2 had a highest
of relative fecundity – Frg3 (average: 382,800 ± 62,340 eggs per gram of gonad).
Keywords: Broodstock, scallop, cages culture, maturity
1 TS. Ngô Anh Tuấn: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
50 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở vùng biển Khánh Hòa, điệp seo là một đối
tượng hải sản có giá trị về dinh dưỡng và giá trị
kinh tế cao. Chính vì lí do đó mà việc khai thác điệp
seo chưa được hợp lý: kích thước khai thác nhỏ
40-70 mm (điệp chưa tham gia sinh sản lần đầu)
chiếm tỷ lệ lớn đã làm cho nguồn lợi bị suy giảm
nghiêm trọng [3]. Để góp phần bảo vệ và tái tạo
nguồn lợi điệp seo đã có các công trình nghiên cứu
về đặc điểm sinh học cũng như đã sản xuất giống
nhân tạo thành công, nhưng tỷ lệ sống vẫn còn rất
thấp. Nguồn điệp seo bố mẹ chủ yếu khai thác ngoài
tự nhiên nên khó chủ động trong sản xuất giống.
Do vậy tiến hành nuôi vỗ tạo nguồn điệp seo bố
mẹ, chủ động trong quá trình sinh sản nhân tạo là
cần thiết.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Điệp seo Comptopallium radula (Linnaeus, 1758)
Hình 1. Điệp seo Comptopallium radula Linnaeus, 1758
2. Địa điểm nghiên cứu
Điệp seo bố mẹ được thu mua từ ngư dân tại Vạn Giã, Vạn Ninh, Khánh Hòa, rồi được vận chuyển tới nuôi
vỗ tại trạm nuôi biển Vũng Ngán, vịnh Nha Trang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Hình 2. Nuôi điệp seo bố mẹ tại Vũng Ngán
3.1. Phương pháp vận chuyển điệp seo bố mẹ
Điệp seo được vận chuyển bằng thùng xốp có
nắp đậy, phía dưới lót lớp báo hoặc rong khô để giữ
ẩm trong quá trình vận chuyển đồng thời tạo độ êm
giúp cho điệp không bị va đập gây vỡ vỏ trong quá
trình vận chuyển. Xếp điệp seo thành từng lớp một,
không để điệp seo đè lên nhau, cứ 1 lớp điệp seo thì
có một lớp giấy báo thấm nước để giữ ẩm.
3.2. Phương pháp nuôi
Điệp seo được nuôi trong lồng hình chóp cụt
có kích thước 40 x 45 x 30 cm. Kích thước mắt lưới
2a = 3 cm. Mật độ nuôi: 10 con/lồng, với 3 nhóm
kích thước chiều cao: nhóm 1: 70-75 mm, nhóm 2:
76 - 80mm, nhóm 3: 81 - 85. Treo các lồng nuôi
trong các ô lồng nuôi cá ở Vũng Ngán.
Định kỳ 15 ngày tiến hành kiểm tra sinh trưởng,
tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục của điệp seo.
3.3. Xác định các thông số
- Các yếu tố môi trường: nhiệt độ được đo bằng
nhiệt kế (oC), độ mặn được đo bằng tỷ trọng kế (‰),
pH được đo bằng test pH.
- Tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng theo ngày
(g/con/ngày):
DWG =
Khối lượng sau - Khối lượng trước
-----------------------------------------------------------------------------
Thời gian nuôi (ngày)
- Tăng trưởng tuyệt đối về kích thước theo ngày
(g/con/ngày):
DLG =
Kích thước sau - Kích thước trước
-----------------------------------------------------------------------------
Thời gian nuôi (ngày)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 51
- Xác định giai đoạn thành thục sinh dục theo
thang 5 bậc của Braley (1984), Nash (1988).
- Hệ số thành thục sinh dục được xác định theo
công thức của Ito (1990):
GI (%) = Wsd(g)/Wtm(g) X 100
Trong đó: Wsd: khối lượng tuyến sinh dục (g);
Wtm: khối lượng thân mềm (g).
- Xác định sức sinh sản:
+ Sức sinh sản tuyệt đối (Fa): số lượng noãn
bào phát triển sớm nhất ở giai đoạn trước khi đẻ
của toàn bộ buồng trứng. Đơn vị tính: trứng/cá thể
điệp cái.
