Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837)

1. Kết luận Cá thiều có miệng dưới và rộng; răng hàm nhọn và sắc, răng vòm miệng hình thành nhiều cụm lớn, có răng hầu; có 4 cung mang và lược mang thưa; dạ dày lớn hình chữ V và có nhiều nếp gấp; ruột hình ống và dài. Thành phần thức ăn của cá thiều khá đa dạng và phong phú bao gồm 23 loài (14 loài cá, 6 loài giáp xác, 2 loài động vật da gai và 1 loài thân mềm). Tần suất xuất hiện các nhóm thức ăn: nhóm cá chiếm 60,46%, nhóm động vật thân mềm chiếm 38,46%, nhóm động vật giáp xác chiếm 32,97% và nhóm động vật da gai chiếm 24,18%. Tần suất xuất hiện các loại thức ăn: mực ống (38,46%), hải sâm (19,78%), cá sơn (16,48%), cá đổng (10,99%), cua (7,69%), ghẹ (7,69%) và ruốc (7,69%). Chỉ số độ no (FI) dạ dày cá bậc 0 và 1 chiếm chủ yếu (73,74%). Cá thiều là cá ăn đáy, phổ thức ăn rộng và cá ăn động vật.

pdf7 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CÁ THIỀU (Arius thalassinus Ruppell, 1837) STUDY ON NUTRITION PARAMETERS OF GAINT SEA CATFISH (Arius thalassinus Ruppell, 1837) Trần Văn Phước1, Nguyễn Đình Mão2 Ngày nhận bài: 13/4/2015; Ngày phản biện thông qua: 20/10/2015; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016 TÓM TẮT Cá thiều là loài có giá trị kinh tế. Cá thiều được nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng tại Kiên Giang từ tháng 8/2010 đến tháng 7/2014. Mẫu cá được thu hàng tháng từ ngư dân và các chợ địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá thiều có miệng rộng; răng hàm nhọn và sắc; răng vòm miệng nhỏ và mọc thành 3 – 4 cụm; răng hầu nhỏ, nhám và mọc thành 2 cụm. Thực quản ngắn, rộng và thành dày. Dạ dày lớn, hình chữ V, thành dày và có nhiều nếp gấp bên trong. Tương quan giữa chiều dài ruột và thân cá thiều là 1,76. Thành phần thức ăn đa dạng và phong phú gồm 23 loài thuộc 4 nhóm: cá (14 loài – 60,87%), động vật giáp xác (6 loài - 26,09%), động vật da gai (2 loài – 8,70%), động vật thân mềm (1 loài – 4,35%). Tần suất các nhóm thức ăn khác nhau, nhóm cá chiếm 60,46%, nhóm động vật thân mềm là 38,46%, nhóm động vật giáp xác là 32,97% và nhóm động vật da gai là 24,18%. Cá thiều là loài ăn động vật và ăn tầng đáy. Từ khóa: độ no, tần suất thức ăn, tiêu hóa, thức ăn, tương quan ABSTRACT Gaint sea catfi sh is a commercial valuable species. The this study was carried out in Kien Giang province from August, 2010 to July, 2014. Specimens were collected from fi shermen and local markets once a month. The results showed that the giant sea catfi sh was large mouth, molar tooth pointed, vomerine toothplate small - consisting of three – four separate patches, fauces toothplate small - consisting of two separate patches. Oesophagus was short and wide. Stomach was large and V- shape. Relative length of the gut was 1.76. The composition of food items was very diversifed including 23 species identifi ed. There were four groups, fi shes (14 species - comprised about 60.87%), crustacean (6 species - about 26.09%), teleosts (2 species - about 8.70%) and molluscs (1 species - about 4.35%). Percentage composition of food group was different, fi shes group comprised about 60.46%, mollusc group about 38.46%, crustacean group about 32.97% and teleosts group about 24.18%. Gaint sea catfi sh was a voracious carnivore and primarily a bottom feeder. Keywords: Fullness stomach, percentage composition of food, digestion, food, correlation 1, 2: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá