Gymnema sylvestre is a herbal plant with high medicinal value, the study of breeding and
conservation is essential, imperative for keeping this precious. Studies of propagation by seed and
cuttings method has got some important results followed are: the best temperature of water for
germination of seeds is best 400: Total seeds germinate 257.33, germination percentage: 85.66%;
living seed rate is 95.67%, the rate of grain rots as low as 4.33%. Glutinous stem Branch cuttings
survival rate: the percentage of cuttings of living is 52.67%, bud cuttings turn rate is 52%, the rate
of rooting cuttings is 44%, roots/cuttings 3.23; root length 3cm. The best possible price is: CT1:
5% organic fertilizer + 95% top soil A; survival rate of 67.33%; bud cuttings turn rate 49.33%, the
cuttings rooted 51.33% rate, number of roots/root cuttings 3.37, roots length 2.63cm. IBA rooting
stimulants affect the ability to roots and of concentration roots: 250ppm, root rate 75.56%; roots
length: 5.72 cm; roots/shoots: 6.11 roots
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nhân giống cây thìa canh (gymnema sylvestre) bằng phương pháp gieo hạt và giâm hom cành tại cơ sở nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu Tam Thái Yên – Thái Nguyên - Vũ Thị Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Thị Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 127 - 133
127
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY THÌA CANH (GYMNEMA SYLVESTRE)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIEO HẠT VÀ GIÂM HOM CÀNH
TẠI CƠ SỞ NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU
TAM THÁI YÊN – THÁI NGUYÊN
Vũ Thị Phương1*, Đặng Ngọc Hùng2, Ma Thị Tiệp2
1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Cây Thìa canh (hay còn gọi dây Thìa canh) (Gymnema sylvestre) là loại cây thảo dược có giá trị
dược liệu cao, việc nghiên cứu nhân giống và bảo tồn là rất cần thiết, cấp bách đối với việc lưu giữ
nguồn gen quý này. Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp gieo hạt và hom cành đạt được một
số kết quả quan trọng đối với nghiên cứu cây giống: ảnh hưởng của nhiệt độ nước để xử lý hạt nảy
mầm tốt nhất là 400: tổng số hạt nảy mầm 257,33 hạt, tỷ lệ nẩy mầm: 85,66% và tỷ lệ hạt sống là cao
nhất và 95,67%, tỷ lệ hạt thối thấp nhất 4,33%. Giâm hom cành tốt nhất là loại hom bánh tẻ: hom
sống là 52,67%, tỷ lệ hom bật chồi là 52%, tỷ lệ hom ra rễ là 44%, số rễ/hom 3,23, chiều dài rễ 3cm.
Giá thể tốt nhất (hỗn hợp đất- thành phần ruột bầu) là CT1: 5% phân hữu cơ hoai mục + 95% đất
mùn tầng A: tỷ lệ sống 67,33%; Tỷ lệ hom bật chồi 49,33%, tỷ lệ hom ra rễ 51,33%, số rễ/hom 3,37
rễ, chiều dài rễ 2,63cm. Chất kích thích ra rễ IBA ảnh hưởng lớn đến khả năng ra rễ và chất lượng rễ
với nồng độ 250ppm: Tỷ lệ ra rễ 75,56%; Chiều dài rễ: 5,72 cm; số rễ/chồi: 6,11 rễ.
Từ khóa: Cây Thìa canh, chất kích thích, giâm hom, gieo hạt, Thái Nguyên.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hiện nay nhu cầu của con người về nguồn
dược liệu ngày càng tăng, nguồn dược liệu
con người đang sử dụng có thể được tổng hợp
bằng nhiều con đường khác nhau như tổng
hợp từ hóa học, tổng hợp từ vi sinh vật, song
nguồn dược liệu từ thực vật đã được con
người sử dụng từ rất lâu và nhu cầu ngày càng
lớn. Tuy nhiên các loài cây trong tự nhiên
đang bị giảm về số lượng và chất lượng bởi
sự khai thác quá mức, các điều kiện ngày
càng bất lợi của môi trường tự nhiên dẫn
đến nhiều loại cây dược liệu quý hiếm bị
tuyệt chủng, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp
dược liệu bền vững cho con người.
