- Các giống ngô tham gia thí nghiệm có thời
gian sinh trƣởng trung bình phù hợp với điều
kiện canh tác ở Thái Nguyên, có thể trồng vụ
Xuân và Đông mà không ảnh hƣởng đến việc
bố trí các cây trồng công thức luân canh.
- Khả năng chống chịu khác nhau giữa các
giống thí nghiệm, giống BB09-2, VS09-5,
LS07-12, KH08-7 có khả năng chống đổ tốt
nhất; giống CH08-8, SB08-213, KH08-7 và
VS09-6 có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.
- Các giống LS07-12, KH08-7, H08-9 có
năng suất thực thu đạt 75,85-77,78 tạ/ha, cao
hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức độ tin
cậy 95%. Giống H08-9 có năng suất cao nhất
và ổn định ở cả 2 vụ, đạt từ 77,02-77,78 tạ/ha.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai có triển vọng trong vụ Xuân và Thu Đông 2009 tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 97 - 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 97
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI CÓ TRIỂN VỌNG TRONG VỤ XUÂN
VÀ THU ĐÔNG 2009 TẠI THÁI NGUYÊN
Phan Thị Vân*, Phạm Thu Hiền
Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của 14 giống ngô lai mới: BB09-2, VS09-
5 LS07-12 SB08-213, KH07-4, KH08-7, CH08-8, VS09-6, SB07-25, H08-7, H08-8, VS09-26,
H08-9, CH07-4 và giống đối chứng LVN99. Kết quả thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2009 cho
thấy các giống ngô đều thuộc nhóm có thời gian sinh trƣởng trung bình từ 97-117 ngày, phù hợp
với cơ cấu luân canh vụ Xuân và Đông tại Thái Nguyên. Giống BB09-2, VS09-5, LS07-12, KH08-
7 có khả năng chống đổ tốt nhất; giống CH08-8, SB08-213, KH07-4 và VS09-6 có khả năng
chống chịu sâu bệnh tốt. Năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm biến động từ 55,86-
77,78 tạ/ha. Ở cả 2 vụ nghiên cứu giống LS07-12, KH08-7 và H08-9 có năng suất thực thu cao
hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Giống H08-9 có năng suất cao nhất và ổn
định ở cả 2 vụ, đạt 77,78 tạ/ha (vụ Xuân 2009) và 77,02 tạ/ha (vụ Thu Đông 2009).
Từ khóa: Sinh trưởng, phát triển, ngô lai, vụ xuân, vụ thu đông, Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ngô là một trong những cây lƣơng thực
quan trọng của tỉnh Thái Nguyên. Chính vì
vậy sản xuất ngô phát triển không ngừng cả về
diện tích và sản lƣợng. Năm 2009 diện tích
trồng ngô của Thái Nguyên đã đƣợc mở rộng
đạt 17,4 nghìn ha và sản lƣợng đạt 67,2 nghìn
tấn (Tổng cục thống kê, 2010) [4]. Mặc dù sản
xuất ngô phát triển mạnh song do nhu cầu
nguyên liệu để chế biến thức ăn gia súc ngày
càng tăng cho nên đòi hỏi cần có các giải pháp
tăng sản lƣợng ngô. Tuy nhiên việc mở rộng
diện tích rất khó khăn do quỹ đất canh tác hạn
hẹp và phải cạnh tranh với nhiều loại cây
trồng khác, vì vậy sử dụng các giống ngô lai
có tiềm năng năng suất cao để tăng năng suất
là biện pháp hiệu quả nhất. Chính vì vậy
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
Mục tiêu: Xác định đƣợc giống ngô lai có
tiềm năng năng suất cao, chống chịu tốt giới
thiệu cho sản xuất tại Thái Nguyên.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Tel: 0912735126; Email: phanvan65@gmail.com
Vật liệu nghiên cứu gồm 15 giống ngô lai do
Viện nghiên cứu ngô Đan Phƣợng - Hà Nội
cung cấp, trong đó giống LVN-99 đƣợc chọn
làm giống đối chứng. LVN99 đƣợc công nhận là
giống Quốc gia năm 2004.
Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tiến hành theo
Quy phạm khảo nghiệm giống ngô quốc gia
10TCN 341-2006 [1]. Thí nghiệm đƣợc bố trí
theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD -
Randomized Complete Block Design), 3 lần
nhắc lại, xung quanh có dải bảo vệ. Diện tích
ô thí nghiệm 11,2m2.