+ Sức sinh sản tương đối (Frg): Là tỷ số giữa
sức sinh sản tuyệt đối của một cá thể (Fa) với khối
lượng toàn thân (Frg1= Fa/Wtt, trứng/g khối lượng
toàn thân điệp cái trứng/g); khối lượng thân mềm
(Frg2= Fa/Wtm, khối lượng thân mềm điệp cái); khối
lượng tuyến sinh dục (Frg3= Fa/Wsd, trứng/g khối
lượng tuyến sinh dục điệp cái).
- Làm tiêu bản buồng trứng và tinh sào của điệp
seo theo phương pháp Sheckan & Hrapchack (1980).
- Phương pháp phân tích mẫu thực vật phù du
+ Xác định thành phần loài thực vật nổi theo
phương pháp hình thái so sánh bằng cách quan sát
các đặc điểm hình thái cấu tạo tế bào tảo: sử dụng
kính hiển vi quang học có độ phân giải cao, dưới vật
kính 10-40, quan sát hình thái tế bào tảo theo từng
ngành tảo.
+ Tài liệu phân loại: Dựa vào hình dạng cơ thể,
hình dạng tế bào, màu sắc, hình dạng thể màu.
Định loại theo tài liệu của Ankihiko Shirota (1996),
Dương Đức Tiến (1996), Trương Ngọc Anh (1993),
Tôn Thất Pháp (2009).
+ Xác định định tính thành phần thực vật nổi
bằng buồng đếm hồng cầu Neubauer Improved:
phương pháp định lượng tế bào bằng buồng đếm tế
bào máu Neubauer Improved; độ sâu 0.1 mm; diện
tích ô vuông nhỏ nhất: 0.0025 mm2.
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được phân tích bằng phương pháp thống
kê sinh học bằng phần mềm Excel, số liệu trình bày
dưới dạng giá trị trung bình (Mean) ± Độ lệch chuẩn
(SD). Phương pháp phân tích phương sai một yếu
tố One way Anova được sử dụng để đánh giá sự sai
khác giữa các nghiệm thức thí nghiệm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Kỹ thuật tuyển chọn và vận chuyển điệp seo
bố mẹ
1.1. Kỹ thuật tuyển chọn điệp seo bố mẹ
Điệp seo bố mẹ được tuyển chọn theo tiêu
chuẩn: khỏe mạnh, vỏ nguyên vẹn, không dị dạng
màu sắc tươi sáng, các gờ phóng xạ và phiến sinh
trưởng trên vỏ rõ ràng, có kích thước H >70 mm.
Điệp có cơ khép vỏ lớn, màng áo không bị teo.
1.2. Kỹ thuật vận chuyển điệp seo bố mẹ
Điệp seo được vận chuyển theo phương pháp
khô ẩm. Kết quả vận chuyển được thể hiện ở
bảng 1.
Bảng 1. Kết quả vận chuyển điệp seo bố mẹ
Đợt
Số lượng
Điệp seo ban đầu
(con)
Số lượng điệp seo khỏe mạnh
sau
vận chuyển (con)
Tỷ lệ sống (%) Điều kiện vận chuyển
1
2
3
4
60
88
74
46
59
87
74
46
98,3
98,3
100
100
Nhiệt độ: 27-29oC
Quãng đường: 60km
Thời gian: 1h15-2h
Với quãng đường 60km, thời gian vận chuyển
1h15 đến 2h thì tỷ lệ sống của điệp seo theo phương
pháp vận chuyển khô ẩm là rất cao (99%). So với
phương pháp vận chuyển ướt, tỷ lệ sống của điệp chỉ
đạt 86% [3]. Do đặc tính đóng mở vỏ của điệp seo trong
không khí làm mất nước trong xoang màng áo, nên việc
vận chuyển điệp seo đi xa là khá khó khăn so với nhiều
loài động vật thân mềm hai vỏ khác, đặc biệt là giai
đoạn điệp thành thục sinh dục. Vì vậy, vận chuyển khô
ẩm đã khắc phục được tình trạng trên, góp phần nâng
cao tỷ lệ sống của điệp seo trong quá trình vận chuyển.