Thìa canh là một loại dược liệu quý cho bệnh
nhân mắc bệnh tiểu đường. Ở Việt Nam cây
thuốc này được phát hiện từ năm 2006, nằm
trong đề tài nghiên cứu cấp Bộ của nhà nước,
kết quả nghiên cứu của trường Đại học Dược
Hà Nội đã được ứng dụng để xây dựng vùng
nguyên liệu dây Thìa canh theo tiêu chuẩn
quốc tế tại các tỉnh Nam Định, Thái Nguyên,
*
Tel: 0974942559; Email: vuphuong1987.dhkh@gmail.com
đảm bảo hàm lượng hoạt chất ổn định. Dược
liệu này có thể sử dụng trong phòng và điều trị
cho cả đối tượng tiền đái tháo đường và người
đã bị đái tháo đường, người bị mỡ máu cao.
Tác dụng hạ đường huyết của dây Thìa canh
có những điểm tương đồng như insulin
nhanh: Đỉnh tác dụng là hạ đường huyết ở 2h
và duy trì đến 4h; mức độ hạ đường huyết
tương đương ở thời điểm 2h và 4h. Ngoài ra
trên một số nghiên cứu khác cho thấy tác
dụng giảm Cholesterol máu giảm béo phì
cũng rất hiệu quả [5,6]. Như vậy dây Thìa
canh có thể ứng dụng điều trị cho cả bênh
nhân tiểu đường týp 1 hoặc týp 2 phối hợp
với các thuốc điều trị khác để kiểm soát và
làm giảm đường huyết, ổn định kéo dài hàm
lượng đường huyết, phòng ngừa biến chứng,
giảm Cholesterol và lipid trong máu, nâng cao
đời sống tình dục của bệnh nhân tiểu đường
nam giới [7]. Hiệu quả sẽ rất khả quan đạt
được sau đợt dùng 2-3 tháng, kết hợp với chế
độ ăn uống và tập thể dục đều đặn. Hiện nay
dây Thìa canh được phơi sấy khô để sắc nước
uống, sử dụng làm trà cho người bị tiểu
đường, đã được chiết xuất và sản xuất thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Thị Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 127 - 133
128
dạng viên nang tiện dụng trong sản phẩm
Diabetna tại nhà máy Nam Dược – nhà máy
chuẩn GMP đầu tiên tại Việt Nam và đạt bộ
tích hợp 6 tiêu chuẩn về chất lượng quốc tế.
Sản phẩm Diabetna vinh dự nhận được giải
thưởng chất lượng Quốc gia năm 2010 [6].
Có thể nói việc tìm ra cây dây Thìa canh tại
Việt Nam - một dược liệu quý hiếm, phòng
ngừa và hỗ trợ điều trị tiểu đường và mỡ máu,
mở ra triển vọng lớn ứng dụng các cây thuốc
quý Việt Nam cho sức khoẻ con người - một
hướng giải pháp an toàn lâu dài cho bệnh
nhân tiểu đường luôn sống vui khỏe. Ngoài
tác dụng trên cây thìa canh còn có ý nghĩa lớn
về kinh tế. Theo tính toán của công ty cổ phần
sản phẩm thiên nhiên DK (DK – Natura) thì
lợi nhuận thu từ cây Thìa canh là khoảng
>100 triệu VNĐ/ha. Như vậy việc bảo tồn và
phát triển các loài cây dược liệu không những
có giá trị về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa
lớn trong khoa học. Để có cơ sở khoa học cho
việc phát triển các loài cây dược liệu, cần
thiết phải nghiên cứu khả năng nhân giống và
gây trồng các loài cây dược liệu [6]
Trong điều kiện thực tế hiện nay của nước ta
cây Thìa canh có thể được nhân giống bằng
các phương pháp hữu sinh như giâm củ, gieo
hạt và các phương pháp nhân giống vô tính
như giâm hom, giâm cành và nuôi cấy mô tế
bào, nhưng chủ yếu vẫn là: Giâm hom, gieo
hạt, nuôi cấy mô tế bào. Trong đó, phương
pháp nhân giống bằng giâm hom được xem là
sử dụng phổ biến hiện nay hơn vì: kỹ thuật
thực hiện đơn giản (không phức tạp và tốn
kém như phương pháp nuôi cấy mô tế bào),
hệ số nhân giống khá cao (chỉ kém phương
pháp nuôi cấy mô tế bào), giữ được đặc tính
di truyền của cây mẹ (không bị lẫn tạp do thụ
phấn như phương pháp gieo hạt) [1;2;3,4].