Thí nghiệm đƣợc thực hiện trong hai vụ, vụ
Xuân 2009 (gieo ngày 22/2/2009) và vụ Thu
Đông 2009 (gieo ngày 25/8/2009) tại Trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thời gian sinh trưởng và đặc điểm hình
thái của các giống ngô thí nghiệm
Vụ Xuân 2009, các giống thí nghiệm sinh
trƣởng phát triển mạnh hơn so với vụ Thu
Đông 2009. Nguyên nhân vụ Xuân 2009 đầu
vụ nhiệt độ và ẩm độ thấp nên kéo dài thời
gian sinh trƣởng của các giống so với vụ Thu
Đông 2009, tuy nhiên từ giữa đến cuối vụ
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 97 - 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 98
nhiệt độ và độ ẩm tăng dần đã tạo điều kiện
thuận lợi cho cây sinh trƣởng, phát triển tốt.
Trong khi đó vụ Thu Đông 2009, cuối vụ
lƣợng mƣa thấp, phân bố không đồng đều
giữa các tháng nên ảnh hƣởng không nhỏ đến
quá trình sinh trƣởng, phát triển của các giống
thí nghiệm.
Các giống ngô thí nghiệm có thời gian sinh
trƣởng biến động từ 97-117 ngày, giống
LS07-12, VS09-26 có thời gian sinh trƣởng
vụ Thu Đông ngắn hơn giống đối chứng từ 1-
2 ngày.
Các giống thí nghiệm có chiều cao cây biến
động từ 206,4 - 240,7 cm (vụ xuân 2009) và
178,1-238,5 cm (vụ Thu Đông 2009) , ở cả 2
vụ giống CH07-4 có chiều cao cây cao nhất
đạt 240,7 cm (vụ Xuân) và 238,5 cm (vụ Thu
đông), cao hơn giống đối chứng ở mức độ tin
cậy 95%. Các giống thí nghiệm có số lá đạt
17,7-19,4 lá. Số lá trên cây không có sự sai
khác giữa các giống thí nghiệm (P>0,05) ở cả
hai vụ nghiên cứu. Kết quả cụ thể đƣợc trình
bày ở bảng 1.
Khả năng chống chịu của các giống ngô thí
nghiệm
Gẫy đổ và sâu bệnh là những yếu tố ảnh
hƣởng không nhỏ đến năng suất cây trồng,
hàng năm sâu bệnh làm giảm năng suất ngô từ
10-15% (Ngô Hữu Tình, 2003) [3], Đổ gãy
diễn ra tức thì, dƣới tác động của một ngoại
lực, chủ yếu là sức gió, mƣa (Nguyễn Văn
Thu và cs), [2]. Khả năng chống chịu của các
giống ngô tham gia thí nghiệm đƣợc thể hiện
qua các chỉ tiêu tỷ lệ gãy thân, đổ rễ, tỷ lệ
nhiễm sâu đục thân và bệnh khô vằn. Vụ
Xuân 2009 do xảy ra nhiều đợt mƣa dông kèm
theo gió lớn nên khả năng chống chịu của cây
kém hơn so với vụ Thu Đông 2009, tỷ lệ gãy
thân từ 0-10,4%, đổ rễ từ 0-32,8%.
Tất cả các giống thí nghiệm đều bị sâu đục
thân, tỷ lệ nhiễm đục thân từ 3,1-22,8% (vụ
Xuân) và 3,1-15,8% (vụ Thu Đông).Giống
BB09-2, VS09-5, LS07-12, KH08-7 có khả
năng chống đổ tốt, bằng giống đối chứng.
Giống SB08-213, KH07-4 chống chịu sâu
bệnh tốt hơn so với những giống còn lại.
Bảng 1. Thời gian sinh trƣởng và đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm
Chỉ tiêu
Giống
Thời gian sinh
trưởng (ngày)
Chiều cao cây
(cm)
Số lá
(lá)
Xuân
2009
T.Đông
2009
Xuân 2009 T.Đông 2009 Xuân 2009
T.Đông
2009
BB09-2 110 101 215,6 206,7 18,5 18,40
VS09-5 109 101 208,2 185,2 18,7 18,63
LS07-12 108 98 215,5 208,9 19,2 18,9
SB08-213 108 99 207,3 178,1 18,4 17,9
KH07-4 114
105 209,9 193,0 18,4 17,9
KH08-7 111 100 212,7 201,6 18,8 18,5
CH08-8 115
105 223,0 214,1 19,0 18,7
VS09-6 111 104 225,0 197,5 18,8 17,7
SB07-25 117
105 206,4 181,0 18,7 18,5
H08-7 116
104 224,2 217,2 18,7 18,5
H08-8 114
102 211,1 185,8 18,6 18,4
VS09-26 107 97 222,3 213,6 18,9 18,8
H08-9 114
104 229,7 218,7 18,9 18,7
CH07-4 110 104 240,7 238,5 19,4 19,1
LVN-99 (đ/c) 110 99 214,2 191,5 18,7 18,4
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 97 - 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 99
CV (%) 2,0 2,2 4,3 5,3 3,0 4,7
LSD (05) 3,78 3,67 15,57 17,86 0,94 1,44
P 0,00 0,00 0,00 0,00 0,70 0,83
Năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất
Mục đích cuối cùng của việc nghiên cứu là
chọn ra các giống có năng suất cao, đem lại
hiệu quả kinh tế lớn trong sản xuất. Năng suất
là tổng hợp của các yếu tố cấu thành năng
suất nhƣ: số bắp/cây, số hàng/bắp, số
hạt/hàng, khối lƣợng 1000 hạt (M1000 hạt)...
