Nghiên cứu điều kiện sinh khí hậu phục vụ cho việc trồng cây ăn quả ôn đới chất lượng cao tại Sơn La

- Vùng rất thích nghi bao gồm các khoanh vi của hai loại sinh khí hậu: IIIC3c, IVC4c tương ứng với tổng diện tích là 1193 km2, thuộc các xã Chiềng Đen huyện Thuận Châu, Tân Lập huyện Mộc Châu, Mường Cai, Dồm Cang huyện Sốp Cộp, và một phần Chiềng Lương, Chiềng Kheo huyện Mai Sơn. - Vùng tương đối thích nghi bao gồm các loại: IIC2c, IIIA3b, IIIB3b, IVA4b, IVB4b với tổng diện tích là 6933 km2 tại các xã Tà Xùa, Xín Vàng, Hang Chú huyện Bắc Yên, cao nguyên Mộc Châu, cao nguyên Sơn La - Nà Sản, các vùng núi cao thuộc các huyện Sốp Cộp, Sông Mã, Mường La. - Các vùng ít thích nghi hoặc không thích nghi có tổng diện tích là 5.997 km2, nằm dọc thung lũng sông Đà, sông Mã, một phần phía Tây Nam của tỉnh thuộc huyện Sốp Cộp và phần lớn huyện Quỳnh Nhai. KẾT LUẬN Các giống cây ăn quả ôn đới sinh trưởng và phát triển tương đối tốt ở các vùng có nhiệt độ trung bình từ 14 - 200C, lượng mưa trung bình từ 1000 - 1500mm của Sơn La. Nghiên cứu điều kiện sinh khí hậu, đánh giá thích nghi bằng công nghệ GIS đã xác định được các vùng thích hợp và tương đối thích hợp của Sơn La với các giống cây này. Đây là những loại cây đem lại hiệu quả kinh tế cao, từ đó có thể thiết lập thêm vườn trồng mới, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp, khai thác hợp lí nguồn tài nguyên khí hậu của tỉnh.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 169 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu điều kiện sinh khí hậu phục vụ cho việc trồng cây ăn quả ôn đới chất lượng cao tại Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 102 NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ CHO VIỆC TRỒNG CÂY ĂN QUẢ ÔN ĐỚI CHẤT LƢỢNG CAO TẠI SƠN LA Trần Thị Hằng* Trường Đại học Tây Bắc TÓM TẮT Sơn La là một tỉnh miền núi tây bắc Việt Nam với địa hình chia cắt tạo nên nhiều tiểu vùng khí hậu, thuận lợi cho tập đoàn cây ăn quả ôn đới phát triển. Đào tiên Trung Quốc, Đào Mĩ, Hồng giòn Nhật Bản, Lê nước Đài Loan... đều là những giống cây ăn qủa ôn đới chất lượng cao, được nhập từ nước ngoài về, chúng sinh trưởng tốt ở các vùng có nhiệt độ trung bình từ 14 - 200C, lượng mưa trung bình từ 1000 - 1500mm. Nghiên cứu điều kiện sinh khí hậu, đánh giá thích nghi bằng công nghệ GIS đã xác định được các vùng thích hợp và tương đối thích hợp của các giống cây này tại Sơn La, từ đó có thể thiết lập thêm vườn trồng mới, nhân nhanh các giống, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu thị trường hiện nay. Từ khóa: Cây ăn quả, sinh khí hậu, đánh giá, ôn đới, Sơn La ĐẶT VẤN ĐỀ Sơn La là tỉnh miền núi biên giới Tây Bắc Việt Nam với diện tích tự nhiên là 14174,4 km 2. Do địa hình chia cắt và chênh lệch độ cao lớn nên Sơn La có rất nhiều tiểu vùng khí hậu thuận lợi cho tập đoàn cây ăn quả cận nhiệt, ôn đới phát triển. Trong mấy năm vừa qua giá cả một số loại cây ăn quả truyền thống bị giảm xuống bởi không xuất khẩu được ra ngoài thị trường, còn hoa quả Trung Quốc bị tẩy chay vì dùng nhiều hoá chất bảo quản. Để đạt giá trị kinh tế cao hơn, thay đổi cơ cấu cây trồng, Sơn La đang chú trọng phát triển một số cây ăn quả nguồn gốc ôn đới. Nghiên cứu điều kiện sinh khí hậu của Sơn La sẽ tạo cơ sở cho việc