- Tất cả 9 tổ hợp ngô nếp tham gia thí nghiệm
có khả năng sinh trưởng tốt, thời gian sinh
trưởng ngắn: từ gieo đến thu hoạch bắp tươi
là 58 – 62 ngày và đến thu hoạch hạt khô là
72-78 ngày, thời gian chênh lệch tung phấn và
phun râu nhỏ, chỉ từ 0 – 3 ngày.
- Tất cả các THL có chiều cao cây từ trung
bình đến cao, độ cao đóng bắp vừa phải, hợp
lý, trạng thái cây khá đẹp. Độ đồng đều khá
cao, chống chịu khá với các loại sâu bệnh
chính, chống gãy, đổ tốt.
- Năng suất bắp tươi đạt trung bình trên 10
tấn/ha, THL5 có NSTT cao (40,5 tạ/ha) hơn
cả 3 giống đối chứng. THL8 (40,2 tạ/ha) và
THL4 (39,8 tạ/ha) là 2 THL cũng có NSTT
cao hơn 2 đối chứng còn lại - Qua việc theo
dõi và đánh giá quá trình sinh trưởng, phát
triển, năng suất và xử lý số liệu của các THL
ngô nếp cho thấy 3 THL triển vọng thể hiện
vượt trội hơn so với các THL khác: THL5,
THL8, THL4 có chiều cao cây trung bình,
trạng thái cây khá đẹp, chống chịu sâu bệnh
khá, chống đổ gãy tốt, năng suất tương đối
cao, chất lượng tốt. Kết quả này là cơ sở để
chuyển các THL triển vọng này thành giống
và sớm đưa vào sản xuất phục vụ cho nhu cầu
về giống của nông dân.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 194 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số tổ hợp ngô nếp lai chín sớm, triển vọng cho sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Văn Cương và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 17 - 24
17
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ NẾP LAI CHÍN SỚM,
TRIỂN VỌNG CHO SẢN XUẤT
Nguyễn Văn Cương1, Dương Văn Sơn2*
1 Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2 Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
TÓM TẮT
Thí nghiệm đánh giá các tổ hợp lai (THL) ngô nếp chín sớm bao gồm gồm 9 THL ngô nếp lai mới
được tạo ra tại Viện Nghiên cứu Ngô năm 2007-2009 và 3 đối chứng là các giống Waxy 44, MX4
và VN6. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Quy
trình kỹ thuật được áp dụng theo quy trình của Viện Nghiên cứu Ngô. Kết quả cho thấy 9 tổ hợp
ngô nếp sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn (72-78 ngày), chênh lệch tung phấn và phun
râu từ 0 – 3 ngày. Các THL có chiều cao cây trung bình, độ cao đóng bắp vừa phải, hợp lý, trạng
thái cây khá đẹp. Độ đồng đều khá cao, chống chịu khá với các loại sâu bệnh chính, chống gãy, đổ
tốt, năng suất bắp tươi đạt trung bình trên 10 tấn/ha. Ba THL triển vọng là THL5 có NSTT cao
(40,5 tạ/ha) hơn cả 3 đối chứng. THL8 (40,2 tạ/ha) và THL4 (39,8 tạ/ha) có NSTT cao hơn 2 đối
chứng. Đây là cơ sở để đưa các THL triển vọng này thành giống vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu về
giống cho nông dân.
Từ khóa: Tổ hợp lai ngô nếp; chín sớm, chống chịu, năng suất, chất lượng.
∗
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, sản xuất ngô Việt
Nam đã thu được những kết quả quan trọng.
Theo số liệu thống kê, năm 2007 diện tích
trồng ngô của cả nước đạt khoảng 1.072,8
nghìn ha, năng suất đạt 39,6 tạ/ha, sản lượng
đạt 4.250,9 nghìn tấn (Tạp chí NN & PT NT,
Số 1, 2008). Diện tích trồng giống lai chiếm
trên 90%, So với năm 1990, khi chưa trồng
giống lai thì diện tích tăng 3 lần, sản lượng
tăng gần 8 lần. Điều này khẳng định, việc
chọn tạo các giống ngô lai chúng ta đã đi
đúng hướng.