Tuy nhiên, hiện nay kỹ thuật giâm hom của
người dân còn nghèo nàn, hạn chế. Bên cạnh
đó ta thấy rằng trên thực tế sản phẩm giâm
hom khi đem trồng thì các yếu tố chăm sóc
như lựa chọn loại phân bón và xác định tỷ lệ
phân bón có ý nghĩa quyết định đến tốc độ sinh
trưởng, phát triển và năng suất mà cây Thìa
canh đem lại đặc biệt là trong giai đoạn đầu
của cây con. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
trên, việc tiến hành: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân
giống cây Thìa canh (Gymnema sylvestre)
bằng hạt và bằng hom tại cơ sở nghiên cứu
bảo tồn và phát triển cây dược liệu Tam Thái
Yên” là cần thiết và có tính khả thi cao.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Hạt và hom cành cây Thìa canh cung cấp bởi
Công ty Cổ phần Sản phẩm thiên nhiên DK
(DK – Natura) xóm Đồng Phủ II, xã Yên
Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Cành hom: Không sâu bệnh, được lấy từ
những cây đã thành thục, sinh trưởng tốt và
ổn định và có độ tuổi từ ba năm trở lên.
Địa điểm tiến hành thí nghiệm:
Các thí nghiệm thực hiện tại cơ sở nghiên
cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu Tam
Thái Yên - Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
Điều kiện nuôi cấy: Các thí nghiệm được tiến
hành trong vườn có hệ thống lưới đen che
chắn có tác dụng điều chỉnh độ ẩm, nhiệt độ
và ánh sáng trong vườn ươm.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của
nhiệt độ nước xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm
của hạt Thìa canh.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên với 03 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 100
hạt, bao gồm các công thức sau: CT1: nước
lã, CT2: 50% nước sôi + 50% nước lã (tỷ lệ
1:1); CT3: 2 phần nước sôi + 3 phần nước
lạnh (400), CT4: 3 phần nước sôi + 2 phần
nước lạnh (600), 300 hạt/CT/3 lần nhắc lại,
sau 15 ngày theo dõi và đo đếm số liệu, thời
gian ngâm hạt 8 tiếng, sau đó rửa chua và ủ
nứt nanh và trương thì đem gieo.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ hạt nầy mầm, nứt
nanh, tỷ lệ hạt nổi, tỷ lệ hạt chết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Thị Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 127 - 133
129
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của
tuổi hom (loại hom) đến tỷ lệ sống, sinh
trưởng và phát triển dây Thìa canh
Thí nghiệm được bố trí với 3 công thức cho 3
loại hom giâm khác nhau: CT1: hom già,
CT2: hom bánh tẻ, CT3: hom ngọn (loại hom
có chiều dài là 1 đốt); 150 hom dây thìa
canh/CT/3 lần nhắc lại, sau 25 ngày theo dõi
và đo đếm số liệu.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ hom sống, tỷ lệ hom
còn lá, tỷ lệ hom bật chồi, tỷ lệ hom ra rễ.
