KẾT LUẬN
Hệ thống xử lý nước thải của BVĐKTWTN
đang vận hành trong tình trạng quá tải (vượt
1,4 lần so với công suất thiết kế), nhiều hạng
mục công trình đã bị xuống cấp, chưa được
đầu tư mới các thiết bị xử lý, chưa đáp ứng
được yêu cầu xử lý về lưu lượng và nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước thải. Hiệu suất
xử lý các chất ô nhiễm thấp: BOD5 (11,5%),
COD (24,7%), TSS (26,3%) NH4-N (25,5%),
tổng N (54,3%), tổng P (76,58%), Coliform
(83,01%).
Bài báo nghiên cứu đề xuất công nghệ cải tạo
HTXLNT tại BV ĐKTWTN là sự kết hợp
giữa phương pháp hóa lý đông keo tụ và
phương pháp sinh học nhân tạo hỗn hợp
anoxic-aeroten-bể nano dạng ướt có khả năng
xử lý tổng hợp các chất ô nhiễm trong nước
như Nitơ, BOD, NH4+, NO3-.. đồng thời có
thể khử trùng nước thải không dùng hóa chất
rất kinh tế mà không mất nhiều diện tích đất
xây dựng.
5 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hiện trạng xử lý nước thải và đề xuất công nghệ cải tạo hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 49 - 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ
CẢI TẠO HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Nhâm Tuất, Ngô Văn Giới
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên (BVĐKTWTN) năm
2011. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nƣớc thải bệnh viện còn phát hiện thấy vi trùng gây bệnh,
hàm lƣợng BOD, COD, Nts, Pts vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5945-2005(B)). Hệ thống
xử lý nƣớc thải (HTXLNT) hiện tại chƣa đƣợc đầu tƣ và trang bị các thiết bị xử lý mới, công suất
của trạm xử lý chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu xử lý. Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực trạng xử lý nƣớc
thải và đề xuất giải pháp công nghệ thích hợp để cải tiến nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTXLNT tại BVĐKTWTN góp phần bảo vệ môi trƣờng.
Từ khóa: môi trường, công nghệ, nước thải, bệnh viện, Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên
là một bệnh viện lớn đƣợc thành lập từ năm
1951; đƣợc kế thừa và phát triển từ bệnh viện
khu tự trị Việt Bắc, ban đầu bệnh viện có tên
là Bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên. Năm
1997 bệnh viện đƣợc đổi tên thành
BVĐKTWTN và trở thành bệnh viện trung
ƣơng hạng I; có diện tích là 7,63 ha; đƣợc đặt
tại phƣờng Phan Đình Phùng, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên; hoạt động với quy
mô (tính từ đầu năm 2010) là 810 giƣờng
bệnh, 22 khoa lâm sàng, 9 khoa cận lâm sàng,
7 phòng chức năng, 795 cán bộ công chức.
Hàng ngày, bệnh viện đón tiếp từ 800-1000
bệnh nhân nội trú, điều trị ngoại trú cho hơn
2000 bệnh nhân. Chức năng quan trọng hàng
đầu của BVĐKTWTN là khám và chữa trị
bệnh cho cán bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh
Thái Nguyên và một số huyện của các tỉnh
lân cận nhƣ Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc
GiangThêm vào đó Bệnh viện còn có chức
năng bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ y tế
thuộc các tỉnh lân cận; đào tạo bác sỹ chuyên
khoa cấp 1; là cơ sở thực hành chính của
Trƣờng đại học Y-Dƣợc Thái Nguyên và
Trƣờng cao đẳng Y tế Thái Nguyên; thực hiện
các chƣơng trình y tế (nhiễm trùng hô hấp,
suy dinh dƣỡng, chống mù lòa, tiêu chảy, sốt
rét, bƣớu cổ); thực hiện chức năng kinh tế.
