Bàn luận về mối liên quan giữa đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng với giai đoạn bệnh
Ho và khạc đờm là dấu hiệu đầu tiên của
BPTNMT, biểu hiện gián đoạn hoặc cả ngày,
thời gian ho khạc càng kéo dài thì bệnh càng
nặng do hiện tƣợng viêm đƣờng dẫn khí làm
biến đối đƣờng dẫn khí, tắc nghẽn đƣờng dẫn
khí. Chúng tôi thấy trong từng nhóm thời gian
khạc đờm tỉ lệ mắc bệnh ở các giai đoạn tăng
dần từ giai đoạn II đến giai đoạn IV.
Giai đoạn III, IV tỉ lệ % các triệu chứng trên
XQ phổi chuẩn tăng dần đặc biệt hình ảnh
phổi quá sang và cơ hoành hạ thấp, tim hình
giọt nƣớc chiếm hầu hết bệnh nhân nghiên
cứu. Đa số bệnh nhân có hình ảnh XQ là phổi
quá sang 103 chiếm 97,2%, cơ hoành hạ thấp
có 87 bệnh nhân chiếm 82,0%, tim hình giọt
nƣớc chiếm 76,4%, các tần xuất ít gặp hơn là
giảm tuần hoàn ngoại vi chiếm 44%, đám mờ
phế nang 15,1%, chỉ có 4 bệnh nhân tim to
toàn bộ chiếm 3,7%.
KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu này chúng tôi có một số kiến
nghị sau:
- Cần tăng cƣờng truyền thông giáo dục về
BPTNMT trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng làm cho mọi ngƣời hiểu ảnh hƣởng của
thuốc lá đối với bệnh tật, loại trừ thói quen
hút thuốc lá.
- Tăng cƣờng giáo dục cho bệnh nhân, ngƣời
nhà bệnh nhân biết cách chăm sóc, chế độ
luyện tập, dinh dƣỡng trong giai đoạn ổn
định, tránh các tác nhân gây bội nhiễm phổi,
phế quản nhằm hạn chế những đợt cấp tính
phải nhập viện.
- Tại các bệnh viện chuyên sâu nên thành lập
đơn vị kiểm soát, quản lý ngoại trú bệnh nhân
mắc BPTNMT, hen phế quản nhằm nâng cao
chất lƣợng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ cho
ngƣời bệnh, tránh những lần cấp tính phải
nhập viện gây tốn kém về kinh tế cho gia đình
và cho xã hộ
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Thái Nguyên năm 2009 - Hứa Đình Trọng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 70
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2009
Hứa Đình Trọng1,*, Nguyễn Thị Yến1, Bùi Thị Thu Hương2 và cs
1Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên, 2Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1/Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân BPTNMT điều trị tại
bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tỉnh Thái Nguyên năm 2009.2/Phân loại mức độ nặng của
BPTNMT theo GOLD 2006. Đối tượng nghiên cứu:106 bệnh nhân COPD điều trị tại
bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2009.Phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu:-Đặc điểm
chung: Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 61- 70 tuổi (33,0%), nhóm tuổi gặp ít nhất là < 50
tuổi (16,0%); tuổi trung bình là 58,9 ± 7,2; nam chiếm 85%, nữ chiếm 15%.-Triệu chứng
lâm sàng và cận lâm sàng: Thời gian ho khạc trung bình 8,7 ± 7,2 năm, ho khạc từ 10 –
20 năm chiếm tỉ lệ cao nhất 54,7 %. Đa số bệnh nhân khó thở độ 2 và độ 3; phổi có ran,
RRFN giảm, gõ vang và lồng ngực hình thùng; đo chức năng hô FVC giảm so với VC;
30,6%, chỉ số Gaensler < 70 %; 100% chỉ số Tiffeneau ở mức < 70%;chỉ số lƣu lƣợng
V75 V50 V25 giảm. Chẩn đoán giai đoạn theo GOLD 2006:đa số bệnh nhân nhập viện ở
giai đoạn sớm ( giai đoạn I).