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá
thể đến khả năng nảy mầm, sinh trưởng và
phát triển của cây Thìa canh bằng phương
pháp giâm hom
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên với 03 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 30
hom giâm, bao gồm các công thức sau: Công
thức 1 (CT1): 5% phân chuồng (lợn, gà) hoai +
95% đất tầng A; Công thức 2 (CT2): 5%phân
chuồng (lợn, gà) hoai mục + 3% NPK + 92%
đất tầng A; Công thức 3 (CT3): 5% phân
chuồng (lợn, gà) hoai + 5% NPK (loại Phân
NPK 18-8-16+TE) + 90% đất tầng A; Công
thức 4 (CT4)(ĐC): Không phân (đât tầng A),
150 hom dây thìa canh/CT/3 lần nhắc lại, sau
25 ngày theo dõi và đo đếm số liệu.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ hom sống, tỷ lệ hom
còn lá, tỷ lệ hom bật chồi, tỷ lệ hom ra rễ.
Thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của
nồng độ IBA đến khả năng ra rễ, chiều dài
rễ của dây thìa canh
Thí nghiệm được tiến hành với các công thức
sau: CT1: không bổ sung chất kích thích sinh
trưởng; CT2: 100 ppm IBA; CT3:150 ppm
IBA; CT4: 200 ppm IBA; CT5: 250 ppm
IBA, Với 50 hom/CT/3 lần nhắc lại, 150 hom
dây thìa canh/CT/3 lần nhắc lại, sau 25 ngày
theo dõi và đo đếm số liệu. Chỉ tiêu theo dõi:
tỷ lệ hom ra rễ; chiều dài rễ, số rễ TB/hom.
Xử lý số liệu
Các số liệu được tính toán bằng phần mềm
Excel. Quá trình xử lý theo chương trình
IRRISTAT 4.0. Các công thức so sánh được
tiến hành theo phương pháp kiểm tra sự sai
khác giữa các giá trị trung bình và sử dụng
tiêu chuẩn LSD (Least Significant Different)
ở độ tin cậy 95%. Kiểm tra độ biến động của
thí nghiệm chỉ số tiêu chuẩn CV%.
• Lập ô theo dõi tỉ lệ nẩy mầm và thế nẩy
mầm:
Tỉ lệ nẩy mầm là tỉ số phần trăm giữa số hạt
nẩy mầm cho cây mầm bình thường so với
tổng số hạt đem kiểm nghiệm.
100%nP
N
= ×
Trong đó: P là tỉ lệ nẩy mầm từng tổ; n là số
hạt nẩy mầm từng tổ; N là số hạt kiểm
nghiệm mỗi tổ.
- 3 ô/CT, theo dõi hạt nẩy mầm: mỗi ô gieo
300 hạt, ghi số ô
- Khi hạt nẩy mầm thì ta định kì theo dõi
mỗi ngày một lần vào 8h sáng.
- Mỗi lần theo dõi ghi chép số hạt đã nẩy
mầm và gắp bỏ ra ngoài.
- Quy định về hạt nẩy mầm đó là rễ phôi bằng
2/3 chiều dài hạt thì coi như đã nẩy mầm.
