Số lượng loài cây tái sinh trong các trạng thái
rừng trên núi đá vôi tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa – Phượng hoàng khá phong
phú, biến động từ 42 đến 74 loài.
Tổ thành cây tái sinh tương đối giống nhau,
các loài ưu thế gồm: Mạy tèo (Streblus
macrophyllus), Mạy puôn (Cephalomappa
sinensis), Lòng mang (Pterospermum
heterophyllum), Nhãn rừng (Nephelium
cuspidatum).
Mật độ tái sinh của rừng biến động từ 3187
cây/ha đến 7133 cây/ha; chất lượng cây tốt
thấp, chiếm 52,18%. Nguồn gốc tái sinh chủ
yếu là từ hạt chiếm 81,19%. Cây tái sinh chủ
yếu tập trung ở cấp chiều cao từ 50-100cm,
mật độ thấp nhất ở cấp chiều cao <50cm. Có
thể thấy rằng, tái sinh rừng núi đá có mật độ
và thành phần loài có thể đáp ứng được mục
tiêu phục hồi rừng, nhưng những loài có giá
trị kinh tế thì chiếm tỷ lệ thấp. Rừng trên núi
đá vôi có ý nghĩa rất quan trọng, tuy nhiên
đây là một hệ sinh thái khó tái tạo, một khi đã
bị tàn phá thì khó có khả năng phục hồi lại.
Vì vậy, để phục hồi và phát triển thảm thực
vật rừng trên núi đá vôi cần tiến hành các
giải pháp khoanh nuôi bảo vệ, cải tạo rừng,
tăng cường công tác quản lý, bảo vệ để làm
giảm những tác động tiêu cực của người
dân đến rừng.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng trên núi đá vôi tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 195 - 200
195
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH RỪNG TRÊN NÚI ĐÁ VÔI TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA – PHƯỢNG HOÀNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Thoa*
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Kết quả điều tra cho thấy thành phần loài cây tái sinh trên núi đá vôi khá phong phú, số lượng loài
cây tái sinh từ 42 loài đến 74 loài, trong đó có 4-6 loài tham gia vào công thức tổ thành. Tuy nhiên,
cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ nhỏ, mật độ tái sinh của rừng biến động từ 3187 cây/ha
đến 7133 cây/ha, cây tái sinh chủ yếu là từ hạt chiếm 81,19%. Ở cấp chiều cao từ 50-100cm mật
độ cây tái sinh nhiều nhất. Thành phần loài cây tái sinh tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là
những cây ít giá trị kinh tế, chỉ có 2 loài quý hiếm tham gia vào công thức tổ thành ở 2 phân quần
hệ III và IV nhưng với tỷ lệ thấp. Để phục hồi thảm thực vật rừng trên núi đá vôi cần tiến hành các
giải pháp khoanh nuôi bảo vệ, cải tạo rừng, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ để làm giảm
những tác động tiêu cực của người dân đến rừng.
Từ khóa: Tái sinh, rừng trên núi đá vôi, mật độ, tổ thành, rừng nhiệt đới thường xanh
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Thần Sa -
Phượng Hoàng với tổng diện tích rừng tự
nhiên là 17.639 ha. Nguyễn Thị Thoa (2013)
[4], dựa theo hệ thống phân loại thảm thực vật
của UNESCO (1973) đã thống kê được thảm
thực vật nơi đây gồm có 10 quần hệ và 6 phân
quần hệ của 4 lớp, mang những nét đặc trưng
cho hệ sinh thái và thảm thực vật vùng núi đá
phía Bắc Việt Nam. Đây là hệ sinh thái hết
sức quan trọng nhưng lại mỏng manh và kém
bền vững. Thành phần thực vật gồm có 1086
loài thuộc 645 chi và 160 họ ở 5 ngành thực
vật khác nhau [2]. Có nhiều loài thực vật quý
hiếm đang trở nên ít dần và ít xuất hiện ở lớp
cây tái sinh, điều này gây khó khăn không
nhỏ cho công tác phục hồi rừng, đặc biệt đối
với vấn đề phục hồi rừng trên núi đá vôi.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang
tính đặc thù của hệ sinh thái rừng [3]. Biểu
hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất
hiện một thế hệ cây con của những loài cây
gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng, lỗ trống
rừng, rừng sau khai thác, trên đất rừng sau
làm nương đốt rẫy Nghiên cứu đặc điểm tái
sinh rừng sẽ cho thấy rõ hiện trạng phát triển
của rừng, cũng như tiềm năng phát triển trong
tương lai. Các đặc điểm tái sinh rừng là cơ sở
*
Tel: 0916479688; Email: nguyenthithoaln@gmail.com
khoa học để xác định kỹ thuật lâm sinh phù
hợp điều chỉnh quá trình tái sinh rừng theo
hướng bền vững cả về mặt kinh tế, môi
trường và đa dạng sinh học. Việc nghiên cứu
tái sinh rừng đã được thực hiện khá nhiều
nhưng những nghiên cứu về đặc điểm tái sinh
rừng trên núi đá vôi còn hạn chế, đặc biệt là ở
Khu BTTN Thần Sa – Phượng Hoàng chưa
có một nghiên cứu cụ thể về vấn đề tái sinh
rừng trên núi đá vôi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Số liệu được thu thập từ 46 ô tiêu chuẩn (OTC)
điển hình của hệ sinh thái rừng núi đá. Ô tiêu
chuẩn được thiết lập có diện tích 500m2.