lựa chọn, quy hoạch các giống cây này phù hợp hơn với từng địa phương trong tỉnh, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn sản xuất, từng bước xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân. ĐẶC ĐIỂM SINH KHÍ HẬU TỈNH SƠN LA Trong đời sống sinh vật các yếu tố khí hậu, khí tượng chi phối các quá trình sinh trưởng phát triển, quyết định năng xuất và chất lượng cây trồng. Trong trường hợp này các yếu tố  Tel: 0915607559; Email: hang.tran256@gmail.com khí hậu như bức xạ Mặt Trời, nhiệt độ, độ ẩm không khí, mưa, gióđược gọi với cái tên đầy đủ hơn - các yếu tố sinh khí hậu (khí hậu của giới sinh vật). Chế độ bức xạ, mây và nắng Nằm trong vùng nội chí tuyến nên bức xạ Mặt Trời là nhân tố đầu tiên và quan trọng chi phối chế độ thời tiết của Sơn La. Bức xạ tổng cộng dao động trong khoảng 126 - 133Kcal/cm 2/năm. Các địa điểm của Sơn La đều có trên 1700 giờ nắng. Số giờ nắng ảnh hưởng đến màu sắc hoa quả. Để điều chỉnh màu sắc vỏ quả thường dùng lưới đen hoặc trắng để làm giàn che cho cây hoặc để ánh sáng trực xạ chiếu trực tiếp, tuỳ theo thị hiếu của người tiêu dùng thích màu quả vàng sáng, vàng sẫm hoặc đỏ. Chế độ nhiệt Nhiệt là nhân tố sinh thái quan trọng đối với đời sống thực vật. Chế độ nhiệt có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Xét về nhiệt độ không khí, chỉ có những vùng thấp dưới 700m mới có tổng nhiệt độ năm > 75000C và nhiệt độ trung bình trên 21 0C, đạt tiêu chuẩn vùng nhiệt đới. Các khu vực có nhiệt độ trung bình năm trên 220C chiếm tỉ lệ khá lớn như khu vực các huyện Trần Thị Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 102 - 106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 103 Bảng 1. Nhiệt độ trung bình tháng và năm tại một số địa điểm ở Sơn La (0C) Tháng Địa điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả năm Mộc Châu 12.3 13.6 17.0 20.5 22.4 23.2 23.1 22.6 21.3 19.0 15.9 13.0 18.7 TP. Sơn La 14.9 16.8 20.2 23.2 24.8 25.2 25.1 24.7 23.8 21.5 18.3 15.3 21.1 Sông Mã 16.6 18.4 21.5 24.6 26.1 26.4 26.1 25.8 25.0 22.9 19.7 16.7 22.5 Bảng 2. Lượng mưa trung bình tháng và năm tại một số địa điểm ở Sơn La (mm) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả năm Sơn La 16,4 26,0 39,8 116,5 170,8 253,8 277,2 279,5 153,3 61,8 34,5 12,7 1444,3 PhùYê n 21,0 21,2 32,6 124,2 183,5 221,8 229,7 305,0 234,3 107,9 43,8 11,6 1536,6 Sông Mã 14,7 16,7 33,5 108,3 145,6 215,4 202,1 254,8 111,3 43,7 29,5 9,8 1185,4 Mộc Châu 14,8 21,2 34,0 98,7 165,5 220,8 266,3 331,4 257,2 106,4 31.8 11,8 1559,9 Quỳnh Nhai, Phù Yên, Yên Châu. Vùng núi cao Mộc Châu có tổng nhiệt độ năm dưới 6500 0C, nhiệt độ trung bình năm đạt 18,5oC. Chế độ mƣa Chế độ mưa hoàn toàn phụ thuộc vào hoàn lưu khí quyển và địa hình đón hay khuất gió. Nhìn chung lượng mưa trung bình năm của Sơn La ở mức trung bình khoảng 1200 - 1600mm. Mùa mưa thường chiếm tới 90% lượng mưa của cả năm và bao giờ cũng có một cực trị thường rơi vào khoảng tháng 8 hàng năm. Với chế độ mưa như trên, Sơn La rất thuận lợi để phát triển những cây trồng ưa độ ẩm từ 1000 - 1600 mm, mặt khác các giống cây ăn quả ôn đới thích hợp với tính phân mùa rõ rệt. Chế độ ẩm Chế độ ẩm ở Sơn La với đặc trưng cơ bản là độ ẩm tương đối (độ ẩm phản ánh mức độ bão hoà hơi nước trong không khí) đạt giá trị trung bình 80 - 82%/năm. Nhìn chung, độ ẩm tương đối lớn dễ gây mưa phùn và sương mù, khiến cho chỉ số ẩm ướt cao, cây cối phát triển xanh tốt. Tuy nhiên, đó cũng là điều kiện cho nấm mốc và sâu bệnh phát triển. Chế độ gió Tốc độ gió trung bình ở Sơn La phổ biến từ 1 - 3 m/s, có nơi trên 4 m/s. Gió giúp cho cây trồng thoát hơi nước dễ dàng, làm tăng nhanh quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng, chất hữu cơ theo các mao mạch lên nuôi cây phát triển. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CÁC GIỐNG CÂY ĂN QUẢ ÔN ĐỚI TẠI SƠN LA Các loại cây ăn qủa ôn đới chất lượng cao đang được trồng thử nghiệm tại Sơn La bao gồm: Đào tiên Trung Quốc, Đào Mĩ, Hồng giòn Nhật Bản, Hồng giòn Trung Quốc, Lê nước Đài Loan, Lê nước Nhật Bản... Một số cây đã cho thu hoạch như Hồng giòn, Đào Mĩ chất lượng thơm ngon, năng suất khá, giá bán trung bình từ 30.000 - 50.000 đồng/kg. Để tìm kiếm các vùng khí hậu thích nghi với các giống này, chúng tôi căn cứ trên các chỉ tiêu về nhiệt độ, lượng mưa, độ dài mùa lạnh... Điều kiện nhiệt độ: Các cây ăn quả ôn đới nói chung cần phải có nhiệt độ thấp trong giai đoạn phát dục, nhiệt độ phân hoá mầm hoa của cây ăn quả ôn đới dao động từ 2 - 120C, số giờ lạnh yêu cầu cần thiết từ 40 - 2.000 giờ/năm. Nếu nhiệt độ xuống dưới 20C sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây. Sương muối, sương giá ảnh hưởng đến mầm non, quả non Trần Thị Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 102 - 106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 104 nhiều hơn là ảnh hưởng đến hoa. Nhiệt độ bình quân năm phù hợp để phát triển từ 14 - 18 0C, trong đó yêu cầu các tháng có nhiệt độ trung bình dưới 120C là từ 6 - 8 tháng. Điều kiện độ ẩm và lượng mưa: Lượng mưa thích hợp từ 1000 - 1500mm/năm. Mùa khô kéo dài từ 2 - 3 tháng là thích nghi nhất. Trong suốt thời kỳ sinh trưởng độ ẩm không khí thích hợp là vào khoảng từ 75 - 80%. Điều kiện khác: Các giống cây ăn quả ôn đới thích hợp nhất là đất hình thành trên nền đá vôi, đất có thành phần cơ giới nhẹ và thoát nước, chịu được sương muối và rét lạnh, độ cao địa hình thích hợp từ 1000 - 1500m. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH NGHI CỦA CÁC GIỐNG CÂY ĂN QUẢ ÔN ĐỚI VỚI ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU TỈNH SƠN LA Ứng dụng công nghệ GIS (Geograpphic Information System) xây dựng bản đồ sinh khí hậu và bản đồ đánh giá thích nghi. Từ kết quả nghiên cứu các đặc điểm sinh khí hậu tỉnh Sơn La chúng tôi xây dựng hệ thống chỉ tiêu, đồng thời ứng dụng GIS chồng xếp các lớp bản đồ, bản đồ nhiệt độ, bản đồ lượng mưa, kết hợp với phương pháp nội suy để thành lập bản đồ sinh khí hậu tỉnh Sơn La. Kết quả lãnh thổ có 12 loại sinh khí hậu: IB1b - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, mưa vừa, có mùa lạnh ngắn, mùa khô trung bình. IC1c - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, có mùa lạnh ngắn, mưa ít, mùa khô trung bình. IIA2b - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa, ấm, mưa nhiều, có mùa đông lạnh trung bình từ 3 - 4 tháng. IIB2b - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mưa vừa, mùa lạnh trung bình, mùa khô trung bình. IIC2c - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mưa ít, mùa lạnh trung