Từ khóa:
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đƣợc biết đến
từ những năm đầu của thế kỷ XIX, đây là
nhóm bệnh hô hấp thƣờng gặp nhất trong dân
chúng ở các nƣớc công nghiệp hoá, là nguyên
nhân gây tàn phế và tử vong cao, là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của y học hiện
đại. Theo tổ chức Y tế thế giới năm 1990 tỉ lệ
mắc COPD trên toàn thế giới ƣớc tính khoảng
9,34/1000 ở nam và 7,33/1000 ở nữ là nguyên
nhân tử vong xếp hàng thứ 6 với 2,2 triệu
ngƣời chết. Năm 1997 có khoảng 600 triệu
ngƣời mắc BPTNMT và là nguyên nhân tử
vong xếp hàng thứ 4 về các nguyên nhân gây
tử vong trên toàn cầu [3], [4], [5] ƣớc đoán
COPD gây tử vong cho hơn 2,9 triệu ngƣời
mỗi năm, dự đoán trong thập kỷ này số ngƣời
mắc bệnh tăng 3- 4 lần và đến năm 2020 bệnh
đứng hàng thứ 5 trong gánh nặng bệnh tật
toàn cầu [2]. Tần suất COPD gia tăng ở tất cả
mọi quốc gia, đặc biệt là ở các nƣớc công
nghiệp phát triển. GOLD đã chỉ ra rằng, cho
đến nay còn rất thiếu các nghiên cứu dịch tễ
đƣợc thiết kế chặt chẽ tin cậy phản ánh đúng
tình hình nặng nề của COPD, hầu hết các số
*
liệu hiện tại đều đƣợc thực hiện ở các nƣớc
phát triển.
Tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
cho đến nay chƣa có một công trình nghiên
cứu nào nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và phân loại mức độ năng, nhẹ
BPTNMT theo GOLD 2006, chính vì vầy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
nhằm mục tiêu.
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh nhân BPTNMT điều trị tại bệnh viện
Lao và Bệnh Phổi tỉnh Thái Nguyên năm
2009.
2. Phân loại mức độ nặng của BPTNMT theo
GOLD 2006.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chọn mẫu thuận tiện 106 bệnh nhân COPD
điều trị tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái
Nguyên từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2009 đạt
tiêu chuẩn bệnh nhân nghiên cƣ́u bao gồm.
Tiêu chuẩn chẩn đoán BPTNMT
Hứa Đình Trọng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 71 - 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 71
Theo tiêu chuẩn của GOLD 2006: FEV1/
VC< 70 % hoặc FEV1/ FVC< 70, test phục
hồi FQ âm tính.
Phân loại mức độ năng theo GOLD 2006:
- Giai đoạn I: FEV1/ FVC80 %
TSLT, có hoặc không có triệu chứng mạn tính.
- Giai đoạn II: FEV1/ FVC< 70 %,
50%<FEV1<80 % TSLT, thƣờng có các triệu
chứng ho mạn tính.
- Giai đoạn III: FEV1/ FVC< 70 %, 30% <
FEV1< 50 % TSLT, khó thở tăng dần và tái
phát làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống.
- Giai đoạn IV: FEV1/ FVC< 70 %, FEV1 <
30% TSLT.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi loại trừ
các bệnh sau:
- Bệnh nhân bị phối hợp nhƣ: lao phổi, bụi
phổi, nấm phổi, ung thƣ phổi.
- Bệnh nội khoa khác: Suy tim do nguyên
nhân thực thể tại tim, Basedow, cao huyết áp.
- Bệnh nhân bị dị tật lồng ngực, cột sống.
- Bệnh nha bị suy hô hấp nặng hoặc biến
chứng tràn khí màng phổi.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu
mô tả cắt ngang.
Phương pháp nghiên cứu.
Tất cả bệnh nhân vào viện đƣợc hỏi bệnh,
thăm khám kỹ lƣỡng theo mẫu bệnh án, làm
xét nghiệm sinh hoá, công thức máu, chụp
phim phổi chuẩn, nếu có thể chụp cắt lớp vi
tính. Những bệnh nhân nào hƣớng chẩn
đoán là BPTNMT chúng tôi chọn vào nhóm
nghiên cứu.