Hàng ngày, BVĐKTWTN phát sinh một
lƣợng lớn nƣớc thải chứa nhiều vi trùng gây
bệnh, hàm lƣợng BOD, COD, Nts, Pts vƣợt
*
Tel: 0987343119 ; Email: tuatntn@tnu.edu.vn
quá tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5945-
2005(B)). Hệ thống xử lý nƣớc thải của
BVĐKTWTN đã đƣợc xây dựng từ lâu đến
nay đã bị xuống cấp, công suất của trạm xử lý
chƣa đáp ứng đƣợc lƣợng nƣớc thải phát sinh
hàng ngày của bệnh viện, nƣớc thải sau xử lý
chƣa đảm bảo tiêu chuẩn cho phép có tiềm
năng gây ô nhiễm môi trƣờng. Do vậy việc
nghiên cứu một cách toàn diện thực trạng xử
lý nƣớc thải của BVĐKTWTN nhằm đánh giá
những điểm mạnh và điểm yếu của HTXLNT
bệnh viện, làm cơ sở để đƣa ra một giải pháp
công nghệ thích hợp nhằm cải tiến nâng cao
hiệu quả hoạt động của HTXLNT tại
BVĐKTWTN là rất cần thiết.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đề tài đƣợc thực hiện trên các đối tƣợng
nghiên cứu là: Nƣớc thải BVĐKTWTN trƣớc
và sau khi qua HTXLNT, hệ thống thu gom
và xử lý nƣớc thải.
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu là: Phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu;
phƣơng pháp khảo sát thực địa và một số
phƣơng pháp phân tích thông dụng trong
phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn hiện hành
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thành phần nƣớc thải của Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên
Nghiên cứu cho thấy, tổng lƣợng nƣớc thải
phát sinh từ các khu chức năng phục vụ mục
đích khám chữa trị bệnh, sinh hoạt, vệ sinh
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 49 - 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
trong bệnh viện là gần 400 m3/ngày đêm.
Nƣớc thải BVĐKTWTN có thành phần đa
dạng và phức tạp có chứa các hợp chất hữu
cơ, chất tẩy rửa, chất rắn lơ lửng, vi trùng và
vi khuẩn gây bệnh (salmonella, shigella,
vibrio, streptococcus, pseudomonas, Coli-
form), chất phóng xạ (phát sinh từ các khoa
cận lâm sàng, chụp chiếu X-quang, quá trình
chuẩn đoán và điều trị bệnh), các chất độc hại
(Formaldehyt, Chloroform, Xylen, Phenol)
phát sinh trong quá trình diệt khuẩn, bảo quản
mẫu Kết quả phân tích nƣớc thải của
BVĐKTWTN (bảng 1-cột 5) cho thấy nƣớc
thải BVĐKTWTN có nhiều chỉ tiêu vƣợt tiêu
chuẩn cho phép, cụ thể nhƣ BOD5 vƣợt 3,61
lần; COD vƣợt 2,39 lần; NH4-N vƣợt 11 lần;
Nitơ tổng vƣợt 9,1 lần; Phốtpho vƣợt 3,56
lần; đặc biệt là Coliform vƣợt 1460 lần so với
TCVN 5945-2005 (B) [3].
Hiện trạng xử lý nƣớc thải tại Bệnh viện
Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên
Nƣớc thải từ các nguồn phát sinh trong
BVĐKTWTN đƣợc thu gom và cho qua
HTXLNT gồm các hạng mục công trình đƣợc
thể hiện cụ thể nhƣ trong hình A.