Đối với các loại ngô thực phẩm, đặc biệt là
ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina
Kulesh), tuy sản lượng chưa nhiều nhưng nhu
cầu sử dụng các giống ngô này trong thời
gian gần đây đang tăng lên rất nhanh. Ở nước
ta, ngô nếp chiếm khoảng 10% diện tích ngô
cả nước, với các giống thụ phấn tự do (TPTD)
là chủ yếu. Việc trồng và tiêu thụ ngô nếp
chất lượng cao làm lương thực, ‘làm quà’
không chỉ phù hợp với tập quán của các dân
tộc ít người miền núi, đồng bằng mà còn là ở
∗
Tel: 0912 349 765, Email:duongvanson60@gmail.com
các vùng kinh tế phát triển (thành thị). Các
giống ngô nếp giúp người sản xuất có thu
nhập khá. Thân lá ngô được tận dụng cho
chăn nuôi, thời gian cây ngô chiếm đất không
dài (từ 60-70 ngày). Hiện tại, giá giống nếp
lai rất cao (khoảng từ 170.000 đ đến 220.000
đồng/kg). Mặc dù giá cao nhưng người sản
xuất vẫn chấp nhận vì thu nhập từ sản xuất
ngô nếp vẫn cao hơn một số cây trồng khác.
Vì vậy, nhu cầu về các giống ngô nếp lai giá
thành thấp cho sản xuất đang trở nên bức
thiết. Việc nghiên cứu, chọn tạo các giống
ngô thực phẩm, đặc biệt là các giống ngô nếp
lai nhằm giảm chi phí đầu vào, tăng thu nhập
cho người trồng là công việc quan trọng và
thường xuyên của các nhà chọn giống ngô.
Trong chương trình chọn tạo giống ngô lai,
khâu quan trọng nhất là chọn tạo dòng thuần
từ các nguồn nguyên liệu. Tiếp theo là đánh
giá khả năng kết hợp của các dòng và tìm ra
các tổ hợp lai tốt ở các vụ và vùng sinh thái.
Công việc khảo sát và đánh giá các giống mới
là công việc bắt buộc của quá trình chọn tạo
giống. Hàng năm, chương trình chọn tạo các
giống ngô nếp lai của Việt Nam đã chọn tạo
được những tổ hợp ngô nếp có triển vọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Cương và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 17 - 24
18
Trên cơ sở đánh giá các tổ hợp để sớm giới
thiệu cho sản xuất những giống ngô nếp lai tốt.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Vật liệu thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 9 giống ngô nếp lai mới được
tạo ra tại Viện Nghiên cứu Ngô, với 3 đối chứng
là các giống Waxy 44, MX4 và VN6.
TT Tên tổ hợp Nguồn gốc Đặc điểm
1 THL1 Viện Nghiên
cứu Ngô
Lai đơn
2 THL2 nt Lai đơn
3 THL3 nt Lai đơn
4 THL4 nt Lai đơn
5 THL5 nt Lai đơn
6 THL6 nt Lai đơn
7 THL7 nt Lai đơn
8 THL8 nt Lai đơn
9 THL9 nt Lai đơn
10 VN 6 (ĐC) nt TPTD
11 MX 4 (ĐC) Cty GCTMN Lai quy
ước
12 Waxy 44
(ĐC)
Syngenta Lai đơn
Phương pháp nghiên cứu
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 12 giống tương ứng với 12
công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên, 3
lần nhắc lại, mỗi công thức gieo 4 hàng/1 lần
nhắc lại.
Khoảng cách gieo: 60cm x 25cm x 1cây/hốc.
Mật độ: 6,5 vạn cây/ha.
* Quy trình kỹ thuật: theo quy trình kỹ thuật
của Viện nghiên cứu ngô.
* Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI): giai
đoạn ngô đạt chỉ số diện tích lá cao nhất,
LAI = số m2 lá/m2 đất
* Ẩm độ khi thu hoạch(%): lấy mẫu như khi
tính tỷ lệ hạt/bắp, đo bằng máy Kett-Grainer
Trong đó:
- Số B/C: Số bắp/cây;
- Số HH/B: Số hàng hạt/bắp;
- Số H/H: Số hạt/hàng.
* Năng suất hạt thực thu (tạ/ha) ở ẩm độ 14%:
Y =
FW * SH * (10 0 - MC) * 100
P * (100 - 14)
Trong đó:
- FW: khối lượng bắp tươi của ô thí nghiệm khi
thu hoạch;
- SH: tỷ lệ hạt tươi/bắp tươi (%);
- MC: ẩm độ hạt lúc thu hoạch (%);
- P: diện tích ô thí nghiệm (m2).
* Nhiễm sâu đục thân; bệnh khô vằn, bệnh
đốm lá, đổ gẫy thân, đổ rễ: được đánh giá
theo thang điểm từ 1-5.
* Chất lượng: Đánh giá bằng cảm quan-luộc và
ăn thử khi thu hoạch bắp tươi sau đó cho điểm.
* Xử lý số liệu: Xử lý bằng chương trình
Excel, phân tích phương sai ANOVA.
Chương trình Vienngo 2.0 Nguyễn Đình Hiền.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Sinh trưởng và phát triển
Qua bảng 1 cho thấy, các tổ hợp lai (THL) có
thời gian từ gieo đến trỗ cờ không dài, chỉ từ
37 – 42 ngày, hầu hết các THL đều trỗ muộn
hơn đối chứng WX44; khoảng thời gian
chênh lệch giữa trỗ cờ, tung phấn và phun râu
từ 1 – 2 ngày. Đây là một đặc tính quan trọng
và thuận lợi cho quá trình thụ phấn, đặc biệt
trong điều kiện thời tiết không thuận lợi. Các
THL có thời gian từ khi gieo đến thu bắp tươi
biến động từ 56 – 62 ngày và đến thu hoạch
khô từ 72 – 78 ngày, kết quả này cho thấy đây
là các THL có thời gian sinh trưởng (TGST)
ngắn (< 105 ngày), rất được ưa chuộng trong
điều kiện sản xuất hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Cương và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 17 - 24
19
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng của các THL ngô nếp
TT THL
Thời gian sinh trưởng từ mọc đến . (ngày)
Trỗ cờ Tung phấn Phun râu Thu bắp tươi Thu hoạch (lá bi khô)
1 THL1 40 42 42 59 73
2 THL2 41 43 42 60 74
3 THL3 41 43 42 59 73
4 THL4 41 43 43 61 76
5 THL5 41 42 42 60 74
6 THL6 41 43 42 60 75
7 THL7 40 42 43 58 73
8 THL8 42 43 42 61 74
9 THL9 42 44 44 62 78
10 MX4 40 41 42 58 73
11 WAX44 37 39 39 56 72
12 VN6 42 44 43 62 77
TB 41 43 42 60 75
Bảng 2. Các chỉ tiêu về hình thái của các THL
TT Tên THL
Cao cây (cm) Cao bắp (cm)
Số lá
Chỉ số diện tích lá (m2 lá/ m2dất)
X CV% X CV% 7 - 9 lá Chín sữa
1 THL1 214,7 10,1 97,4 11,0 19,2 0,625 2,286
2 THL2 214,5 5,7 101,3 9,5 19,5 0,561 2,231
3 THL3 201,4 4,9 87,9 12,3 18,2 0,422 2,022
4 THL4 208,1 5,2 106,2 8,1 19,2 0,619 2,369
5 THL5 198,6 12,1 86,7 10,9 18,0 0,628 2,388
6 THL6 194,9 11,1 93,2 8,0 18,2 0,579 2,179
7 THL7 225,4 5,2 115,6 9,4 19,4 0,368 2,148
8 THL8 200,5 5,9 119,7 9,6 19,7 0,739 2,429
9 THL9 200,3 5,4 96,6 7,0 19,2 0,359 1,959
10 MX4 206,9 8,6 92,9 19,5 17,8 0,682 1,882
11 WAX44 201,8 10,4 93,5 8,7 19,2 0,499 1,999
12 VN6 208,3 11,3 110,3 11,7 18,8 0,652 2,362
TB 206,3 8.0 101,1 10,5 18,9 0,561 2,188
Các THL ngô nếp thí nghiệm đều có thời gian
sinh trưởng dài hơn so với giống đối chứng từ
1-4 ngày. Giống đối chứng WAX44 có thời
gian sinh trưởng ngắn nhất (72 ngày) và THL9
có thời gian sinh trưởng dài nhất là 78 ngày.