2. Điều kiện môi trường tại Vũng Ngán, Nha
Trang, Khánh Hòa
Bảng 2. Một số yếu tố môi trường tại Vũng Ngán
Giá trị
Yếu tố
Giá trị
trung bình
Khoảng
biến thiên
Nhiệt độ (oC) 28,13 ± 1,41 25,5 - 30,0
Độ mặn (‰) 32,93 ± 1,11 30 - 35
pH 8,15 ± 0,35 7,8 - 8,5
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
52 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Điều kiện môi trường của Vũng Ngán là khá ổn
định. Sự chênh lệch về các yếu tố thủy lý hóa là
không đáng kể. Lý do chính có lẽ là vì Vũng Ngán
được lưu thông nước thường xuyên, vùng nước ít
bị ô nhiễm từ các nguồn nước thải. Đặc biệt là ở đây
gần như không bị ảnh hưởng bởi phù sa của sông
Cái, do đó độ mặn cũng như pH không biến động
lớn. So sánh với kết quả nghiên cứu của Ngô Anh
Tuấn (2005) về đặc điểm phân bố của điệp seo ở
Vạn Ninh (nhiệt độ nước 25-31oC, độ mặn 29-35‰,
pH 7,5-8,5) [3], thì có thể thấy rằng điều kiện môi
trường ở Vũng Ngán là thuận lợi và thích hợp cho
việc nuôi thành thục điệp seo bố mẹ.
3. Nguồn thức ăn tự nhiên tại Vũng Ngán
3.1. Thành phần thực vật phù du tại Vũng Ngán
Thành phần thực vật phù du được xác định
gồm có 43 giống loài tảo thuộc 3 ngành tảo: tảo silic,
tảo lam, tảo giáp. Trong đó ngành tảo Silic chiếm
ưu thế với 18 chi, 34 loài chiếm 79,08%; ngành tảo
Giáp Pyrrophyta với 3 chi, 6 loài chiếm 13,95%;
ngành tảo Lam Cyanobacteriophyta với 2 chi, 3 loài
chiếm 6,97%.
Hình 3. Tỷ lệ phần trăm 3 ngành tảo Silic, Giáp, Lam
3.2. Sinh vật lượng sinh vật phù du tại Vũng Ngán
Hình 4. Sinh vật lượng sinh vật phù du tại Vũng Ngán
Sinh vật lượng của thực vật phù du ở Vũng
Ngán là khá nghèo. Cao nhất ở đợt thu mẫu thứ
2 với 109 tế bào/ml, thấp nhất là lần 1 chỉ với
65 tế bào/ml.
Mật độ thực vật phù du ở Vũng Ngán là rất thấp,
không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của điệp
seo, nhất là trong giai đoạn tích lũy năng lượng để
cung cấp cho tuyến sinh dục phát triển. Chính vì
vậy, chúng tôi đã tiến hành bổ sung thức ăn cho
điệp seo bằng bột ngũ cốc dinh dưỡng. Bột ngũ cốc
với hàm lượng 50g được cho vào các bình nhựa
500ml, có đục lỗ để cho nước vào hòa tan chất dinh
dưỡng. Các bình nhựa sau đó được thả xuống lồng
nuôi, mỗi lồng cho một bình ngũ cốc. Sau khoảng
thời gian 2 tuần lấy bình lên, vệ sinh bằng cách đổ
hết lượng bột thừa, rửa sạch, sau đó bổ sung lượng
bột mới. Điệp seo là loài ăn lọc, thức ăn là sinh vật
phù du và mùn bã hữu cơ nên việc bổ sung bột ngũ
cốc dinh dưỡng như trên đã cung cấp thêm thức ăn
cho điệp, chính vì vậy qua các lần kiểm tra điệp sinh
trưởng và phát triển tốt.
4. Sinh trưởng của điệp seo bố mẹ
Sinh trưởng của điệp seo bố mẹ theo khối lượng và kích thước được trình bày ở hình 5.
Hình 5. Sinh trưởng của điệp seo theo nhóm kích thước
Ở nhóm 3 (kích thước 81-86 mm), khối lượng
của điệp biến thiên theo thời gian không đồng đều.