bình, mùa khô dài. IIIA3b - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mát, mùa lạnh hơi dài, mưa nhiều, mùa khô trung bình. IIIB3b - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mát, mùa lạnh hơi dài, mưa vừa, mùa khô trung bình. Bảng 3. Hệ thống chỉ tiêu bản đồ sinh khí hậu tỉnh Sơn La Ẩm Tổng lượng mưa năm (R, mm) Nhiệt Độ dài mùa khô (n) Độ dài mùa lạnh (N) Nhiệt độ TB năm (TNăm, 0 C A. Mƣa nhiều Rn ≥ 2000 mm B.Mƣa vừa 2.000 > Rn ≥ 1.500 C. Mƣa ít Rn <1.500mm b. Mùa khô trung bình n = 3 - 4 b. Mùa khô trung bình n = 3 - 4 c. Mùa khô dài n > 4 I. Nóng TNăm ≥ 22 0 C h ≤ 300 m 1. Mùa lạnh ngắn N =2 IA1b IB1b I. Nóng TNăm ≥ 22 0 C h ≤ 300 m II. Ấm 22 0 C > TNăm ≥200C 300 < h ≤ 700 m 2. Mùa lạnh TB N= 3 - 4 IIA2b IIB2b II. Ấm 22 0 C > TNăm ≥200C 300 < h ≤ 700 m III. Mát 20 0 C >TNăm ≥ 18 0 C 700 < h ≤ 1000 m 3. Mùa lạnh hơi dài N=5 - 6 IIIA3b IIIB3b III. Mát 20 0 C >TNăm ≥ 18 0 C 700 < h ≤ 1000 m IV. Hơi lạnh 18 0 C> TNăm ≥140C 4. Mùa lạnh dài N = 6 - 8 tháng IVA4b IVB4b IV. Hơi lạnh 18 0 C> TNăm ≥14 0 C 1000 < h ≤ 1700 Trần Thị Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 102 - 106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 105 1000 < h ≤ 1700 m m V. Lạnh TNăm< 14 0 C h > 1700 m 5. Mùa lạnh rất dài N > 8 tháng VA5b VB5b V. Lạnh TNăm< 14 0 C h > 1700 m BẢN ĐỒ SINH KHÍ HẬU TỈNH SƠN LA IIIC3c - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mát mẻ, mùa lạnh hơi dài, mưa ít, mùa khô dài. IVA4b - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi cao, hơi lạnh, mưa nhiều, mùa khô trung bình. IVB4b - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi cao, hơi lạnh, mưa vừa, mùa khô trung bình. IVC4c - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi cao, hơi lạnh, mưa ít, mùa khô dài. VA5b - Loại sinh khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi cao, lạnh có mùa đông dài, mưa nhiều mùa khô ngắn. Trên có sở các đơn vị sinh khí hậu đã được xác định, chúng tôi xây dựng bản đồ đánh Phương pháp đánh giá ở đây là dựa vào một số đặc điểm sinh thái của các cây, chủ yếu là yếu tố nhiệt và ẩm và một số yếu tố khác. Căn cứ vào biên độ sinh thái của cây trồng, tiến hành phân chia các giới hạn về mức độ thích hợp với các yếu tố sinh thái và cho điểm tương ứng, sau đó đối chiếu, so sánh với các đặc điểm khí hậu của các loại sinh khí hậu đã được phân chia để đưa ra kết luận về mức độ thích hợp. "Rất thích nghi" tương ứng là 2 điểm, "tương đối thích nghi" là 1 điểm, "không thích nghi "tương ứng là 0 điểm. Công thức đánh giá các chỉ tiêu chính như sau [1]: ST là tổng số điểm thích nghi đối với nhiệt độ trung bình năm, SR là số điểm thích nghi đối với lượng mưa trung bình năm, SN là số điểm thích nghi đối với độ dài mùa lạnh, Sn là số điểm thích nghi đối với độ dài mùa khô, k là tổng số điểm thích nghi tối đa (100%). Ngoài ra chúng tôi còn xét đến các chỉ tiêu khác (Sk) như độ cao địa hình, độ ẩm tương Sau đó tính tỉ lệ thích nghi trung bình: (Nguồn: [1]) Tỉ lệ thích nghi trung bình được thể hiện trên bản đồ thành 4 cấp: Cấp Rất thích nghi (S1), tương ứng với tổng số điểm 76 - 100 %, cấp Tương đối thích nghi (S2): 51- 75%, ít thích nghi ( S3): 26 - 50%, không thích nghi (N): 0 - 25%. BẢN ĐỒ ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI Kết quả nghiên cứu. - Vùng rất thích nghi bao gồm các khoanh vi của hai loại sinh khí hậu: IIIC3c, IVC4c tương ứng với tổng diện tích là 1193 km2, thuộc các % 3 100).2(    kc SS S k SSSS S nNRTc   Trần Thị Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 102 - 106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 106 xã Chiềng Đen huyện Thuận Châu, Tân Lập huyện Mộc Châu, Mường Cai, Dồm Cang huyện Sốp Cộp, và một phần Chiềng Lương, Chiềng Kheo huyện Mai Sơn. - Vùng tương đối thích nghi bao gồm các loại: IIC2c, IIIA3b, IIIB3b, IVA4b, IVB4b với tổng diện tích là 6933 km2 tại các xã Tà Xùa, Xín Vàng, Hang Chú huyện Bắc Yên, cao nguyên Mộc Châu, cao nguyên Sơn La - Nà Sản, các vùng núi cao thuộc các huyện Sốp Cộp, Sông Mã, Mường La. - Các vùng ít thích nghi hoặc không thích nghi có tổng diện tích là 5.997 km2, nằm dọc thung lũng sông Đà, sông Mã, một phần phía Tây Nam của tỉnh thuộc huyện Sốp Cộp và phần lớn huyện Quỳnh Nhai. KẾT LUẬN Các giống cây ăn quả ôn đới sinh trưởng và phát triển tương đối tốt ở các vùng có nhiệt độ trung bình từ 14 - 200C, lượng mưa trung bình từ 1000 - 1500mm của Sơn La. Nghiên cứu điều kiện sinh khí hậu, đánh giá thích nghi bằng công nghệ GIS đã xác định được các vùng thích hợp và tương đối thích hợp của Sơn La với các giống cây này. Đây là những loại cây đem lại hiệu quả kinh tế cao, từ đó có thể thiết lập thêm vườn trồng mới, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp, khai thác hợp lí nguồn tài nguyên khí hậu của tỉnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Cao Huần (2005)- Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Số liệu khí hậu, Phòng Khí hậu, Viện Địa lí, Viện Khoa học công nghệ Việt Nam. 3. Ứng dụng trồng thử nghiệm các loại cây ăn quả ôn đới chất lượng cao tại Sơn La, Trung tâm giống cây trồng khu vực I Sơn La. 4. Nguyễn Khanh Vân (2005) - Sinh khí hậu ứng dụng, Nxb ĐHSP, Hà Nội. 5. Nguyễn Khanh Vân - Trần Thị Hằng (6/2010) - Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Sơn La - Hội nghị khoa học địa lí lần thứ 5. SUMMARY RESEARCH ON BIOCLIMATIC CONDITIONS FOR PLANTING HIGH-QUALITY TEMPERATE FRUIT TREES IN SON LA Tran Thi Hang  Tay Bac College Son La is a mountainous province in the North West of Vietnam with small climatic areas created by a topographic terrain. The climatic areas are favorable to the development of some temperate fruit trees. Chinese peach, American peach, Japanese persimmon, Taiwan pear, etc. are high-quality temperate fruit trees which were imported from overseas and grow the best in areas with average temperature of 14 to 20 0 C and average rainfall of 1000 to 1500mm. Researches on bioclimatic as well as adaption assesment by GIS technology have proved that Son La has suitable or relatively suitable areas for these kind of trees. Therefore, new gardens should be created, the fruit trees should be wide-spreadly growed in the areas in order to supply better for the market. Keyword: Fruit trees, bioclimatic, evaluate, temperate, Son La Trần Thị Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 102 - 106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 107

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dieu_kien_sinh_khi_hau_phuc_vu_cho_viec_trong_cay.pdf