Điều này rất thuận lợi trong việc bố trí luân
canh cây trồng nhằm tăng lợi nhuận trong sản
xuất, rất thích hợp cho bố trí vào các thời vụ
như hè thu và đông muộn ở các tỉnh Miền Bắc
hoặc vụ 2 ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và
Tây Bắc.
Một số đặc trưng về hình thái cây
* Chiều cao cây (bảng 2) của các THL dao
động từ 194,9 - 225,4 cm, thấp nhất là THL6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Cương và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 17 - 24
20
(194,9cm), cao nhất là THL7 (225,4cm). Một số
THL có chiều cao hợp lý cho việc tận dụng ánh
sáng như: THL1, THL2, THL4, THL5, THL6,
THL8. Tất cả các THL có độ đồng đều khá cao
(gia trị Cv = 4,9% - 12,1%.). Một số THL có độ
biến động khá lớn (THL5 với Cv=12,1%, VN6
với CV =11,3%), THL6 với CV= 11,1%)..
* Chiều cao đóng bắp (bảng 4) từ 86,7 –
119,7cm, đồng đều khá cao (Cv=7,0 –
19,5%). Hầu hết các THL đều đóng bắp ở
giữa thân cây.
* Số lá trung bình của các THL từ 19,5-18
lá/cây. Nhiều lá nhất là THL8 (19,5) và ít lá
nhất là THL5 (18 lá), giống đối chứng MX4
có số lá ít hơn THL8.
* Chỉ số diện tích lá (LAI) tăng dần qua các
giai đoạn và đạt cao nhất vào thời kỳ chín
sữa của cây, giá trị LAI từ 1,882-2,429.
THL8 có chỉ số diện tích lá lớn nhất 2,429,
Giống đối chứng MX4 có chỉ số diện tích lá
nhỏ nhất 1,882.
Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh và đổ, gãy của các
tổ hợp lai
Theo dõi và đánh giá trong suốt quá trình sinh
trưởng và phát triển của ngô ta thu được bảng
số liệu sau (bảng 3):
* Qua bảng theo dõi cho thấy có tới hơn 50% số
THL bị nhiễm sâu đục thân (Ostrinia
nubinanis) với các mức độ khác nhau. Có một
số THL (THL1, THL4, THL5, THL6) và VN6
bị nhiễm nhẹ (điểm 1) và thể hiện tính chống
chịu hơn hẳn các THL (THL2, THL6, THL8,
THL9, WAX44) bị nhiễm mức điểm 2. THL bị
nhiễm nặng nhất là THL3 và MX4 - điểm 3.
* THL1, THL2, THL5, THL8, WAX44 (Đ/C)
không bị nhiễm bệnh khô vằn (Rhizoctonia
solani), các THL còn lại đều bị nhiễm bệnh ở
mức độ nhẹ nhất (điểm 2: có vết bệnh ở sát gốc).