Nguyên nhân là do đây là nhóm có khả năng thành
thục cao nhất. Khi khối lượng điệp seo tăng nhanh là
thời điểm tuyến sinh dục của điệp phát triển ở giai đoạn
thành thục để tiến hành sinh sản. Sau khi sinh sản,
khối lượng của điệp giảm đi rõ rệt.
Ở nhóm 2 (kích thước 76-80 mm), sự tăng về
khối lượng không đều và đạt đỉnh cao sau 45 ngày
nuôi. Ở thời điểm này điệp đã thành thục sinh dục
nên đạt khối lượng lớn. Sau đó giảm khối lượng do
điệp sinh sản, tuy nhiên sự giảm khối lượng của
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 53
nhóm này kéo dài chứng tỏ sự thành thục sinh dục
và tham gia sinh sản giữa các cá thể của nhóm
không đồng đều.
Nhóm 1 (kích thước 70-75 mm), là nhóm có
kích thước bé nhất do đó đang trong quá trình
sinh trưởng nhanh về kích thước và khối lượng,
tích lũy chất để thành thục sinh dục. Vì thế tốc độ
tăng trưởng là lớn nhất trong 3 nhóm. Trong nhóm
này đã có một số cá thể thành thục sinh dục đa số
là con đực.
5. Sự thành thục sinh dục của điệp seo
Bảng 3. Tỷ lệ thành thục, hệ số thành thục và tỷ lệ sống của điệp seo
Nhóm kích thước H (mm) Tỷ lệ thành thục (%) Hệ số thành thục (%) Tỷ lệ sống (%)
70-75 55,9a 15,72a 85,5a
76-80 59,8b 18,87b 87,2a
81-86 57,7a 17,83a 78,3b
Trung bình 57,8 17,84 80,25
Ghi chú: Trong cùng một cột, chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (độ tin cậy p<0,05)
Kết quả nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ thành thục của điệp seo nuôi vỗ tại Vũng Ngán, Nha Trang trung
bình đạt 57,8 %. Trong đó, nhóm 2 (76-80 mm) có tỷ lệ thành thục, hệ số thành thục sinh dục và tỷ lệ sống cao
nhất (tương ứng 59,8 %, 18,87 % và 87,2%) so với các nhóm khác (bảng 3).
6. Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của
điệp seo
Sức sinh sản tuyệt đối của điệp seo là khá lớn
trung bình: 1.375.300 trứng/cá thể.
Sức sinh sản tương đối Frg3 (trứng/gramWsd)
có sự sai khác ở các nhóm kích thước. Nhóm kích
thước H = 76-80 mm có số trứng trên 1g buồng
trứng lớn nhất: Tb (382.800 ± 62.340 trứng). Đây
là nhóm kích thước tham gia sinh sản chính trong
quần đàn điệp seo nuôi tại Vũng Ngán. Kết quả này
có ý nghĩa quan trọng trong việc tuyển chọn điệp
seo bố mẹ để cho sinh sản nhân tạo.
Hình 6. Điệp seo bố mẹ thành thụcGhi chú:
Điệp đực thành thục: cơ quan sinh dục căng đầy, màu trắng sữa. Trên tiêu bản mô học: tinh trùng rời, hình tròn, bắt màu tím đậm.
Điệp cái thành thục: cơ quan sinh dục căng đầy, màu vàng đậm. Trên tiêu bản mô học: trứng rời, có hình dạng bầu dục hay quả lê, nhân to rõ.
Bảng 4. Sức sinh sản của điệp seo theo nhóm kích thước
Kích thước
H (mm)
Sức sinh sản
tuyệt đối
Trứng/cá thể(x103)
Sức sinh sản tương đối (Frg) Trứng/gam(x103)
Frg1 Frg2 Frg3
70-75
(n=16)
469 - 1.974
1.328,5 ± 640,10a
8,8 - 17,4
14,2 ± 4,03a
42,9 - 64,1
52,3 ± 9,98a
265,8 - 398,8
334,3 ± 64,78a
76-80
(n=18)
1.350 - 1.783
1.567,3 ± 216,50b
14,4 - 21,9
19,2 ± 4,17b
57,7 - 81,8
71,5 ± 12,43b
326,9 - 450,0
382,8 ± 62,34b
81-86
(n=12)
1.050 - 1.492
1.230,1 ± 186,73c
10,8 - 14,7
13,1 ± 1,69c
47,9 - 62,2
56,8 ± 6,17c
135 - 373
323 ± 60,43c
Trung bình 1.375,3 ± 347,78 15,5 ± 3,30 60,2 ± 9,53 346,7 ± 62,52
Ghi chú: Trong cùng một cột, chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (độ tin cậy p<0,05).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vận chuyển điệp seo bố mẹ theo phương pháp
khô ẩm đạt tỷ lệ sống cao (99%).