- Theo dõi quá trình nẩy mầm của hạt với các
chỉ tiêu: Số hạt nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ
sống, tỷ lệ chết.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ nước xử lý hạt đến hiệu quả nảy mầm
của hạt Thìa canh
Việc áp dụng phương pháp xử lý kích thích
hạt nảy mầm có nhiều phương pháp như:
bằng nhiệt (ngâm hạt vào nước nóng, đốt),
bằng hoá chất (dung dịch: H2SO4, ZnSO4,
CuSO4...), bằng cơ giới (trà sát hạt với cát
thô, khía hạt, chặt hạt). Kết quả nghiên cứu
ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý kích thích
hạt nẩy mầm bằng nước sôi thể hiện bảng 1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Thị Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 127 - 133
130
Bảng 1: Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử
lý hạt đến hiệu quả nảy mầm của hạt Thìa canh
(300 hạt/CT/3 lần nhắc lại)
CT
Số hạt
nảy
mầm
(hạt)
Tỷ lệ
hạt nảy
mầm
(%)
Tỷ lệ
hạt
sống
(%)
Tỷ lệ
hạt
thối
(%)
CT1
(ĐC) 77,33 25,77 89,00 11,00
CT2 140,33* 46,77* 88,67 11,33
CT3 257,33* 85,66* 95,67 4,33
CT4 200,33* 66,77* 93,67 5,33
CV 0,9 2,4
LSD
5% 2,7 2,5
(ns: sai khác không có ý nghĩa; *: công thức có
sai khác có ý nghĩa)
Dữ liệu ở bảng 1 cho thấy các chỉ tiêu về
nhiệt độ nước xử lý hạt Thìa canh có sự khác
nhau. Trong 4 CT trên thì CT3 cho số hạt nảy
mầm 257,33 hạt; tỷ lệ nẩy mầm: 85,66% và tỷ
lệ hạt sống là cao nhất và 95,67%, tỷ lệ hạt thối
thấp nhất 4,33%. Từ CT1-CT2 với số hạt nảy
mầm 77,33-140,33 hạt; tỷ lệ hạt nầy mầm:
25,77-46,77% và tỷ lệ hạt sống 89-88,67%, tỷ
lệ hạt thối 11-11,33%. Nhưng khi thay đổi thời
gian xử lý sang CT4 thấy rằng nhiệt độ nước
tăng lên các chỉ tiêu theo dõi có chiều hướng
suy giảm như: Tỷ lệ nảy mầm: 66,77; hạt sống:
93,67%; hạt thối tăng lên 5,33%. Ở đây nhiệt
độ cho tỷ lệ hạt nảy mầm và tỷ lệ hạt sống cao
nhất là CT3 (2 sôi 3 lạnh - 400).
Bảng 2 cho thấy: các chỉ tiêu về sinh trưởng
giữa các công thức thí nghiệm là có sự khác
nhau. Kết quả cuối cùng trong thí nghiệm này
cho thấy tỷ lệ sống của hom Thìa canh giảm
dần theo độ tuổi của hom, hom giâm là hom
non (hom ngọn) cho tỷ lệ sống thấp thêm vào
đó là các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển của
hom cũng tỷ lệ thuận với tỷ lệ sống của hom.
Công thức 1 (hom già): hom sống 23,67 hom;
tỷ lệ hom sống là 47,33%, tỷ lệ hom bật chồi là
45,67%, tỷ lệ hom ra rễ là 38,67%, số rễ/hom
2,27 rễ, chiều dài rễ 2,43 cm. Khi thay đổi loại
hom ở công thức 2 (hom bánh tẻ) thấy rằng chỉ
tiêu theo dõi đạt tốt nhất so với các công thức
là: số hom sống: 26,33 hom; tỷ lệ hom sống là
52,67%, tỷ lệ hom bật chồi là 52%, tỷ lệ hom
ra rễ là 44%, số rễ/hom 3,23, chiều dài rễ 3 cm.
Đến công thức 3 (hom ngọn) các chỉ tiêu
nghiên cứu giảm xuống: hom sống: 4,67 hom;
tỷ lệ sống là 9,33%, tỷ lệ hom bật chồi là
9,33%, tỷ lệ hom ra rễ là 8,67%, số rễ/hom
2,17, chiều dài rễ 1,9 cm. Như vậy có thể nói
rằng giâm hom Thìa canh ở mỗi tuổi khác
nhau cho tỷ lệ hom sống là khác nhau rõ rệt,
bên cạnh đó những chỉ tiêu nghiên cứu về sinh
trưởng của hom Thìa canh cũng cho kết quả là
khác nhau giữa các công thức. Điều đó cho
thấy thí nghiệm ảnh hưởng của tuổi hom đến
hiệu quả giâm hom Thìa canh là có ý nghĩa
trong thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng loại hom
giâm đến tỷ lệ sống và khả năng ra rễ dây
Thìa canh
Nghiên cứu loại hom (hom ngọn; bánh tẻ;
hom già) đạt được một số kết quả được trình
bày ở bảng 2.