* Bệnh đốm lá gồm đốm lá lớn (H. turicum) và
đốm lá nhỏ (H. maydis). 3 THL (THL1, THL2,
THL4) và Đ/C (MX4, VN6) thể hiện khả
năng chống bệnh rõ rệt, chúng bị nhiễm bệnh
đốm lá ở mức độ rất nhẹ. Các THL còn lại
đều bị nhiễm bệnh đốm lá với tỷ lệ khác
nhau. Trong đó THL6 và THL9 bị nhiễm
bệnh nặng nhất -điểm 3, còn lại nhiễm bệnh
ở mức độ nhẹ.
* Chống đổ, gãy: một số ít THL không bị đổ
rễ như THL1, THL2, THL8, WAX44 (Đ/C),
các THL còn lại đều bị đổ rễ với tỷ lệ khác
nhau trong đó THL6 bị đổ rễ với tỷ lệ lớn nhất.
Hầu hết các THL đều bị gãy thân do ảnh
hưởng của mưa lớn khi sắp thu hoạch. THL1,
THL2, THL8 và WAX44 bị gãy thân với tỷ lệ
thấp (<5% ).
Bảng 3. Đặc tính chống chịu của các tổ hợp ngô nếp lai
TT Tên THL
Khô vằn
(điểm)
Đốm lá
(điểm)
Sâu đục thân
(điểm)
Đổ rễ
(%) Gãy thân (điểm)
1 THL1 1 1 1 0,0 1
2 THL2 1 1 2 0,0 1
3 THL3 2 2 3 1,3 2
4 THL4 2 1 1 0,5 2
5 THL5 1 2 1 1,8 3
6 THL6 2 3 2 3,2 2
7 THL7 2 2 1 3,0 3
8 THL8 1 2 2 1,0 1
9 THL9 2 3 2 0,0 1
10 MX4 (ĐC1) 2 1 3 1,2 2
11 WAX44 (ĐC2) 1 2 2 0,0 1
12 VN6 (ĐC3) 2 1 1 1,4 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Cương và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 17 - 24
21
Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô nếp lai tham gia thí nghiệm
TT Tên THL
Chiều dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) Số
HH/B Số H/H
P1000
(g)
TL
H/B
(%) X CV% X CV%
1 THL1 15,4 5,3 4,13 4,6 14,8 30,0 237 74,1
2 THL2 15,7 4,9 4,25 7,2 15,0 29,3 232 76,8
3 THL3 15,6 3,4 4,14 2,6 15,0 30,5 217 68,3
4 THL4 14,8 5,1 4,30 1,9 16,4 29,1 186 73,6
5 THL5 14,1 4,7 4,14 2,8 14,4 26,6 181 72,4
6 THL6 14,4 5,5 4,09 4,1 15,2 29,3 214 75,9
7 THL7 14,7 6,5 4,20 3,7 16,0 32,1 186 71,4
8 THL8 14,0 6,4 4,32 3,9 15,2 27,4 246 73,2
9 THL9 11,7 7,3 4,25 4,7 14,6 23,6 189 63,3
10 MX4 (đc) 14,7 5,8 4,42 5,1 13,4 28,4 255 70,3
11 WAX44 (đc) 12,9 7,1 4,61 2,8 16,4 27,8 221 72,0
12 VN6 (đc) 15,4 6,0 4,35 6,9 14,6 31,1 237 74,2
TB 14,5 5,7 4,30 4,2 15,1 28,8 214 72,1
Ghi chú:THL: tổ hợp lai; HH/B: hàng hạt/bắp; H/H: hạt/hàng; TLH/B: tỷ lệ hạt/bắp; P1000: khối lượng 1000hạt.