Đây là dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải
đƣợc Bệnh viện xây dựng vào năm 1997 với
công suất thiết kế là 288 m3/ngày đêm, đáp
ứng cho quy mô 500 giƣờng bệnh, 500 lƣợt
khám chữa bệnh, 700 nhân viên và ngƣời nhà
bệnh nhân. Nhƣ vậy, so với quy mô hiện nay
(810 giƣờng bệnh và 795 cán bộ công chức,
800-1000 bệnh nhân) thì HTXLNT này chƣa
đáp ứng đƣợc lƣu lƣợng nƣớc thải phát sinh
trong ngày (400 m
3/ngày đêm), đã vƣợt quá
công suất thiết kế ban đầu gần 1,4 lần. Hơn
nữa, kết quả phân tích nƣớc thải của bệnh
viện còn cho thấy hàm lƣợng Nitơ và Phốt
pho khá cao, nếu chỉ đơn thuần dùng bể
Aeroten mà bệnh viện đang áp dụng để xử lý
thì sẽ không đảm bảo đƣợc yêu cầu chất
lƣợng nƣớc sau xử lý theo TCVN 5945-
2005(B). Đó là nguyên nhân dẫn đến hàm
lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc sau khi
qua HTXLNT của bệnh viện chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu xử lý.
Kết quả phân tích nƣớc thải sau khi qua
HTXLNT (bảng 1-cột 6) cho thấy hầu hết các
chỉ tiêu phân tích đều không đạt TCVN 5945-
2005(B).
Nghiên cứu cho thấy hiệu suất xử lý của
HTXLNT rất thấp (bảng 2), trong đó thấp
nhất là BOD5 (11,5%), cao nhất là Coliform
(83,01%) nhƣng vẫn vƣợt 24,8 lần so với
TCVN 5945-2005(B).
Bảng 1. Kết quả phân tích nƣớc thải của BVĐKTWTN [3]
TT Tên chỉ tiêu Phƣơng pháp Đơn vị
Kết quả TCVN
5945-
2005(B)
Trƣớc XL Sau XL
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 PH SMEWW 5210 B - 7,4 7,4 6,5-8,5
2 BOD5 SMEWW 5220 D mg/l 108,7 96,2 30
3 COD SMEWW 2540 D mg/l 239 179,9 100
4 TSS SMEWW 2540 D mg/l 59,8 44,1 100
5 Mn SMEWW 3113 mg/l 0,298 0,162 0,1
6 Pb SMEWW 3113 mg/l 0,0113 <0,005 0,5
7 Hg SMEWW 3112 B mg/l <0,001 <0,001 0,01
8 Fe SMEWW 3111 B mg/l 0,763 0,62 5
9 NH4 –N SMEWW 4500-NH3 mg/l 109,759 82,82 10
10 Tổng N TCVN 6498:1999 mg/l 273,07 219,04 30
11 Tổng P SMEWW 4500 – P mg/l 21,351 5,086 6
12 Coliform SMEWW 9222 MPN/100ml 730000 124000 5000
Bảng 2. Hiệu suất xử lý một số chỉ tiêu cơ bản của HTXLNT tại BVĐKTWTN
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 49 - 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
Kết quả Hiệu suất
xử lý, % Trƣớc xử lý Sau xử lý
1 BOD5 mg/l 108,7 96,2 11,5
2 COD mg/l 239 99,9 24,7
3 TSS mg/l 59,8 44,1 26,3
4 NH4 –N mg/l 109,75 82,82 25,5
5 Tổng N mg/l 273,07 219,04 54,3
6 Tổng P mg/l 21,351 5,086 76,58
7 Coliform MPN/100ml 730000 124000 83,01
Hình (A). Dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc
thải tại BVĐKTWTN
Hình (B). Sơ đồ công nghệ cải tạo hệ thống xử lý
nƣớc thải BVĐKTWTN
Đề xuất công nghệ cải tạo hệ thống xử lý
nƣớc thải Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng
Thái Nguyên
Xuất phát từ thực trạng trên, bài báo nghiên
cứu đề xuất công nghệ cải tạo HTXLNT cho
BVĐKTWTN (hình B) nhằm cải tiến nâng
cao hiệu quả hoạt động của HTXLNT cũ, góp
phần bảo vệ môi trƣờng.