Khi BN điều trị ổn định chuẩn bị ra viện
chúng tôi tiến hành:
- Đo chức năng hô hấp có thử test HPPQ để
chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn;
- Đánh giá triệu chứng cơ năng, thực thể;
- Làm xét nghiệm công thức máu;
- Làm điện tâm đồ;
- Đánh giá biến đổi hình ảnh trên xquang
phổi.
Cuối cùng đối chiếu triệu chứng lâm sàng,
cận lâm sàng với từng giai đoạn bệnh theo
GOLD 2006.
Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 11.5.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi Số lượng tỉ lệ %
< 50 tuổi 17 16,0
50 - 60 tuổi 30 28,3
61 – 70 tuổi 35 33,0
71 – 80 tuổi 19 17,9
> 80 tuổi 5 4,7
Tổng số 106 100,0
Nhận xét: Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 61-
70 tuổi có 35 bệnh nhân chiếm 33,0%, nhóm
tuổi gặp ít nhất là < 50 tuổi, có 17 bệnh nhân
chiếm 16,0%, bệnh nhân nhiều tuổi nhất là
87, ít tuổi nhất là bệnh nhân 42 tuổi, tuổi
trung bình là 58,9 ± 7,2.
Biểu đồ 1. Đặc điểm về giới
Nhận xét: Nam giới có 90 bệnh nhân chiếm
85,0%, nữ giới có 16 bệnh nhân chiếm
15,0%. Tỉ lệ nam/nữ = 90/15 = 6/1.
Bảng 2. Thời gian ho khạc
Thời gian Số lượng ( n) Tỉ lệ %
< 10 năm 29 27,4
85%(n=90)
15%(n= 16)
nam n÷
Hứa Đình Trọng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 71 - 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 72
10- 20 năm 58 54,7
> 20 năm 19 17,9
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có thời gian ho
khạc 10 - 20 năm cao nhất với số bệnh nhân
mắc là58 ngƣời chiếm 54,7%.
Đặc điểm lâm sàng.
Bảng 3. Triệu chứng sốt
Triệu chứng n Tỉ lệ %
Không sốt 6 5,7
Sốt nhẹ 57 53,8
Sốt vừa 37 34,9
Sốt cao 6 5,7
Nhận xét: Bệnh nhân vào viện chủ yếu là dấu
hiệu sốt nhẹ chiếm 53,8%, có 5,7% không có
biểu hiện triệu chứng sốt.
Bảng 4. Khám thực thể
Triệu chứng
Kết quả
n %
TM cổ nổi tự nhiên 3 2,8
Phản hồi gan TM cổ (+) 1 0,9
Lồng ngực hình thùng 18 16,9
Co kéo cơ hô hấp 12 11,3
RRPN giảm 95 89,6
Các ran bệnh lý 102 96,2
Gõ vang 96 90,5
Gan to 6 5,7
Nhận xét: Hầu hết các bệnh nhân đều có các
triệu chứng nhƣ: 2 phổi có các ran bệnh lý, rì
rào phế nang giảm, gõ vang do tình trạng ứ
khí, ngoài ra có triệu chứng của ứ trệ tuần
hoàn ngoại vi ở những bệnh nhân nặng.
Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 5. Kết quả đo chức năng hô hấp
Các chỉ
số
Đơn vị
Kết quả
( n = 106 )
Khoảng
dao động
% VC
%
TSLT
45,1 ± 13,9 18,7 - 82,2
% FVC
%
TSLT
35,8 ± 13,7 8,8 - 82,3
% FEV1
%
TSLT
38,4 ± 13,7 12,3 - 74,4
Gaensler % 78,69 ± 13,2 44 - 105
Tiffeneau % 54,8 ± 10 30,5 - 79,4
% V75 % 18,5 ± 19,7 7,3 - 8,1
TSLT
%V50
%
TSLT
16,5 ± 8,3 5,2 - 40,1
% V25
%
TSLT
29,7 ± 14,2 7,3 - 66,2
Nhận xét: Giá trị trung bình VC, FVC, FEV1
đều < 80% TSLT. Chỉ số Tiffeneau < 70%,
các chỉ số % V75 ,V50 , V25 đều giảm.