Bảng 5. Năng suất và chất lượng các THL
TT THL
NSBT
(tạ/ha)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
Chất lượng (1-5 điểm)
Độ dẻo Vị ngọt Mùi thơm
1 THL1 84 57,7 35,5 1 3 2
2 THL2 94 45,2 33,8 2 2 2
3 THL3 97 62,6 36,0 2 2,5 5
4 THL4 121 64,3 39,8 1 1,5 2
5 THL5 129 64,7 40,5 1 1 1,5
6 THL6 102 61,9 38,5 2,5 3 2
7 THL7 89 62,0 32,8 2,5 2 3
8 THL8 125 64,1 40,0 1 1,5 1,5
9 THL9 95 51,2 34,5 2 2,5 2
10 MX4 107 63,1 38,6 1 2 2,5
11 WAX44 128 65,6 40,2 2 2,5 2
12 VN6 115 61,5 39,5 1 2 2,5
Ghi chú NS T: năng suất bắp tươi; NSLT: năng suất lý thuyết;NSTT : năng suất thực thu); Đ1: rất dẻo rất ngọt,
rất thơm; Đ2: không dẻo, không ngọt, không thơm.
Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất
và chất lượng của các THL
* Chiều dài bắp (cm) tại bảng 4 của các THL
từ 11,7 – 15,7 cm. ngắn nhất là THL9
(11,7cm), ngắn hơn giống Đ/C1 (14,7cm),
Đ/C 2 (12,9cm), Đ/C 3 (15,4cm). THL có bắp
dài nhất là THL 2 (15,7cm), dài hơn các
giống đối chứng.
* Đường kính bắp (cm) của các THL từ 4,09
– 4,61cm trong đó THL có đường kính lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Cương và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 17 - 24
22
nhất là THL 8 (không kể đối chứng Wax44)
và THL có đường kính nhỏ nhất là THL6. Chỉ
tiêu này khá ổn định, độ biến động thấp như
THL1, THL2, THL3, WAX44
* Số hàng hạt/bắp của các THL không có sự
chênh lệch lớn (13,4 –16,4 hàng). Trong đó
giống đối chứng có số hàng/bắp lớn nhất là
Wax44 (16,4 hàng) và THL có số hàng/bắp
nhỏ nhất cũng là giống MX4 (13,4 hàng).
* Số hạt/hàng của các THL có sự chênh lệch
rõ rệt (từ 23,6 – 32,1 hạt/hàng). Trong đó
một số THL có số hạt/hàng lớn hơn giống
đối chứng.
* Tỷ lệ hạt/bắp của các THL trong khoảng từ
63,3 – 76,8 %, đối với ngô nếp như vậy được
đánh giá khá cao. Trong đó THL2 có tỷ lệ
hạt/bắp cao nhất (76,8 %) và THL9 có tỷ lệ
hạt/bắp thấp nhất (63,3%).
* Khối lượng 1000 hạt (P1000) dao động
trong khoảng 181 – 255g. Trong đó có giống
đối chứng WAX44 có P1000 hạt là lớn nhất
255g và THL2 có P1000 hạt là nhỏ nhất 181g.
Ngoài ra có một số THL cũng có P1000 hạt
lớn như: THL8 (246g), THL1 và VN6 (237g),
THL2 (232g).
* Năng suất bắp tươi (tạ/ha) của các THL
khá đồng đều, dao động trong khoảng 84-129
tạ/ha. Trong đó THL5 có NST cao nhất (129
tạ/ha) cao hơn cả các giống đối chứng MX4
(107 tạ/ha), WAX44(128 tạ/ha), VN6(115
tạ/ha). Ngoài ra còn có một số THL cũng có
năng suất bắp tươi tương đối cao như: THL8
(125 tạ/ha),THL4 (121 tạ/ha) cao hơn 2 giống
Đ/C MX4 và VN6. Đối với ngô thực phẩm,
việc đánh giá năng suất và chất lượng bắp
tươi là rất quan trọng. Tuy nhiên, trong chọn
giống thực phẩm, không chỉ năng suất bắp
tươi cao mà còn mẫu mã đẹp và phải có chất
lượng cao (bảng 5).
* Năng suất lý thuyết (tạ/ha) của các THL có
NSLT từ 45,2 – 65,6 tạ/ha. Giống ĐC
WAX44 có NSLT cao nhất đạt 65,6 tạ/ha, còn
một số THL có tiềm năng năng suất khá lớn
như: THL4 (64,3 tạ/ha), THL5 (64,7 tạ/ha),
THL8 (64,1 tạ/ha).