Bảng 2. Khả năng chống đổ và tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm
Giống
Gãy thân (%) Đổ rễ (%) Sâu đục thân (%) Bệnh khô vằn (%)
Xuân T.Đông Xuân T.Đông Xuân T.Đông Xuân T.Đông
BB09-2 0 0 0 0 22,8 15,8 7,6 3,2
VS09-5 0 0 0 0 6,3 5,2 4,2 6,3
LS07-
12
0 0 0 0 10,4 7,3 3,1 2,1
SB08-
213
0 0 29,0 0 4,2 4,2 0 0
KH07-4 10,4 3,7 32,8 0 4,3 3,1 3,3 0
KH08-7 0 0 0 0 12,6 8,3 1,0 2,1
CH08-8 0 0 3,1 0 3,1 3,1 3,1 3,1
VS09-6 7,3 0,0 26,0 0 4,2 3,1 2,1 2,1
SB07-
25
6,3 1,1 20,3 0 6,5 5,3 4,4 3,2
H08-7 5,2 0 17,7 0 12,6 9,5 4,2 1,0
H08-8 0 0 21,9 0 19,4 10,8 4,3 2,2
VS09-
26
0 0 16,5 0 13,5 9,4 4,2 2,1
H08-9 0 0 2,6 0 8,5 6,3 3,1 2,1
CH07-4 6,3 0 27,6 0 19,4 9,4 5,4 1,0
LVN-99
(đ/c)
0 0 0 0 10,7 9,7 4,3 2,2
Bảng 3: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô tham gia thí nghiệm
trong vụ Xuân và Thu Đông năm 2009 tại Thái Nguyên
Giống
Bắp/cây (bắp) Hạt/hàng (hạt) M1000 hạt (g) NSTT (tạ/ha)
Xuân T.Đông Xuân T.Đông Xuân T.Đông Xuân T.Đông
BB09-2 0,96 0,95 32,5 32,73 287,7 275,6 66,93 64,19
VS09-5 0,91 0,93 33,8 34,2 309,8 297,5 58,81 53,95
LS07-12 0,99 0,98 34,6 35,6 306,3 282,6 77,44 70,04
SB08-213 0,97 0,96 30,7 31,8 322,5 303,3 70,86 62,57
KH07-4 0,98 0,99 30,5 32,0 265,4 260,7 55,86 63,89
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 97 - 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 100
KH08-7 1,00 1,05 31,0 31,5 327,6 306,0 75,85 69,66
CH08-8 0,99 0,97 33,6 34,5 312,6 288,6 73,02 61,47
VS09-6 0,89 0,92 29,7 30,6 290,1 293,9 59,10 60,13
SB07-25 0,93 0,93 31,1 31,9 300,3 282,6 69,29 69,29
H08-7 1,00 1,04 31,6 32,2 349,8 269,7 60,89 63,08
H08-8 1,00 0,99 32,9 32,8 354,5 319,5 77,25 62,88
VS09-26 0,98 0,96 32,1 32,8 283,3 271,7 70,21 60,46
H08-9 0,99 0,99 34,8 35,6 337,7 309,9 77,78 77,02
CH07-4 0,95 0,94 35,2 37,4 320,2 299,9 68,95 69,93
LVN99(đ/c) 0,99 0,98 31,1 32,0 318,1 296,6 66,02 60,45
CV (%) 3,1 3,0 3,2 3,7 6,20 7,2 8,2 6,4
LSD05 0,05 0,05 1,73 2,05 32,51 35,05 9,52 6,91
P 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,07 0,00 0,00
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho thấy các yếu
tố cấu thành năng suất có sự biến động giữa 2
vụ lớn, số bắp/cây đạt 0,89-1,05 bắp/cây, giống
VS09-6 số bắp/cây ít hơn giống đối chứng ở cả
hai vụ. Giống KH08-7 và H08-7 số bắp trên cây
đạt 1,04-1,05 bắp (vụ Thu Đông), nhiều hơn đối
chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Số hạt/hàng của các giống biến động từ 29,7-
37,4 hạt/hàng. Giống VS09-5, LS07-12,
CH08-8, H08-9 và CH07-4 số hạt/hàng đạt
33,6-37,4 hạt, cao hơn giống đối chứng ở cả
hai vụ nghiên cứu ở mức tin cậy 95%.