Bảng 6. Giá trị của Gaensler và Tiffeneau
từ kết quả đo chức năng hô hấp
Chỉ
số
Gaensler Tiffeneau
70% <70%
>
70%
(n) 33 73 106 0
% 30,6 69,4 100 0,0
Nhận xét: 100% bệnh nhân có chỉ số
Tiffeneau dƣới 70%, trong khi chỉ số
Gnensler < 70% chỉ chiếm 30,6%.
Bảng 7. Đặc điểm về hồng cầu, hemoglobin,
hematorit
Chỉ số Đơn vị X ± SD Dao động
HC
T/L ( 10
12
/l)
4,58 ±
0,66
3,1 - 6,2
Hb Gam/l 136 ± 15 98 - 173
Ht % 40,2 ± 4,4 12,2 - 52,3
Nhận xét:
- Kết quả trung bình HC , Hb, Ht đều nằm
trong giới hạn bình thƣờng , có 2 bệnh nhân
kết quả HC > 5,5T/L, không có bệnh nhân
nào có Ht > 55%.
- Có 37 bệnh nhân có biểu hiện tâm phế mạn
trên điện tâm đồ chiếm 30%, 70% có điện tâm
đồ bình thƣờng.
Bảng 8. Kết quả biến đổi điện tâm đồ
KQ
điện
tâm
đồ
Bình
thường
Dày
nhĩ
phải
Dày
thất
phải
Dày cả
nhĩ phải,
thất
phải
Rối
loạn
dẫn
truyền
(n) 69 19 6 12 15
% 65,1 17,9 5,6 11,3 14,2
Nhận xét : Có 30% bệnh nhân tâm phế mạn
trong đó có 19 bệnh nhân dày nhĩ phải đơn
thuần (17,9%) , 6 bệnh nhân dày thất phải đơn
thuần ( 5,6%), bệnh nhân dày cả nhĩ và thất
Hứa Đình Trọng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 71 - 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 73
chiếm 11,3%. Số bệnh nhân rối loạn dẫn truyền
có 15 chiếm 14,2% nằm trong số dày nhĩ phải
hoặc dày thất phải hoặc dày cả nhĩ và thất.
Bảng 9. Đặc điểm xquang phổi
Đặc điểm Xq phổi n %
Cơ hoành phẳng dẹt 18 16,9
Cơ hoành hạ thấp 87 82,0
Cơ hoành hình bậc thang 31 29,2
Phổi quá sáng 103 97,2
Giảm tuần hoàn ngoại vi 47 44,3
Khoảng sáng sau xƣơng ức > 2,5
cm
30 28,3
Tim hình giọt nƣớc 81 76,4
Tim to toàn bộ 4 3,7
Đám mờ phế nang 16 15,1
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có hình ảnh XQ
là phổi quá sang 103 chiếm 97,2%, cơ hoành
hạ thấp có 87 bệnh nhân chiếm 82,0%, tim
hình giọt nƣớc chiếm 76,4%, các tần xuất ít
gặp hơn là giảm tuần hoàn ngoại vi chiếm
44%, đám mờ phế nang 15,1%, chỉ có 4 bệnh
nhân tim to toàn bộ chiếm 3,7%.
Bảng 10. Giai đoạn BPTNMT theo GOLD
2006
Giai đoạn n %
I 1 0,9
II 69 65,1
III 31 29,2
IV 5 4,7
Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn II
có 69 chiếm 65,1%, bệnh nhân ở giai đoạn III
có 31 chiếm 29,2%, có 5 bệnh nhân ở giai
đoạn IV chiếm 4,7%, chỉ có 1 bệnh nhân ở
giai đoạn I chiếm 0,9%.