* Năng suất thực thu (tạ/ha) là một chỉ tiêu
rất quan trọng, góp phần quyết định trực tiếp
tới năng suất của giống lai. NSTT của các
THL dao động trong khoảng 32,8 - 40,5 tạ/ha.
Trong đó THL5 có NSTT cao nhất (40,5
tạ/ha) và cao hơn cả 3 giống đối chứng. Đồng
thời ta cũng nhận thấy THL4 (39,8 tạ/ha) và
THL8 (40,2 tạ/ha) là 2 THL cũng có NSTT
khá (cao hơn 2 đối chứng còn lại là VN6
(39,5 tạ/ha) và MX4 (38,6 tạ/ha).
Kết quả này cho thấy, THL8 vừa có năng suất
bắp tươi cao lại vừa cho năng suất hạt khô cao
nhất (bảng 5 và hình 1).
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
TH
L1
TH
L2
TH
L3
TH
L4
TH
L5
TH
L6
TH
L7
TH
L8
TH
L9
M
X4
W
AX
44
VN
6
Tên THL
N
ăn
g
su
ất
NSTT
Hình 1. Đồ thị năng suất thực thu của 12 THL ngô nếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Cương và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 17 - 24
23
Ngô nếp trong thực tế chủ yếu là phục vụ cho
nhu cầu ăn tươi, vì vậy chỉ tiêu liên quan đến
chất lượng là hết sức cần thiết. Tại thời điểm
thu, bắp luộc được đánh giá về độ dẻo, vị ngọt,
mùi thơm. Kết quả cho thấy các THL dẻo và có
mùi vị thơm, ngon; Một số THL tiêu biểu hơn
như: THL1, THL2, THL8 dẻo, ngọt vừa và
thơm. Qua đánh giá năng suất và chất lượng
cho thấy THL1 và THL8 có năng suất bắp
tươi và hạt khô cao nhất, đồng thời cũng có
cấu trúc bắp khá đẹp và chất lượng thơm
ngon, đây là những THL có triển vọng.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
- Tất cả 9 tổ hợp ngô nếp tham gia thí nghiệm
có khả năng sinh trưởng tốt, thời gian sinh
trưởng ngắn: từ gieo đến thu hoạch bắp tươi
là 58 – 62 ngày và đến thu hoạch hạt khô là
72-78 ngày, thời gian chênh lệch tung phấn và
phun râu nhỏ, chỉ từ 0 – 3 ngày.
- Tất cả các THL có chiều cao cây từ trung
bình đến cao, độ cao đóng bắp vừa phải, hợp
lý, trạng thái cây khá đẹp. Độ đồng đều khá
cao, chống chịu khá với các loại sâu bệnh
chính, chống gãy, đổ tốt.
- Năng suất bắp tươi đạt trung bình trên 10
tấn/ha, THL5 có NSTT cao (40,5 tạ/ha) hơn
cả 3 giống đối chứng. THL8 (40,2 tạ/ha) và
THL4 (39,8 tạ/ha) là 2 THL cũng có NSTT
cao hơn 2 đối chứng còn lại - Qua việc theo
dõi và đánh giá quá trình sinh trưởng, phát
triển, năng suất và xử lý số liệu của các THL
ngô nếp cho thấy 3 THL triển vọng thể hiện
vượt trội hơn so với các THL khác: THL5,
THL8, THL4 có chiều cao cây trung bình,
trạng thái cây khá đẹp, chống chịu sâu bệnh
khá, chống đổ gãy tốt, năng suất tương đối
cao, chất lượng tốt. Kết quả này là cơ sở để
chuyển các THL triển vọng này thành giống
và sớm đưa vào sản xuất phục vụ cho nhu cầu
về giống của nông dân.
Đề nghị
- Ba THL triển vọng (THL5, THL8, THL4)
cần được trồng và đánh giá trên diện rộng.