Bảng 2: Kết quả nghiên cứu của tuổi hom đến hiệu quả giâm hom cây Thìa canh
(150 hom/CT/3 lần lặp lại)
CT Số hom
sống (hom)
Tỷ lệ hom
sống (%)
Tỷ lệ hom
ra rễ (%)
Tỷ lệ hom
nảy chồi (%)
Số rễ/hom
(rễ)
Chiều dài
rễ (cm)
CT1 23,67* 47,33 38,67* 45,67 2,27 2,43
CT2 26,33* 52,67 44,00* 52,00 3,23 3,00
CT3 (ĐC) 4,67 9,33 8,67 9,33 2,17 1,90
Cv 3,3 3,0
LSD 5% 1,2 1,8
(ns: sai khác không có ý nghĩa; *: công thức có sai khác có ý nghĩa)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Thị Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 127 - 133
131
Kết quả nghiên cứu của giá thể đến sự sinh trưởng và phát triển hom Thìa canh
Bảng 3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng của hom Thìa canh
(150 hom/CT/3 lần lặp lại)
CT Số hom
ra rễ
Tỷ lệ hom
ra rễ (%)
Tỷ lệ hom
sống (%)
Tỷ lệ hom bật
chồi (%)
Số rễ/hom
(rễ)
Chiều dài rễ
(cm)
CT1 25,67* 51,33 67,33* 49,33* 3,37ns 2,63
CT2 15,00ns 30,33 56,67* 42,33* 2,87ns 2,13
CT3 15,33ns 32,00 54,67* 37,33* 2,83ns 2,10
CT4 (ĐC) 14,00 28,00 52,00 30,67 2,27 1,03
CV 6,7 1,0 1,3 5,9
LSD 5% 2,1 1,1 0,9 0,3
(ns: sai khác không có ý nghĩa; *: công thức có sai khác có ý nghĩa)
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể (hỗn
hợp đóng đất bầu) có ý nghĩa đối với giai
đoạn giâm hom cây Thìa canh ở vườn ươm,
được trình bầy ở bảng 3.
Qua bảng 3 cho thấy các giá thể khác nhau
cho tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của
hom giâm là khác nhau. Trong 4 công thức thí
nghiệm thì CT1 cho tỷ lệ sống của hom Thìa
canh là cao nhất 67,33% và khả năng sinh
trưởng, phát triển là tốt nhất thể hiện: Tỷ lệ
hom bật chồi 49,33%, tỷ lệ hom ra rễ 51,33%,
số rễ/hom 3,37 rễ, chiều dài rễ 2,63cm, do giá
thể ở CT này có độ tơi xốp và dinh dưỡng phù
hợp. CT2, CT3 cũng cho tỷ lệ sống tương đối
về sinh trưởng phát triển bình thường nhưng
không tốt bằng CT1 với các chỉ tiêu theo dõi:
tỷ lệ hom sống: 56,67-54,67%; hom bật chồi:
42,33-37,33%; số hom ra rễ: 15-15,33 hom;
số rễ/hom: 2,87-2,83 rễ; chiều dài rễ: 2,13-
2,10 cm. Khi thay đổi sang CT4 (Đ/C) thì các
chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng phát triển kém
nhất với tỷ lệ hom sống chỉ đạt 52,11%, tỷ lệ
bật chồi 30,67%, tỷ lệ hom ra rễ 28%, số
rễ/hom 2,27, chiều dài rễ 1,03cm.
Như vậy, giá thể thích hợp nhất cho giâm
hom Thìa canh trong giai đoạn vườn ươm là
giá thể CT1: 5% phân chuồng (lợn, gà) hoai
mục + 95% đất tầng A.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất
kích thích sinh trưởng (chất kích thích ra
rễ) đến khả năng ra rễ và chiều dài rễ hom
cây Thìa canh.