BÀN LUẬN
Bàn luận về đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Đặc điểm về tuổi và giới:
Trong 106 bệnh nhân nghiên cứu có tuổi
trung bình là 62,7 ± 8,2, tuổi cao nhất là 89,
tuổi thấp nhất là 43. Nhóm tuổi gặp nhiều
nhất là 61 – 70 chiếm 33,0%, sau đó là 51 –
60 tuổi chiếm 28,3%. Tuổi > 80 chỉ có 5 bệnh
nhân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng
đƣơng với một số kết quả nghiên cứu của một
số tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc. Ngô Thị
Thu Hƣơng (2005) tuổi trung bình là 63,8 ±
9,1[9]. Theo Mark D. Eisner et al ( 2005):
[20] tuổi trung bình 64 ± 6. Kết quả này thấp
hơn của Ngô Quý Châu ( 2001 - 2002) [3,4]
tuổi trung bình từ 65 – 74.
Giới: Trong 106 bệnh nhân nghiên cứu của
chúng tôi tỉ lệ nam/nữ là 6/1, nam 85 chiếm
85%, nữ 16 chiếm 15%. Kết quả của chúng
tôi thấp hơn một số tác giả: Ngô Thị Thu
Hƣơng (2005) tỉ lệ nam/nữ là 9/1, thấp hơn
Ngô Quý Châu ( 2002) tỉ lệ nam/nữ là 3,7.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỉ lệ mắc
bệnh COPD thƣờng tăng theo mức độ hút
thuốc lá, yếu tố này đƣợc xem nhƣ là nguy cơ
chính gây tăng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Đặc điểm về thời gian ho khạc:
Thời gian ho khạc trung bình 8,7 ± 7,2 năm ,
bệnh nhân có thời gian ho khạc nhiều nhất là
30 năm, ít nhất là 2 năm, nhóm ho khạc từ 10
– 20 năm chiếm tỉ lệ cao nhất 54,7 %. Kết quả
của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu
của Lê Thị Vân Anh (2006) [1]. thời gian ho
khạc trung bình là 8,9 ± 7,5 năm.
Bàn luận về triệu chứng lâm sàng và cận
lâm sàng
Triệu chứng cơ năng:
Triệu chứng cơ năng quan trọng nhất của
BPTNMT là khó thở, đặc điểm của khó thở là
tăng tiến, lúc đầu thở khi gắng sức sau khó
thở cả khi nghỉ. Đa số bệnh nhân khó thở độ 2
và độ 3. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu của
chúng tôi là những bệnh nhân nhập viện trong
đợt cấp đây cũng là lý do chính để bệnh nhân
phải nhập viện. Cùng với triệu chứng khó thở
là triệu chứng khạc đờm, 100% bệnh nhân có
ho khạc đờm tăng và thay đổi màu sắc đờm
(đục, vàng, xanh) nhƣng khi bệnh nhân xuất
viện chỉ còn khạc đờm trắng và số lƣợng
giảm bởi tiêu chuẩn xuất viện của chúng tôi là
không còn dấu hiệu nhiễm khuẩn.
Triệu chứng toàn thân chủ yếu là biểu hiện
của suy tim phải có ứ trệ tuần hoàn ngoại vi
Hứa Đình Trọng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 71 - 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 74
nhƣ phù, tím môi và đầu chi, ngoài ra đây còn
là biểu hiện của suy hô hấp.
Triệu chứng thực thể:
Trong COPD triệu chứng thực thể không phải
là tiêu chuẩn để chẩn đoán nhƣng triệu chứng
thực thể đánh giá mức độ nặng của bệnh.
Trong nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng
nổi bật là phổi có ran, RRFN giảm, gõ vang
và lồng ngực hình thùng. Nguyên nhân dân
đến đợt cấp chủ yếu là nhiễm khuẩn phổi, phế
quản tăng tiết dịch làm tắc nghẽn đƣờng thở.
Một trong những diễn biến nặng của COPD là
suy tim, nguyên nhân do tăng áp lực động
mạch phổi dẫn đến phì đại thất phải gây suy
tim phải, cuối cùng là suy tim toàn bộ.
Cận lâm sang:
Thăm dò chức năng thông khí phổi bằng máy
đo chức năng hô hấp là kỹ thuật quan trọng vì
đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán BTNMT.