Trên OTC, lập 5 ô dạng bản (ODB) có diện
tích 25m2 (5 m x 5m) tại 4 góc và điểm giao
nhau của đường chéo OTC. Trong ODB
thống kê tất cả cây tái sinh có đường kính nhỏ
hơn 6cm vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:
Tên loài cây tái sinh, chiều cao cây tái sinh,
chất lượng cây tái sinh, nguồn gốc tái sinh.
Phân cấp chất lượng cây tái sinh:
+ Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn,
sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh.
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn,
sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh, còn lại
là những cây có chất lượng trung bình.
Nguyễn Thị Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 195 - 200
196
Phân cấp chiều cao cây tái sinh theo 3 cấp:
0 - 50cm, 50 -100cm và >100cm
Xử lý số liệu:
- Xác định tỷ lệ tổ thành của từng loài tái sinh
được tính theo công thức [1]:
i%
m
i 1
Ni
.100N
Ni
=
=
∑
Ni%: Tỷ lệ tổ thành loài i
Ni: Số lượng cá thể loài i
Nếu: Ni ≥5% thì loài đó được tham gia vào
công thức tổ thành
Ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào
công thức tổ thành.
- Mật độ cây tái sinh được tính theo công thức:
S
n10.000N/ha ×=
Trong đó: S là tổng diện tích các ODB điều
tra tái sinh (m2). n là số lượng cây tái sinh
điều tra được.
- Chất lượng cây tái sinh: Tính tỷ lệ % cây tái
sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:
100
N
nN% ×=
Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung
bình, xấu
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu
N: tổng số cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao:
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 3 cấp
chiều cao: 0-50cm, 50-100cm và >100cm. Vẽ
biểu đồ biểu diễn số lượng cây tái sinh theo
cấp chiều cao bằng phần mềm Excel.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tổ thành và mật độ cây tái sinh
Kết quả bảng 1 cho thấy, số lượng loài cây tái
sinh xuất hiện ở Rừng nhiệt đới thường xanh
cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa hình thấp
(<500m) là 59 loài, trong đó có 4 loài tham
gia vào công thức tổ thành: Mạy tèo (Streblus
macrophyllus), Nhãn rừng (Nephelium
cuspidatum), Lòng mang (Pterospermum
heterophyllum), Dẻ gai (Castanopsis
chinensis), trong đó Mạy tèo (Streblus
macrophyllus) là loài chiếm tỷ lệ tổ thành cao
nhất là 25,77%. Thành phần loài cây tái sinh
ở đây chủ yếu là những loài cây ít giá trị kinh
tế, một số loài cây quý hiếm như Nghiến
(Excentrodendron tonkinense) và Trai lý
(Garcinia fagracoides) chỉ một tỷ lệ rất nhỏ
trong phân quần hệ khoảng trên 2%, Dẻ cau
(Lithocarpus cerebrinus) và Sồi phảng
(Castanopsis fissoides) khoảng gần 1%,
những loài này không có mặt trong công thức
tổ thành. Mật độ cây tái sinh là 4480 cây/ha,
Mạy tèo (Streblus macrophyllus) là loài
chiếm ưu thế với 1154 cây/ha.
Rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên núi đá
vôi ở núi thấp ( >500m): Số loài cây tái sinh
là 45 loài, trong đó có 6 loài tham gia vào
công thức tổ thành là: Lòng mang
(Pterospermum heterophyllum), Dẻ gai
(Castanopsis chinensis), Nhãn rừng
(Nephelium cuspidatum), Táu muối (Vatica
chevalieri), Mánh (Grewia paniculata), Trám
chim (Canarium tonkinensis), trong đó Lòng
mang (Pterospermum heterophyllum) chiếm
tỷ lệ tổ thành cao nhất là 11,78%, mật độ là
840 cây/ha. Mật độ tái sinh của toàn rừng là
7133 cây/ha. Trong số những loài có mặt
trong công thức tổ thành không loài nào thuộc
nhóm loài cây quý hiếm. Có 4 loài quý hiếm
là Sồi phảng (Castanopsis fissoides) chiếm tỷ
lệ rất thấp 3,36% (240 cây/ha), Trai lý
(Garcinia fagracoides) 1,87% (133 cây/ha),
Trám đen (Canarium tramdenum) 1,31% (93
cây/ha), Nghiến (Excentrodendron
tonkinense) 0,56% (40 cây/ha), những loài
này không tham gia vào công thức tổ thành.
Rừng nhiệt đới thường xanh cây lá rộng trên
núi đá vôi ở núi thấp ( >500m): Số loài cây tái
sinh xuất hiện là 74 loài, trong đó có 6 loài
tham gia vào công thức tổ thành là: Mạy puôn
(Cephalomappa sinensis), Mạy tèo (Streblus
macrophyllus), Lòng mang (Pterospermum
heterophyllum), Nghiến (Excentrodendron
tonkinense), Nhãn rừng (Nephelium
cuspidatum), Nhọc (Polyanthia sp.), trong đó
Mạy puôn (Cephalomappa sinensis) và Mạy
tèo (Streblus macrophyllus) là 2 loài chiếm
Nguyễn Thị Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 195 - 200
197
ưu thế với tỷ lệ là 13,16% (mật độ là 583
cây/ha) và 12,65% (mật độ là 560 cây/ha).
Mật độ tái sinh của cả phân quần hệ là 4429
cây/ha, trong đó có một số loài quí hiếm như:
Nghiến (Excentrodendron tonkinense) chiếm
tỷ lệ 5,68% (251 cây/ha), Trai lý (Garcinia
fagracoides) 4% (177 cây/ha), Sến mật
(Madhuca pasquieri) 1,29% (57 cây/ha), Gió
bầu (Aquilaria crassna), Rau sắng (Melientha
suavis) có hệ số tổ thành thấp, chỉ ở mức
0,13% (6 cây/ha).
Rừng thưa thường xanh cây lá rộng trên núi đá
vôi ở địa hình thấp: có 42 loài cây tái sinh xuất
hiện, trong đó có 5 loài tham gia vào công thức
tổ thành là: Mạy tèo (Streblus macrophyllus)
chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất là 25,31% (807
cây/ha), sau đó là Lòng mang (Pterospermum
heterophyllum) 10,88% (347 cây/ha), Nhãn
rừng (Nephelium cuspidatum) 9,41% (300
cây/ha), Trai lý (Garcinia fagracoides) 9,21%
(293 cây/ha), Nghiến (Excentrodendron
tonkinense) 7,53% (240 cây/ha). Mật độ tái sinh
của rừng là 3187 cây/ha. Có một số loài quý
hiếm là Trai lý (Garcinia fagracoides), Nghiến
(Excentrodendron tonkinense), Sến mật
(Madhuca pasquieri), Giổi (Michelia balansae).
Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
Chất lượng cây tái sinh là kết quả tổng hợp
những tác động qua lại giữa cây rừng với
nhau và giữa cây rừng với điều kiện hoàn
cảnh. Năng lực tái sinh được đánh giá theo
các chỉ tiêu về mật độ, phẩm chất, nguồn gốc
tái sinh. Năng lực tái sinh phản ánh mức độ
thuận lợi của điều kiện hoàn cảnh đối với quá
trình phát tán, nẩy mầm hạt giống và quá
trình sinh trưởng của cây mạ, cây con. Điều
kiện hoàn cảnh rừng có tác động rất lớn ở giai
đoạn này, vì vậy căn cứ vào các kết quả
nghiên cứu về khả năng tái sinh của các thảm
thực vật rừng, đề xuất được các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh hợp lý tác động vào rừng để
thúc đẩy quá trình tái sinh.
Trên cơ sở số liệu thu thập trong quá trình
điều tra chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
được tổng hợp ở bảng 2.