Điệp seo bố mẹ nuôi thành thục sinh trưởng và
phát triển tốt ở Vũng Ngán. Tốc độ tăng trưởng về
kích thước và khối lượng khác nhau tùy nhóm kích
thước, nhanh nhất ở nhóm H = 70-75mm, nhóm
H> 75 mm tốc độ tăng khối lượng khá nhanh vì đây
là nhóm tham gia sinh sản chủ yếu trong quần đàn.
Tỉ lệ sống của điệp seo bố mẹ nuôi thành thục tại
Vũng Ngán đạt khá cao (>80%).
Điệp seo nuôi tại Vũng Ngán phát triển và thành
thục tốt. Tỉ lệ thành thục trung bình 57,8%, hệ số
thành thục sinh dục 17,84%. Nhóm kích thước
76-80 mm có tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục
sinh dục cao nhất (59,8% và 18,87%).
Điệp seo nuôi ở Vũng Ngán có sức sinh sản
tuyệt đối trung bình khá lớn: 1.375.300 ± 347.780
trứng/cá thể. Nhóm kích thước H = 76-80 mm có
sức sinh sản tương đối Frg3 lớn nhất (trung bình
382.800 ± 62340 trứng/gram tuyến sinh dục).
2. Kiến nghị
Khu vực Vũng Ngán có các điều kiện thuận lợi
cho việc nuôi vỗ thành thục điệp seo (theo hình thức
nuôi ghép trong các lồng nuôi cá biển để tận dụng
thức ăn dư thừa và làm sạnh môi trường nuôi cá),
do đó cần mở rộng quy mô cũng như số lượng điệp
nuôi tại đây nhằm đáp ứng nhu cầu sinh sản nhân
tạo sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Chính, Nguyễn Thị Xuân Thu, 1995. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm
Điệp quạt (Chlamys nobilis Revee, 1852), Hải sâm (Holuthuria scaba Jaeger, 1883). Đề tài KN 04-08, Bộ Thủy sản.
2. FAO, 2002. Cẩm nang sản xuất và sử dụng thức ăn tươi sống để nuôi thủy sản. Phòng thí nghiệm nuôi trồng thủy sản và Trung
tâm tra cứu Artemia Đại học tổng hợp Ghent, Bỉ.
3. Ngô Anh Tuấn, 2005. Đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo điệp seo (Comptopallium radula
Linnaeus, 1758). Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Nha Trang.
Tiếng Anh
4. Antony C.Jesen. 2000. Scallop Fishseries & aquaculture in France. CanadianTechnical Reports of Fisheries and Aquatic
Sciences: 12 – 52.
5. Coutteau, P. and Sorgeloos, 1992. The requirement for live algal and their replacement by artifi cial diets in the hatchery and
nursery rearing of bivalve molluscs. Aninternational survey. J. Shellfi sh res. 11: 467 – 476.
6. Doug Caines, 1996. Scallop in America (Scallop industry gets start with fi st spat collection in 1996): 34 – 46.
7. FAO, 1991. Training manual on breeding and culture of scallop and Sea cucumber in China. Yellow Sea Fisheries Reseach
Institute in Quingdao (RAS/90/002): 16 – 58.
8. Harly O. Halvorson, Goudey, Rolin Johnson, Dale Leavitt, Ron Smolowitz, Richard Taylor, 1999. Sea scallop Aquaculture
in China. Sea scallop working Group Policy Center for Marine Biosciences and Technology. University of Massachusetts,
Boston: 12 -42.
9. Hosheng Yang, FusuiZhang, 2002. Scallop culture in China: Theores and practices. Institute of Oceanology, Chinese
Acadamy of Sciences Qingdao 266071, P.R: 70 – 106.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_nuoi_diep_seo_bo_me_comptopallium_radula_linnaeus.pdf