Thiều Arius thalassinus (Ruppell, 1837) là loài phân bố tương đối rộng ở các vùng biển. Trên thế giới, cá thiều phân bố ở các vùng biển Biển Đỏ, Tây Bắc Ấn Độ Dương, Philippines và Vịnh Thái Lan [12]. Ở Việt Nam, cá thiều phân bố hầu hết các vùng biển Vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Trong đó, chúng tập trung nhiều nhất ở vùng biển Tây Nam Bộ [1]. Đây là loài cá có kích thước lớn Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 63 (có thể đạt 15kg/cá thể) và có giá trị kinh tế lớn nhất trong họ cá úc (Ariidae) (70.000 đồng/kg). Trên thế giới và Việt Nam đến nay, những nghiên cứu về đặc điểm sinh học cá thiều còn rất hạn chế, chủ yếu là nghiên cứu về phân loại, phân bố và sơ lược đặc điểm sinh trưởng và mùa vụ sinh sản của cá thiều. Một trong những đặc điểm sinh học quan trọng cần nghiên cứu là đặc điểm dinh dưỡng cá thiều. Các nội dung cần nghiên cứu như hình thái cấu tạo cơ quan tiêu hóa, độ no, thành phần và tần suất xuất hiện thức ăn. Đây là lần đầu tiên đặt vấn đề nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá thiều. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định dữ liệu đặc điểm dinh dưỡng cá thiều, góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đặc điểm sinh học và làm cơ sở khoa học cho nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá thiều trong tương lai. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của cá thiều là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa khoa học lớn. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08/210 đến tháng 07/2014 trên đối tượng cá Thiều (Arius thalassinus Rüppell, 1837) (Lt ≥ 448 mm). Mẫu cá thiều thu tại cảng cá Tắc Cậu - huyện Châu Thành; chợ Rạch Sỏi và Nông Lâm Hải sản - TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Mẫu cá được phân tích tại Trường Đại học Kiên Giang và Phòng thí nghiệm Môi trường thuộc Trường Đại học Nha Trang. Tổng số mẫu nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng cá thiều là 240 mẫu. Các nội dung nghiên cứu như ống tiêu hóa (Quan sát, mô tả miệng, hàm, răng, cung mang, lược mang, dạ dày, ruột cá); Tương quan giữa chiều dài toàn thân và ruột (Relative length of the gut - RLG) (n = 190): RLG = Lr/Lt [3]; Xác định độ no dạ dày (n = 240) gồm 5 bậc: từ bậc 0 đến bậc 4 [9]; Chỉ số độ no (FI): FI = (Số dạ dày có cùng độ no/Tổng số dạ dày mẫu) x 100 [7] (n = 240); Chỉ số dạ dày rỗng (CV): CV = (ES/TS) x 100 [8] (n = 240); Xác định thành phần thức ăn (n = 91): nghiên cứu thành phần thức ăn theo phương pháp của Pillay (1953) và Biswas (1993) [13], [4]; Nghiên cứu tần số xuất hiện các loại thức ăn theo hệ số % của các thành phần thức ăn có trong dạ dày cá [2] (n = 91): %. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Cấu tạo ống tiêu hóa của cá thiều 1.1. Khoang miệng hầu của cá thiều Kết quả quan sát hình thái cấu tạo ống tiêu hóa của cá thiều cho thấy cá có miệng dưới và rộng, cả hai hàm đều có răng nhỏ nhọn và sắc (hình 1). Hình 1. Hình dạng miệng của cá thiều Hình 2. Hình dạng răng của cá thiều a: răng hàm trên; b: răng vòm miệng; c: răng hầu và d: thực quản Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Hình 3. Hình dạng cung mang (a), lược mang (b) và tơ mang (c) cá thiều 1.2. Thực quản, dạ dày và ruột của cá thiều Cá thiều có thực quản rất ngắn, rất rộng và thành dày (hình 2, d). Dạ dày cá thiều tương đối lớn hình chữ V, thành dạ dày dày và bên trong dạ dày có nhiều nếp gấp. Khối lượng