Khối lƣợng 1000 hạt của các giống thí
nghiệm dao động từ 260,7-354,5g. Vụ Xuân
2009, giống H08-8 khối lƣợng 1000 hạt đạt
354,5g, lớn hơn so với giống đối chứng,
giống KH07-4 và VS09-26 đạt 256,4 và
283,3g, nhỏ hơn giống đối chứng chắc chắn ở
mức tin cậy 95%, các giống còn lại khối
lƣợng 1000 hạt tƣơng đƣơng với giống đối
chứng. Vụ Thu Đông 2009, khối lƣợng 1000
hạt không có sự sai khác giữa các giống thí
nghiệm (P>0,05).
Các giống thí nghiệm đạt năng suất thực thu
từ 55,86-77,78 tạ/ha. Giống LS07-12, KH08-
7, H08-9 có năng suất thực thu đạt 75,85-
77,78 tạ/ha (vụ Xuân) và 69,66-77,02 (vụ Thu
đông), cao hơn giống đối chứng chắc chắn ở
mức độ tin cậy 95%.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
- Các giống ngô tham gia thí nghiệm có thời
gian sinh trƣởng trung bình phù hợp với điều
kiện canh tác ở Thái Nguyên, có thể trồng vụ
Xuân và Đông mà không ảnh hƣởng đến việc
bố trí các cây trồng công thức luân canh.
- Khả năng chống chịu khác nhau giữa các
giống thí nghiệm, giống BB09-2, VS09-5,
LS07-12, KH08-7 có khả năng chống đổ tốt
nhất; giống CH08-8, SB08-213, KH08-7 và
VS09-6 có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.
- Các giống LS07-12, KH08-7, H08-9 có
năng suất thực thu đạt 75,85-77,78 tạ/ha, cao
hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức độ tin
cậy 95%. Giống H08-9 có năng suất cao nhất
và ổn định ở cả 2 vụ, đạt từ 77,02-77,78 tạ/ha.
Đề nghị
- Thử nghiệm giống H08-9 với diện tích lớn
hơn trên đồng ruộng của nông dân để đánh
giá chính xác khả năng thích nghi của giống
với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2006, “Giống ngô - Quy phạm khảo nghiệm
giá trị canh tác và sử dụng”, Tiêu chuẩn
ngành 10TCN 341-2006.
[2]. Nguyễn Văn Thu (2007), “Ảnh hƣởng
của một số đặc điểm sinh lý đến tính chống
đổ của cây ngô”, Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, (kỳ I), trang 27-29.
[3]. Ngô Hữu Tình (2003), Cây ngô, Nhà xuất
bản Nghệ An.
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 97 - 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 101
[4].Tổng cục Thống kê (2010), Số liệu thống kê.
SUMMARY
STUDY ON GROWTH AND DEVELOPMENT OF THE POTENTIAL HYBRID
CORN VARIETIES PLANTED IN THE 2009 SPRING AND FALL CROPS IN THAI
NGUYEN PROVINCE
Phan Thi Van
, Pham Thu Hien
College of Agriculture and Forestry - TNU
The experiment studies the growth and development potentials of 14 new hybrid corn varieties:
BB09-2, VS09-5 LS07-12 SB08-213, KH07-4, KH08-7, CH08-8, VS09-6, SB07-25, H08-7, H08-
8, VS09-26, H08-9 and CH07-4 with LVN99 used as the control. The results in the Spring and
Fall-Winter crops in 2009 show that all tested varieties have average duration from 97-117 days
being suitable within crop patterns in the Winter and Spring crop in Thai Nguyen province. The
BB09-2, VS09-5, LS07-12 and KH08-7 varieties have shown the best falling-down resistant
capacity; the CH08-8, SB08-213, KH08-7 and VS09-06 varieties show the best capacity of pest
and disease tolerance. The crop yield of the tested varieties varies from 55.86 to 77.78 quintals/ha.
The LS07-12 and KH08-7 and H08-9 had shown a statistically significant ( at 95% level of
confidence)) higher yield as compared to the control. The H08-9 obtains the highest yield of 77.78
quintals/ha and 77.02 quintals/ha for the 2009 Spring crop and 2009 Fall-Winter crop,
respectively.
Key words: growth, development, hybrid corn, winter, fall-winter crop, Thai Nguyen
Tel: 0912735126; Email: phanvan65@gmail.com
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 97 - 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 102
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_kha_nang_sinh_truong_phat_trien_cua_mot_so_giong.pdf