Thuyết minh công nghệ cải tạo:
Nước thải BVĐKTWTN trước hết được phân
luồng như sau:
- Nƣớc thải sinh hoạt (buồng bệnh, phòng,
khoa) từ bồn cầu đƣợc xử lý sơ bộ bằng bể tự
hoại, sau đó cùng với dòng nƣớc tắm giặt, nhà
bếp, vệ sinh sàn nhà đƣợc dẫn vào hệ thống
xử lý nƣớc thải tập trung (HTXLNTTT) của
bệnh viện, cuối cùng đƣợc bơm vào hệ thống
thoát nƣớc thải chung của thành phố.
- Nƣớc thải từ các phòng xét nghiệm chứa các
hóa chất độc hại một phần đƣợc xử lý sơ bộ
bằng hóa chất thích hợp, sau đó đƣợc dẫn trực
tiếp vào HTXLNTTT của bệnh viện. Những
hóa chất dạng lỏng độc hại đến tế bào đƣợc
chôn riêng trong bể bê tông cốt thép và cố
định tại đó tạo điều kiện cho chúng phân hủy
theo thời gian.
- Nƣớc thải chứa chất phóng xạ (từ các khoa
nhƣ u bƣớu, X-quang, y học hạt nhân) đƣợc
tách riêng vào một bể yếm khí gồm 3 ngăn
đƣợc ủ theo chu kỳ bán hủy là 3 tháng, nƣớc
thải sau đó đƣợc dẫn vào HTXLNTTT của
bệnh viện.
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 49 - 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý nước
thải tập trung:
Nƣớc thải sau khi đƣợc phân luồng và xử lý
sơ bộ sẽ đƣợc gom vào bể điều hòa, tại đây
nƣớc thải sẽ đƣợc ổn định về lƣu lƣợng và
nồng độ các chất ô nhiễm để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình xử lý nito và phospho
ở công trình sinh học phía sau, đồng thời để
tránh lắng cặn trong bể, hạn chế quá trình
phân hủy yếm khí các chất hữu cơ tạo mùi hôi
cần bổ sung thêm máy khuấy trong đó.
Nƣớc thải từ bể điều hòa đƣợc bơm lên bể
phản ứng keo tụ tạo bông. Tại đây, hóa chất
keo tụ đƣợc định lƣợng vào bể. Dƣới tác dụng
của hóa chất keo tụ và động lực của dòng
chảy trong bể phản ứng keo tụ tạo bông, các
chất ô nhiễm có kích thƣớc nhỏ phân tán, tự
lắng kém sẽ kết dính lại với nhau thành bông
keo có kích thƣớc lớn, tỉ trọng cao, có thể dễ
dàng đƣợc tách ra nhờ cơ chế lắng diễn ra
trong bể lắng lamella.
Nƣớc thải từ bể lắng lamella sẽ tự chảy vào bể
anoxic sau đó vào bể aeroten và bể nano dạng
ƣớt. Đây là công trình xử lý sinh học thiếu khí-
hiếu khí hỗn hợp tốn ít diện tích, có khả năng
xử lý tổng hợp các chất ô nhiễm (BOD, Nito,
Phốt pho, NH4
+
, NO3
-), đồng thời khử trùng
nƣớc thải không cần dùng hóa chất.
Oxy (không khí) đƣợc cấp vào bể aeroten
bằng các máy thổi khí tạo bọt khí có kích
thƣớc nhỏ hơn 10 µm. Lƣợng khí cấp vào bể
nhằm cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí
chuyển hóa chất hữu cơ hòa tan thành nƣớc
và carbonic, nitơ hữu cơ và amoni thành nitrat
(NO3
-
); xáo trộn đều nƣớc thải và bùn hoạt
tính tạo điều kiện để vi sinh vật tiếp xúc tốt
với các cơ chất cần xử lý.
Sau quá trình xử lý tại bể anoxic-bể aeroten-
bể nano dạng ƣớt, nƣớc thải đạt TCVN 5945-
2005 (B) và có thể thải ra nguồn tiếp nhận.