Bảng 1. Tổ thành và mật độ cây tái sinh trên các thảm thực vật rừng núi đá vôi
tại Khu BTTN Thần Sa – Phượng Hoàng
TT
Thảm thực vật
I II III IV
Loài N (%)
N
(Cây/ha) Loài
N
(%)
N
(Cây/ha) Loài
N
(%)
N
(Cây/ha) Loài
N
(%)
N
(Cây/ha)
1 Mạy tèo 25,77 1154 Lòng
mang 11,78 840
Mạy
puôn 13,16 583 Mạy tèo 25,31 807
2 Nhãn
rừng 8,16 366 Dẻ 9,53 680
Mạy
tèo 12,65 560
Lòng
mang 10,88 347
3 Lòng
mang 6,89 309
Nhãn
rừng 8,22 587
Lòng
mang 6,32 280
Nhãn
rừng 9,41 300
4 Dẻ gai 5,99 269 Táu
muối 6,36 453 Nghiến 5,68 251 Trai lý 9,21 293
5 Lk (55) 53,19 2383 Mánh 5,79 413 Nhãn
rừng 5,29 234 Nghiến 7,53 240
6 Trám
chim 5,23 373 Nhọc 5,16 229 Lk (37) 37,66 1200
Lk (39) 53,08 3786 Lk (68) 51,74 2292
Tổng 59 100 4480 45 100 7133 74 100 4429 42 100 3187
Ghi chú: I. Rừng nhiệt đới thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa hình thấp (<500m)
II. Rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên núi đá vôi ở núi thấp ( >500m)
III. Rừng nhiệt đới thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi ở núi thấp ( >500m)
IV. Rừng thưa thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa hình thấp.
Nguyễn Thị Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 195 - 200
198
Bảng 2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh rừng trên núi đá vôi ở Khu BTTN Thần Sa – Phượng Hoàng
Thảm thực
vật
N/ha
(Cây)
Tỷ lệ chất lượng (%) Nguồn gốc
Tốt TB Xấu Hạt (Cây/ha) %
Chồi
(Cây/ha) %
I 4480 54,34 39,03 6,63 3800 84,82 680 15,18
II 7133 45,61 44,30 10,09 5600 78,50 1533 21,50
III 4429 57,94 34,84 7,23 3554 80,26 874 19,74
IV 3187 50,84 46,03 3,14 2587 81,17 600 18,83
TB 4807 52,18 41,05 6,77 3885 81,19 922 18,81
Bảng 3. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao rừng trên núi đá vôi
ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng
Thảm thực vật N/ha (Cây)
Số cây tái sinh theo cấp chiều cao (Cây/ha)
100cm
I 4480 1114 1920 1446
II 7133 1667 2693 2773
III 4429 1086 1680 1663
IV 3187 913 1367 907
TB 4807 1195 1915 1697
Kết quả bảng 2 cho thấy mật độ tái sinh ở tất
cả các thảm thực vật rừng trên núi đá vôi biến
động từ 3187 - 4480 cây/ha. Rừng thứ sinh
phục hồi tự nhiên trên núi đá vôi ở núi thấp
(>500m) là có mật độ cao hơn cả với 7133
cây/ha.
- Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt
biến động từ 78,50% đến 84,82%, trung bình
là 81,19%. Điều đó chứng tỏ các loài cây gỗ
chủ yếu là tái sinh từ hạt, chỉ một phần nhỏ có
nguồn gốc từ chồi do tác động cơ giới làm tổn
thương những cây tái sinh từ hạt và một phần
rất nhỏ các cây tái sinh từ chồi gốc khi cây
mẹ bị chặt hạ. Đặc điểm này thuận lợi cho
việc hình thành tầng rừng chính trong tương
lai. Vì trong cùng một loài cây thì cây mọc từ
hạt có đời sống dài hơn cây chồi, khả năng
chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại
cảnh tốt hơn cây tái sinh chồi.
- Phẩm chất cây tái sinh: Tỷ lệ cây tốt biến
động từ 45,61% đến 57,94% trung bình là
52,18%, cây có phẩm chất trung bình từ
34,84% đến 46,03% , trung bình là 41,05% và
cây có phẩm chất xấu từ 3,14% đến 10,09%,
trung bình là 6,77%. Như vậy, ta thấy rằng
phần lớn cây tái sinh có chất lượng tốt và
trung bình, đó là điều kiện thuận lợi cho quá
trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục hồi
rừng trên núi đá vôi. Tuy nhiên, kết quả điều
tra cũng thấy rằng chất lượng cây tái sinh phụ
thuộc nhiều vào những tác động của con
người, những nơi có tác động nhiều thì chất
lượng cây tái sinh rất xấu, chúng bị chèn ép
khó có thể sinh trưởng và phát triển được.
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao được
trình bày trong bảng 3.
Kết quả bảng 3 cho thấy mật độ cây tái sinh
của các thảm thực vật chủ yếu tập trung ở cấp
chiều cao từ 50-100cm, biến động từ 1367
cây/ha đến 2693 cây/ha, trung bình đạt 1915
cây/ha. Mật độ cây tái sinh thấp nhất ở cấp
chiều cao <50cm, biến động từ 913 cây/ha
đến 1667 cây/ha, trung bình đạt 1195 cây/ha.