- Đưa THL1, THL2 và THL8 có đặc điểm
hình thái, chất lượng và năng suất tốt vào
khảo nghiệm tại các vùng sinh thái khác ở các
thời vụ khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ngô Hữu Tình, Trần Hồng Uy, Vũ Đình
Long, Bùi Đình Long, Bùi Mạnh Cường, Lê Quý
Kha và Nguyễn Thế Hùng (1997). Cây Ngô -
Nguồn gốc di truyền và quá trình phát triển. Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Thị Lâm, Trần Hồng Uy (1997)
“Loài phụ ngô nếp trong tập đoàn ngô địa phương
ở Việt Nam” Tạp chí Nông nghiệp Công nghiệp
Thực phẩm, 1997. Số 12, 522-524.
[3]. Nguyễn Thị Nhài (2005). Đánh giá một số
đặc điểm nông sinh họcvà khả năng kết hợp của
một số dòng ngô nếp phục vụ chương trình chọn
tạo giống ngô nếp lai ở Việt Nam. Luận văn Thạc
sĩ Khoa học Nông nghiệp – Viện Khoa học nông
nghiệp Việt Nam.
[4]. Nguyễn Văn Cương (1995). Nghiên cứu một
số đặc điểm sinh học của một số dòng tự phối ngô
trong công tác chọn tạo giống. Luận án Phó tiến
sĩ Khoa học Nông nghiệp. Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam.
[5]. Phan Xuân Hào, Nguyễn Thị Nhài và CS
“Kết quả bước đầu nghiên cứu và chọn tạo giống
ngô nếp lai ở Việt Nam” Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn số 01 - 2007.
[6]. Phan Xuân Hào và cs (1997) “Giống ngô nếp
ngắn ngày VN2” Tạp chí Nông nghiệp Công
nghiệp Thực phẩm, 1997, Số 12, 525-527.
[7]. Bauman Loyyal, F. (1981). Revew of
menthods used by breederd to develop superior
corn inbreds. 36th annual corn and sorghum
reseach Conference.
[8]. Bear, R. P., M. L. Vineyard, et al. (1958).
Development of ”amylomaize. Corn hybrids with
high amylose starch. II Results of breeding
efforts.” Agron. J. 50: 598.
[9]. Gonzales F. C. and Vasal S. K. (1999). Some
consideration in seed production of conventional
hybrid. Lecture for advanced course of maize
breeding, CIMMYT.
[10]. Smith, C. W., J. Betran, et al. (2004). Corn,
Origin, History, Technology, and Production. John
Wiley Sons, Inc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Cương và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 17 - 24
24
SUMMARY
RESEARCHING ON SOME STICKY MAIZE HYBRIDS WITH EARLY
MATURITY, PROMOTING TO PRODUCTION
Nguyen Van Cuong1, Duong Van Son2∗
1Hanoi Agricultural University, 2 College of Agriculture and Forestry - TNU
The experiment on assessment of corn hybrids with early maturity are consisted 9 new hybrids,
that are selected by Maize Research Institute in 2007-2009 years and 3 control corn varieties Waxy
44, MX4 and VN6. The experiment was carried out by Random Complete Block (RCB) with 3
replications. The corn plantation is used by method of Maize Research Institute. 9 hybrids are
good growing, early maturity (72-78 days), time between tasseling and silking is from 0 to 3 days.
Plant height is medium, ear height is suitable, good plant form. The tolerance to mainly diseases
and pest and fall is good. The fresh ear yield is than 10 tons/ha. Three promising hybrids are THL5
with high yield (40,5 quintals/ha), higher than 3 controls. THL8 (40,2 quintals/ha) and THL4 (39,8
quintals/ha) higher than 2 controls. These are basic to develop these hybrids as national varieties
for farmer need of varieties for sticky corn production.
Key words: Sticky maize; early maturity, tolerance, yield, quality.
∗
Tel: 0912 349 765, Email:duongvanson60@gmail.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_mot_so_to_hop_ngo_nep_lai_chin_som_trien_vong_cho.pdf