Nghiên cứu giâm hom cành đối đa số loài cây
lâm nghiệp và cây lâm sản nói riêng đã và
đang sử dụng nhiều loại chất kích thích ra rễ
khác nhau, tùy thuộc vào loại cây đó là cây
thân gỗ hay thân thảo mà sử dụng loại chất
kích thích ra rễ, nồng độ là khác nhau. Kết
quả sử dụng IBA với các công thức khác nhau
cho kết quả ở bảng 4.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, với độ tin cậy
95%. Việc nghiên cứu ảnh hưởng chất kích
thích ra rễ IBA đến khả năng ra rễ và chất
lượng rễ là rất rõ ràng. Từ CT1-CT2 thấy rằng
các chỉ tiêu theo dõi có sự thay đổi về khả
năng ra rễ thông qua các chỉ tiêu theo dõi
như: Tỷ lệ ra rễ tăng từ 1,33-54,44%; chiều
dài rễ tăng từ 1,4-3,87cm; số rễ TB/chồi:
1,24-4,27 rễ. Đặc biệt khi tăng nồng độ lên từ
CT3-CT4 thì thấy rằng các chỉ tiêu theo dõi
tăng không đáng kể: tỷ lệ ra rễ 62,22-70,00%;
chiều dài rễ: 4,18-5,13 cm; số rễ TB/Chồi:
5,11-5,53 rễ, nhưng chất lượng rễ qua quan
sát có thay đổi rõ ràng: rễ dài hơn, mập hơn,
khỏe và trắng. Khi tăng tiếp lên CT5 thấy chỉ
tiêu theo dõi rễ là tốt, hiệu quả nhất so với các
CT trên: Tỷ lệ ra rễ 75,56%; Chiều dài rễ:
5,72 cm; số rễ/chồi: 6,11 rễ. Vậy CT5 là công
thức tốt nhất khi sử dụng chất kích thích ra rễ
IBA với nồng độ 250ppm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Thị Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 127 - 133
132
Bảng 4. Kết quả ảnh hưởng chất kích thích ra rễ IBA, chiều dài rễ, chất lượng rễ
đối với hom Thìa canh
Công thức Nồng độ IBA (ppm) Tỷ lệ ra rễ (%)
Chiều dài TB
của rễ (cm)
Số rễ
TB/cây
(rễ)
Ghi chú
CT1 (Đ/C) 0,00 1,33 1,40 1,24 +
CT2 100 54,44* 3,87ns 4,27ns ++
CT3 150 62,22* 4,18ns 5,11ns ++
CT4 200 70,00* 5,13ns 5,53* ++
CT5 250 75,56* 5,72ns 6,11* +++
CV 1,3 5,1 4,1
LSD 5% 1,2 0,3 0,3
(+ Rễ ngắn, ít và mềm, ++ Rễ mập, ngắn, trắng, +++ Rễ mập, dài, trắng; ns: sai khác không có ý nghĩa;
*: công thức có sai khác có ý nghĩa)
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu nhân giống cây Thìa canh
(dây Thìa canh) cho thấy ở giai đoạn vườn
ươm, phương pháp nhân giống bằng hạt và
hom cho thấy kết quả bước đầu nghiên cứu về
giống cây dược liệu này có tính khả thi. Đáp
ứng được ngay việc cung cấp cây giống có
chất lượng và đảm bảo được việc cung cấp
cây giống phục vụ nghiên cứu, gây trồng bảo
tồn loài cây dược liệu quý này. Phương pháp
nghiên cứu bằng hom và hạt đối loài cây này
đạt được kết quả sau:
- Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý
hạt đến hiệu quả xử lý nảy mầm của hạt cây
Thìa canh tốt nhất là CT3 - 400 cho tỷ lệ nảy
mầm 257,33%, tỷ lệ nẩy mầm: 85,66% và tỷ
lệ hạt sống là cao nhất 95,67%, tỷ lệ hạt thối
thấp nhất 4,33%.