Đo chức năng hô hấp lúc ổn định có làm test
hồi phục phế quản với thuốc giãn phế quản để
chẩn đoán phân biệt và xác định giai đoạn
bệnh. Kết quả đo chức năng hô hấp có 2 chỉ
số đáng quan tâm để xác định tắc nghẽn là
FEV1
tỷ số FEV1
/FVC hay FEV1
/VC [3,4].
Giai đoạn nặng FEV1
giảm, FVC giảm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi giá trị FVC
đều giảm hơn so với VC. Chính vì vậy theo
bảng 3. 3.2 chỉ số Gaensler < 70 % chỉ có
30,6%, trong khi số Tiffeneau 100% ở mức <
70%. Nhận xét này của chúng tôi phù hợp với
các tác giả Trƣơng Thị Kim Nga (2006) [7].
Nguyễn Thị Chỉnh, Trịnh Bỉnh Dy (1996) [6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi các chỉ số về
lƣu lƣợng V75 V50 V25 đều giảm. Kết quả này
phù hợp với Ngô Quý Châu ( 2002) Văn Đình
Hoa, Nguyễn Ngọc Lanh ( 2002) [8].
Blanchard A.R ( 2003) [13].
Kết quả XQ phổi không phải là tiêu chuẩn
để chẩn đoán BPTNMT nhƣng có giá trị để
loại trừ các bệnh phổi khác ( u phổi, xơ phổi,
lao phổi). Đa số bệnh nhân có rãn phế nang.
Bàn luận về chẩn đoán giai đoạn theo
GOLD 2006
Cơ sở để phân loại BPTNMT là dựa vào thể
tích thở ra tối đa ở giây đầu tiên (FEV1). Các
quan điểm chẩn đoán giai đoạn BPTNMT
trên thế giới dựa vào một số trƣờng phái
chính sau:
- Hội lồng ngực Australia và NewZealand (
TSANZ 1995)
- Hội lồng ngực Hoa Kỳ ( AST 1995)
- Hội hô hấp châu Âu ( ERS 1995)
- GOLD ( Chƣơng trình khởi động toàn cầu
về BPTNMT do Hội huyết học, Tim mạch,
Hô hấp Hoa Kỳ phối hợp với TCYTTG đƣa
ra) trong đó GOLD 2006 là bản chỉnh sửa của
GOLD 2003.
Theo GOLD 2006 RLTKTN khi FEV1/FVC <
70% có 4 giai đoạn từ giai đoạn I đến giai
đoạn IV. So sánh với các kết quả nghiên cứu
trong nƣớc chúng tôi thấy đa số bệnh nhân
nhập viện ở giai đoạn muộn của bệnh.
Nguyễn Quỳnh Loan (2002) [11]. Hoàng
Minh (2004 [12]. Điểm khác biệt so với các
tác giả nƣớc ngoài thì đa số bệnh nhân nhập
viện ở giai đoạn sớm ( giai đoạn I) có lẽ do họ
đƣợc kiểm soát tốt tại cộng đồng. Theo
Global Initiative for Chronic Obstructive
pulmonary deseae. http: www.goldcopd.com (
accessd July 27, 2004) [16]. Johnson M.K,
Stevenson R.D (2002) [19] có tới 79% nhập
viện ở giai đoạn I.
Bàn luận về mối liên quan giữa đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng với giai đoạn bệnh
Ho và khạc đờm là dấu hiệu đầu tiên của
BPTNMT, biểu hiện gián đoạn hoặc cả ngày,
thời gian ho khạc càng kéo dài thì bệnh càng
nặng do hiện tƣợng viêm đƣờng dẫn khí làm
biến đối đƣờng dẫn khí, tắc nghẽn đƣờng dẫn
khí. Chúng tôi thấy trong từng nhóm thời gian
khạc đờm tỉ lệ mắc bệnh ở các giai đoạn tăng
dần từ giai đoạn II đến giai đoạn IV.