Lƣợng bùn dƣ từ bể nano dạng ƣớt và bùn từ
bể lắng lamella đƣợc bơm vào bể chứa bùn và
đƣợc lƣu trữ tạm thời tại bể này. Sau khoảng
thời gian lƣu nhất định, bùn trong bể tách
thành 2 phần: phần bùn đặc lắng xuống đáy
đƣợc hút và xử lý định kỳ, phần nƣớc trong
ở trên sẽ đƣợc đƣa về bể điều hòa để tiếp
tục xử lý.
KẾT LUẬN
Hệ thống xử lý nƣớc thải của BVĐKTWTN
đang vận hành trong tình trạng quá tải (vƣợt
1,4 lần so với công suất thiết kế), nhiều hạng
mục công trình đã bị xuống cấp, chƣa đƣợc
đầu tƣ mới các thiết bị xử lý, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu xử lý về lƣu lƣợng và nồng độ
các chất ô nhiễm trong nƣớc thải. Hiệu suất
xử lý các chất ô nhiễm thấp: BOD5 (11,5%),
COD (24,7%), TSS (26,3%) NH4-N (25,5%),
tổng N (54,3%), tổng P (76,58%), Coliform
(83,01%).
Bài báo nghiên cứu đề xuất công nghệ cải tạo
HTXLNT tại BV ĐKTWTN là sự kết hợp
giữa phƣơng pháp hóa lý đông keo tụ và
phƣơng pháp sinh học nhân tạo hỗn hợp
anoxic-aeroten-bể nano dạng ƣớt có khả năng
xử lý tổng hợp các chất ô nhiễm trong nƣớc
nhƣ Nitơ, BOD, NH4
+
, NO3
-
.. đồng thời có
thể khử trùng nƣớc thải không dùng hóa chất
rất kinh tế mà không mất nhiều diện tích đất
xây dựng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên
(tháng 3 năm 2010), Báo cáo thực hiện kế hoạch
chuyên môn 4 năm (2006- 2010).
[2]. Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên,
Báo cáo thuyết minh, thiết kế, quản lý và vận hành
trạm làm sạch nước thải Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên.
[3].Tổng cục môi trƣờng (09/02/2010), Kết luận
kiểm tra bảo vệ môi trường đối với Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên, Hà Nội.
[4]. C.P Leslie Grady. Jr; Glen T. Daigger; Henry
C. Lim (1999). Biological Wastewater Treatment.
Marcel Dekker. Inc.
[5]. Mark Hammer. Mark J. Hammer. Jr. (1996).
Water and wastewater technology. Prentice Hall
International. Inc.
[6]. Mogens Henze – Poul Harremoes. Jesla Cour
Jansen – Erik Arvin (1995). Wastewater treatment
Biological and Chemical Processes
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 49 - 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
SUMMARY
THE PRESENT STATE OF HOSPITAL WASTEWATER TREATMENT AND THE
TECHNOLOGY SOLUTION PROPOSAL FOR IMPROVING THE HOSPITAL
WASTEWATER TREATMENT SYSTEM IN THE THAI NGUYEN CENTRAL
GENERAL HOSPITAL
Nguyen Thi Nham Tuat
*
, Ngo Van Gioi
College of Sciences - Thai Nguyen University
This study was done at the Thai Nguyen central general Hospital in 2011. Research results have shown
that wastewater found germs, BOD, COD, NTS, PTS exceeded the permitted standard (TCVN 5945-2005
(B)). Wastewater treatment system was not yet invested and equiped the new wastewater treatment
equipments, capacity of the treatment plant did not meet the requirements. This paper shows the present
state of the Thai Nguyen central general hospital wastewater treatment and then technology solution
proposal for improving wastewater treatment system and environmental protection
Key words: Environment, technology, wastewater, hospital, Thai Nguyen
*
Tel: 0987343119 ; Email: tuatntn@tnu.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32450_36008_8820129533nghiencuuhientrangxulynuocthai_3926_2052803.pdf