- Kết quả nghiên cứu của tuổi hom đến hiệu
quả giâm hom cây Thìa canh, tốt nhất là:
CT2 (hom bánh tẻ) thấy rằng chỉ tiêu theo
dõi tốt nhất so với các công thức là: tỷ lệ
hom sống là 52,67%, tỷ lệ hom bật chồi là
52%, tỷ lệ hom ra rễ là 44%, số rễ/hom 3,23,
chiều dài rễ 3 cm.
- Kết quả ảnh hưởng của giá thể đến sinh
trưởng của hom Thìa canh tốt nhất là: CT1
cho tỷ lệ sống của hom Thìa canh là cao nhất
67,33% và khả năng sinh trưởng, phát triển là
tốt nhất thể hiện: Tỷ lệ hom bật chồi 49.33%,
tỷ lệ hom ra rễ 51.33%, số rễ/hom 3.37 rễ,
chiều dài rễ 2,63cm.
- Kết quả ảnh hưởng chất kích thích ra rễ
IBA với nồng độ 250ppm tốt nhất, chiều dài
rễ, chất lượng rễ đối hom Thìa canh là: CT5
thấy chỉ tiêu theo dõi rễ là rõ ràng, hiệu quả
nhất so với các CT: Tỷ lệ ra rễ 75,56%; Chiều
dài rễ: 5,72 cm; số rễ/chồi: 6,11 rễ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003),
“Giống cây rừng”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích và Trần Cự
(1997), “Nghiên cứu tạo chồi môi trường và giá
thể giâm hom Bạch đàn trắng. Kết quả nghiên cứu
chọn giống cây rừng”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. PGS. TS Lê Đình Khả, Giống cây rừng, Nxb
Nông nghiệp. (Tr 177 – 199)
4. Lê Đình Khả, (2001), Cải thiện giống cây
rừng, Nxb Nông nghiệp.
5.
C3%ACa_canh
6. https://www.google.com.vn/search?q=cây+thia
+canh&hl=vi&prmd=imvns&tbm=isch&tbo
7. Turesskaia (2005), Các nhân tố nội sinh hình
thành rễ thực vật (Endgenye factory
corneobrazovania rastenii), Biologia razvitia rastenii.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Thị Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 127 - 133
133
SUMMARY
PLANT BREEDING RESEARCH GYMNEMA SYLVESTRE
BY THE METHOD OF SOWING SEEDS AND CUTTINGSS STEMS
AT THE BASE CONSERVATION RESEARCH AND DEVELOPMANT
OF MEDICINAL PLANTS TAM THAI YEN, THAI NGUYEN PROVINCE
Vu Thi Phuong1*, Dang Ngoc Hung2, Ma Thi Tiep2
1College of Sciences – TNU
2College of Agriculture and Forestry – TNU
Gymnema sylvestre is a herbal plant with high medicinal value, the study of breeding and
conservation is essential, imperative for keeping this precious. Studies of propagation by seed and
cuttings method has got some important results followed are: the best temperature of water for
germination of seeds is best 400: Total seeds germinate 257.33, germination percentage: 85.66%;
living seed rate is 95.67%, the rate of grain rots as low as 4.33%. Glutinous stem Branch cuttings
survival rate: the percentage of cuttings of living is 52.67%, bud cuttings turn rate is 52%, the rate
of rooting cuttings is 44%, roots/cuttings 3.23; root length 3cm. The best possible price is: CT1:
5% organic fertilizer + 95% top soil A; survival rate of 67.33%; bud cuttings turn rate 49.33%, the
cuttings rooted 51.33% rate, number of roots/root cuttings 3.37, roots length 2.63cm. IBA rooting
stimulants affect the ability to roots and of concentration roots: 250ppm, root rate 75.56%; roots
length: 5.72 cm; roots/shoots: 6.11 roots.
Key words: Cuttings, Gymnema sylvestre, stimulants, seeds, Thai Nguyen.
*
Tel: 0974-942-559; Email: vuphuong1987.dhkh@gmail.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_39879_43442_18102013152850127_5636_2051873.pdf