dạ dày cá thiều khi không thức ăn dao động từ 35 - 270g và có khả năng chứa thức ăn đến 1500g (hình 4, 5). Ruột cá có hình ống và khá dài (Lr = 590 - 2750 mm, trung bình là 1445,82 ± 317,12 mm) (hình 6). Bảng 1. Kích thước ruột và dạ dày cá thiều TT Chỉ tiêu/Số mẫu Dao động Trung bình 1 Khối lượng ruột (g)/n=190 10 – 250 64,56 ± 31,60 2 Chiều dài ruột (mm)/n=190 590 – 2750 1445,82 ± 317,12 3 Khối lượng dạ dày có thức ăn (g)/n=240 40 – 1500 165,76 ± 88,59 4 Khối lượng dạ dày không thức ăn (g)/n=240 35 – 270 104,77 ± 42,44 Hình 4. Hình dạng một số nội quan của cá thiều a: dạ dày; b: ruột; c: bóng hơi; d: gan Cá thiều có răng hàm trên nhiều, nhọn sắc và hướng vào trong; răng vòm miệng nhỏ, nhám và mọc thành 3 - 4 cụm lớn mỗi bên (đây là một trong những dấu hiệu phân loại của loài); răng hầu nhỏ, nhám và mọc thành 2 cụm hai bên (hình 2). Cá thiều có 4 cung mang hình lưỡi liềm, lược mang mảnh, dài và thưa. Số lược mang trên cung mang thứ nhất dao động từ 10 - 13, chủ yếu là 13 (chiếm 57,08%, n = 233). Lược mang là hệ thống que sụn gắn vào xương cung mang, lược mang đối diện với tơ mang, lược mang có màu trắng (hình 3). Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65 Từ kết quả nghiên cứu về cấu tạo ống tiêu hóa của cá thiều và so sánh với nghiên cứu của Blaber và cộng sự (1994) [5] có thể nhận định rằng: cá thiều thuộc nhóm cá ăn thịt động vật vì có miệng rộng; răng hàm nhọn và sắc, răng vòm miệng hình thành nhiều cụm lớn, có răng hầu; lược mang thưa; dạ dày lớn và có nhiều nếp gấp. Tuy nhiên, tính ăn của cá thiều cần nghiên cứu thêm về thành phần và tần suất xuất hiện thức ăn để có kết luận chính xác và khoa học hơn. 2. Tương quan giữa chiều dài toàn thân và ruột cá thiều Chiều dài toàn thân cá thiều dao động từ 448 - 1119 mm, trung bình là 778,02 ± 133,88 mm. Khối lượng cá thiều dao động từ 890 - 15.495 g/con, trung bình là 5.145,98 ± 2.640,80 g/con (n = 360). Cá thiều là loài có kích thước lớn nhất trong họ cá úc (Ariidae). Chiều dài ruột cá thiều dao động từ 590 - 2750 mm và trung bình là 1445,82 ± 317,12 mm. Tương quan giữa chiều dài toàn thân và ruột cá thiều được xác định: Lr/Lt = 0,98 - 2,46, trung bình là 1,76 ± 0,29 (n = 190). Kết quả nghiên cứu cho thấy, 1 < Lr/Lt < 3 như vậy cá thiều là loài ăn tạp. Tuy nhiên để xác định chính xác cá thiều ăn đối tượng gì thì cần nghiên cứu thêm về thành phần và tần suất xuất hiện thức ăn của chúng. 3. Thành phần và tần suất (%) xuất hiện thức ăn của cá thiều 3.1. Thành phần thức ăn của cá thiều Kết quả phân tích thành phần thức ăn trong 91 mẫu dạ dày cá thiều được trình bày ở bảng 2 và minh họa ở hình 7. Hình 7. Một số loại thức ăn của cá thiều Hình 5. Hình dạng dạ dày cá thiều Hình 6. Hình dạng ruột của cá thiều Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Thành phần thức ăn của cá thiều khá đa dạng và phong phú bao gồm 23 loài thuộc 4 nhóm: nhóm cá (14 loài - 60,87% tổng số loài), động vật thân mềm (1 loài - 4,35%), động vật da gai (2 loài - 8,70%) và động vật giáp xác (6 loài - 26,09%). Như vậy có thể khẳng định rằng, cá thiều là loài có phổ thức ăn rộng. Thành phần thức ăn của cá thiều cũng tương tự thành phần thức ăn của một số loài khác thuộc họ cá úc (Ariidae) như Galeichthys felis [10], Arius felis [15], Arius truncatus và A. caelatus [6], A. thalassinus [14], Tachysurus thalassinus [11]. 