Giai đoạn III, IV tỉ lệ % các triệu chứng trên
XQ phổi chuẩn tăng dần đặc biệt hình ảnh
phổi quá sang và cơ hoành hạ thấp, tim hình
giọt nƣớc chiếm hầu hết bệnh nhân nghiên
cứu. Đa số bệnh nhân có hình ảnh XQ là phổi
quá sang 103 chiếm 97,2%, cơ hoành hạ thấp
có 87 bệnh nhân chiếm 82,0%, tim hình giọt
nƣớc chiếm 76,4%, các tần xuất ít gặp hơn là
Hứa Đình Trọng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 71 - 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 75
giảm tuần hoàn ngoại vi chiếm 44%, đám mờ
phế nang 15,1%, chỉ có 4 bệnh nhân tim to
toàn bộ chiếm 3,7%.
KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu này chúng tôi có một số kiến
nghị sau:
- Cần tăng cƣờng truyền thông giáo dục về
BPTNMT trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng làm cho mọi ngƣời hiểu ảnh hƣởng của
thuốc lá đối với bệnh tật, loại trừ thói quen
hút thuốc lá.
- Tăng cƣờng giáo dục cho bệnh nhân, ngƣời
nhà bệnh nhân biết cách chăm sóc, chế độ
luyện tập, dinh dƣỡng trong giai đoạn ổn
định, tránh các tác nhân gây bội nhiễm phổi,
phế quản nhằm hạn chế những đợt cấp tính
phải nhập viện.
- Tại các bệnh viện chuyên sâu nên thành lập
đơn vị kiểm soát, quản lý ngoại trú bệnh nhân
mắc BPTNMT, hen phế quản nhằm nâng cao
chất lƣợng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ cho
ngƣời bệnh, tránh những lần cấp tính phải
nhập viện gây tốn kém về kinh tế cho gia đình
và cho xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Blanchard A.R ( 2003): “ treatment of
acute excerbation of COPD”, Clincornstone,
5(1) pp 28- 39.
[2]. Ciro casanova et al ( 2004): “ Inspiratory
to total Lung capacity Radio Predicts
Mortality in Patients with chronic obstructive
pulmonary deseae” Am J Respir Crit Care
Med, Vol 171 pp 291- 597.
[3]. David M. Mannino M. D ( 2003) “
Choronic obstructive pulmonary diease
Definition and Epidemilogy” Respicare,
48(2): 1185- 1191.
[4]. Global Initiative for Chronic Obstructive
pulmonary deseae. http: www.goldcopd.com
( accessd July 27, 2004)
[5]. Halbert R.J, Isonaka S. ( 2003): “
Interpretting COPD prevalence estimates.
What is the true burden of diseases”, Chest,
123. 1684- 1692.
Hứa Đình Trọng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 71 - 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 76
SUMMARY
STUDYING CHARACTERISTICS OF CHRONIC OBSTRUCTIVE LUNG DISEASE IN
THAI NGUYEN IN 2009
Hứa Đình Trọng1,*, Nguyễn Thị Yến1, Bùi Thị Thu Hương2 et al
1Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên, 2Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Objective: 1/To describe clinical and sub-clinical characteristics of chronic obstructive lung
disease in patients being treated at TB and Lung disease Hospital in Thai Nguyen province in
2009. 2/To classify the disease levels based on GOLD 2006. Samples:106 patients with COPD
admitted to TB and Lung disease Hospital in Thai Nguyen from January 2009 to December 2009
for treatment. Research method: Cross-sectional and prospective descriptive study. Study
results:-General characteristics: People aged between 61 and 70 are more vulnerable to the
disease (33,0%), People aged under 50 rarely get the disease (16,0%); The average age is 58,9 ±
7,2; Male is 85%, and female is 15%.-Clinical and subclinical characteristics: The period of time
with coughing and spitting is 8,7 ± 7,2 years on average, coughing and spitting occur to people
aged between 10 years and 20 years (54,7 %) most. Most of the patients have difficulty in
breathing at level 2 and 3; lungs are echoing as touching and chest frame has bin shape; FVC is
reduced comparing to VC; 30,6%, Gaensler < 70 %; 100% of Tiffeneau indicators stand at < 70%;
V75 V50 V25 are decareased. Diagnosis made based on GOLD 2006: Most of the patients are early
admitted to hospital (Stage I).
Keywords:
*
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32951_36782_2782012953137076_9866_2052504.pdf