Bởi vì rừng trên núi đá vôi đã khép tán tương
đối ổn định. Mật độ cây tái sinh ở cấp chiều
cao >100cm biến động từ 907 cây/ha đến
2773 cây/ha, trung bình là 1697 cây/ha. Trong
đó, rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên núi
đá ở núi thấp (> 500m) có mật độ cây tái sinh
cao nhất là 2773 cây/ha.
Nguyễn Thị Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 195 - 200
199
Từ số liệu trên, phân bố số cây tái sinh được mô phỏng như sau:
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
N (Cây/ha)
I II III IV
Thảm thực vật rừng
<50cm
50-100cm
>100cm
Hình 1. Phân bố cây tái sinh rừng trên núi đá vôi
ở Khu BTTN Thần Sa – Phượng Hoàng theo cấp chiều cao
KẾT LUẬN
Số lượng loài cây tái sinh trong các trạng thái
rừng trên núi đá vôi tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa – Phượng hoàng khá phong
phú, biến động từ 42 đến 74 loài.
Tổ thành cây tái sinh tương đối giống nhau,
các loài ưu thế gồm: Mạy tèo (Streblus
macrophyllus), Mạy puôn (Cephalomappa
sinensis), Lòng mang (Pterospermum
heterophyllum), Nhãn rừng (Nephelium
cuspidatum).
Mật độ tái sinh của rừng biến động từ 3187
cây/ha đến 7133 cây/ha; chất lượng cây tốt
thấp, chiếm 52,18%. Nguồn gốc tái sinh chủ
yếu là từ hạt chiếm 81,19%. Cây tái sinh chủ
yếu tập trung ở cấp chiều cao từ 50-100cm,
mật độ thấp nhất ở cấp chiều cao <50cm. Có
thể thấy rằng, tái sinh rừng núi đá có mật độ
và thành phần loài có thể đáp ứng được mục
tiêu phục hồi rừng, nhưng những loài có giá
trị kinh tế thì chiếm tỷ lệ thấp. Rừng trên núi
đá vôi có ý nghĩa rất quan trọng, tuy nhiên
đây là một hệ sinh thái khó tái tạo, một khi đã
bị tàn phá thì khó có khả năng phục hồi lại.
Vì vậy, để phục hồi và phát triển thảm thực
vật rừng trên núi đá vôi cần tiến hành các
giải pháp khoanh nuôi bảo vệ, cải tạo rừng,
tăng cường công tác quản lý, bảo vệ để làm
giảm những tác động tiêu cực của người
dân đến rừng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Văn Con (2009), “Động thái tái sinh
rừng tự nhiên lá rộng thường xanh vùng núi phía
bắc”, Tạp chí Nông Nghiệp & PTNT, (7), tr 99 –
103.
[2]. Ngô Xuân Hải, Đặng Kim Vui (2010),
“Nghiên cứu tính đa dạng thực vật Khu bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái
Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (1), tr.
115 – 119.
[3]. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập I,
Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội
[4]. Nguyễn Thị Thoa (2013), “Tính đa dạng thảm
thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa –
Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT tháng 5/2013, tr 205-212.
Nguyễn Thị Thoa Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 195 - 200
200
SUMMARY
STUDY ON FOREST REGENERATION ON LIMESTONE MOUNTAIN
AT THAN SA - PHUONG HOANG NATURAL RESERVE
-THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Thoa*
College of Agriculture and Forestry -TNU
The study results showed that the composition of regenerated seedlings on limestone mountains in
Than Sa – Phuong Hoang Nature Reserves is quite diverse. The number of seedlings range from
42 to 72 species including 4-6 species that involved in composition formula. However, in this
forest type the good quality seedlings accounted for very low proportion. The density of
regeneration seedlings fluctuated from 3187 to 7133 stems/ha, in which the natural seedlings
accounted for 81,19% and the most of regeneration seedling is at the height of 50-100cm. The
composition of regeneration seedlings involved in composition formula is mainly common
species. There are only two rare species that involved in composition formula with the low
proportion at two types (III and IV). In order to restore forest vegetation on limestone, we should
have several solutions in terms of restoration-oriented protection, forest management to reduce the
negative impacts on forest ecosystems.
Key words: regeneration, limestone forest, density, composition, ever-green forest.
Phản biện khoa học: TS. Hồ Ngọc Sơn – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0916479688; Email: nguyenthithoaln@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_tai_sinh_rung_tren_nui_da_voi_tai_khu_ba.pdf