3.2. Tần suất xuất hiện thức ăn của cá thiều Tần suất xuất hiện các nhóm thức ăn trong dạ dày cá thiều khác nhau. Nhóm cá chiếm tỷ lệ là 60,46%, nhóm động vật thân mềm chiếm tỷ lệ là 38,46%, nhóm động vật giáp xác chiếm tỷ lệ là 32,97% và nhóm động vật da gai chiếm tỷ lệ là 24,18% (hình 8). Kết quả nghiên cứu này có khác hơn so với nghiên cứu của Mojumder (1968) đã xác định tần suất (%) xuất hiện các nhóm thức ăn của loài Tachysurus thalassinus (tên đồng danh của loài Arius thalassinus Ruppell, 1837). Các loại thức ăn như cua, tôm, mực và giáp xác chiếm 67%; cá xương chiếm 22% và thân mềm chiếm 4% [11]. Bảng 2. Thành phần thức ăn trong dạ dày cá thiều (n = 91) TT Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Loligo chinensis Gray, 1849 Mực ống 2 Holothuria sp. Hải sâm đen 3 Ambassis burensis Bleeker, 1856 Cá sơn 4 Branchiostegus japonicus (Houttump, 1782) Cá đổng 5 Portunus pelagics (Linnaeus, 1766) Ghẹ xanh 6 Scylla serratta (Forskal, 1775) Cua biển 7 Acetes sp. Ruốc 8 Stromateoides argenteus (Euphrasen, 1788) Cá chim trắng 9 Leiognathus equulus (Forskal, 1775) Cá liệt chấm lưng 10 Epinephelus areolatus (Forsskal, 1775) Cá mú chấm 11 Asterias rubens Linnaeus, 1758 Sao biển 12 Terapon puta (Cuvier, 1829) Cá căng vảy nhỏ 13 Secutor ruconius (Hamilton, 1822) Cá liệt vằn lưng 14 Harpiosquilla harpax (De Haan, 1884) Tôm tít (biển) 15 Penaeus monodon Fabricus, 1798 Tôm sú 16 Scylla olivacen Herbst, 1796 Cua đỏ 17 Synaptura ortentalis (Bloch & Schneider, 1795) Cá bơn lá mít 18 Upeneus sp. Cá phèn 19 Aluterus monoceros (Linnaeus, 1758) Cá bò 1 gai lưng 20 Decapterus sp. Cá nục 21 Alepes kleinii (Bloch, 1793) Cá ngân 22 Acentrogobicus caninus (Valenciennes, 1837) Cá bống tro 23 Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Cá chai Ấn Độ Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 67 Tần suất xuất hiện các loại thức ăn trong dạ dày cá thiều khác nhau. Các loại thức ăn thường gặp trong dạ dày cá thiều như mực ống (38,46%), hải sâm đen (19,78%), cá sơn (16,48%), cá đổng (10,99%), cua (7,69%), ghẹ (7,69%) và ruốc (7,69%) (bảng 3). Hình 8. Tần suất các nhóm thức ăn trong dạ dày cá thiều Bảng 3. Tần suất xuất hiện các loại thức ăn trong dạ dày cá thiều (n = 91) TT Tên Việt Nam Tần suất (%) TT Tên Việt Nam Tần suất (%) 1 Mực ống 38,46 13 Cá liệt vằn lưng 3,30 2 Hải sâm đen 19,78 14 Tôm tít (biển) 3,30 3 Cá sơn 16,48 15 Tôm sú 3,30 4 Cá đổng 10,99 16 Cua đỏ 3,30 5 Ghẹ xanh 7,69 17 Cá bơn lá mít 2,20 6 Cua biển 7,69 18 Cá phèn 2,20 7 Ruốc 7,69 19 Cá bò 1 gai lưng 2,20 8 Cá chim trắng 6,59 20 Cá nục 1,10 9 Cá liệt chấm lưng 4,40 21 Cá ngân 1,10 10 Cá mú chấm 4,40 22 Cá bống tro 1,10 11 Sao biển 4,40 23 Cá chai Ấn Độ 1,10 12 Cá căng vảy nhỏ 3,30 Kết quả phân tích về thành phần và tần suất xuất hiện thức ăn cho thấy, cá thiều có phổ thức ăn rộng, là loài ăn động vật. 4. Độ no của dạ dày và một số chỉ số dinh dưỡng khác của cá thiều 4.1. Độ no và chỉ số độ no (FI) Đa số mẫu cá thiều nghiên cứu có độ no dao động từ bậc 0 đến bậc 4, chủ yếu là bậc 0 chiếm 37,07% và bậc 1 chiếm 36,67%. Chỉ số độ no (FI) cá thiều được minh họa ở hình 9. Chỉ số độ no FI cao nhất ở bậc 0 và 1. Hình 9. Chỉ số độ no dạ dày cá thiều (n = 240) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 68 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 4.2. Chỉ số dạ dày rỗng, CV Chỉ số dạ dày rỗng, CV = 37,07%, (20 ≤ CV < 40) (n = 240). Điều này cho thấy, cá thiều là loài tương đối phàm ăn. Kết quả nghiên cứu này nhằm minh họa thêm về tính ăn của cá thiều. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Cá thiều có miệng dưới và rộng; răng hàm nhọn và sắc, răng vòm miệng hình thành nhiều cụm lớn, có răng hầu; có 4 cung mang và lược mang thưa; dạ dày lớn hình chữ V và có nhiều nếp gấp; ruột hình ống và dài. Thành phần thức ăn của cá thiều khá đa dạng và phong phú bao gồm 23 loài (14 loài cá, 6 loài giáp xác, 2 loài động vật da gai và 1 loài thân mềm). Tần suất xuất hiện các nhóm thức ăn: nhóm cá chiếm 60,46%, nhóm động vật thân mềm chiếm 38,46%, nhóm động vật giáp xác chiếm 32,97% và nhóm động vật da gai chiếm 24,18%. Tần suất xuất hiện các loại thức ăn: mực ống (38,46%), hải sâm (19,78%), cá sơn (16,48%), cá đổng (10,99%), cua (7,69%), ghẹ (7,69%) và ruốc (7,69%). Chỉ số độ no (FI) dạ dày cá bậc 0 và 1 chiếm chủ yếu (73,74%). Cá thiều là cá ăn đáy, phổ thức ăn rộng và cá ăn động vật. 2. Kiến nghị Cần nghiên cứu bổ sung về đặc điểm dinh dưỡng của cá thiều giai đoạn cá nhỏ (Lt < 448 mm). TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Thủy sản (1996). Nguồn lợi thủy sản Việt Nam. Trưởng ban Ban biên tập: Nguyễn Tấn Trịnh. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 2. Pravdin. I. F (1963). Hướng dẫn nghiên cứu cá. Phạm Thị Minh Giang dịch. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 278 trang. Tiếng Anh 3. Al–Husaaini, A.H. (1949), On the functional morphology of the alimentary tract of some fi shes in relation to differences in their feeding habits: Anatomy and histology. Quarterly Journal of Microscopical Science, Vol s3-90: 109-139. 4. Biswas SP. (1993), Manual of Methods in Fish Biology. 1st Edn., South Asian Publishers Pvt. Ltd., New Delhi, ISBN: 1-881318-18-4, pp: 157. 5. Stephen J. M. Blaber, David T. Brewer and John P. Salini (1994), Diet and dentition in tropical ariid catfi shes from Australia, Journal of Environmental Biology of Fishes, Volume 40, Number 2: 159-174. 6. Pang Suh Cern. (1990), Some aspects of biology of Arius truncatus (C&V) and Arius caelatus (Val.) (Osteichthyes, Tachysuridae) in the Sungai Salak mangrove estuary, Sarawak, Malaysia. Department of Fisheries, Ministry of Agriculture Malaysia. 7. Dadzie, D., F. Abou-Seedo and E. Ai-Qattar (2000), The food and feeding habits of the silver pomfret, Pampus argenteus (Euphrasen), in Kuwait waters. Journal of Applied Ichthyology. Volume 16, Issue 2: 61-67. 8. Euzen, O. (1987), Food habits and diet composition of some fi sh of Kuwait. Kuwait Bull. Mar. Sci., 9: 58-65. 9. Lebedev, N. Y. (1946), Elementary population fi sh. Zool. Zhurn., 25, 121 - 135. 10. Merriman D. (1940), Morphological and embryo1 ogical studies on two species- of marine catfi sh, Bagre marinus and Galeichths felis. Zoologica 25 (13): 221 - 248. 11. Mojumder (1968), Food of catfi sh Tachysurus thalassinus (Ruppell). Central Marine Fisheries Research Institute; Sub-station, Visa khaptnam. 12. Nelson JS. (2006), Fishes of the World, John Wiley & Sons, Inc. ISBN 0471250317. 13. Pillay, T. V. R. C. (1953), A Critique of methods of study food of fi sh. J. Zool. Soc. India 4: 185 - 200. 14. Rainbott W.J. (1996), Fishes of the Cambodian Mekong. FAO species identifi cation fi eld guide for fi shery purposes. Rome, FAO, 265 p. 15. Yanez-Arancibia A, Lara-Dominguez AL. (1988), Ecology of three sea catfi shes (Ariidae) in a tropical coastal ecosystem - Southern Gulf of Mexico. Marine ecology – Progress series, Vol. 49: 215 - 230.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_dinh_duong_ca_thieu_arius_thalassinus_ru.pdf