Chế độ thủy phân thích hợp để thu dịch đạm
giàu a xít amin từ protein của cá nục gai bằng hỗn
hợp Protamex và Flavourzyme là: tỷ lệ Protamex -
Flavourzyme 1:1, tỷ lệ hỗn hợp enzyme - cơ chất
0,3%, nhiệt độ 55oC, thời gian 6 giờ. Sản phẩm thu
được có thể ứng dụng tốt vào lĩnh vực thực phẩm
để sản xuất nhiều dòng nước chấm và bổ sung dinh
dưỡng cho nhiều loại thực phẩm khác.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế độ thủy phân thu dịch đạm hòa tan giàu axit amin từ protein cá tạp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
138 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ THỦY PHÂN THU DỊCH ĐẠM HÒA TAN
GIÀU A XÍT AMIN TỪ PROTEIN CÁ TẠP
STYDY MODE OF HYDROLYSIS TO OBTAIN SOLUBLE PROTEIN SOLUTION
THAT RICH IN AMINO ACIDS FROM TRASHFISH PROTEIN
Đỗ Thị Thanh Thủy1, Nguyễn Anh Tuấn2
Ngày nhận bài: 20/5/2013; N gày phản biện thông qua: 02/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013
TÓM TẮT
Dịch đạm hòa tan đã được nghiên cứu sản xuất từ protein cá nục gai bằng hỗn hợp Protamex và Flavourzyme ở pH
tự nhiên với tỷ lệ nước/nguyên liệu là 1/1. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều kiện thủy phân thích hợp là: tỷ lệ Protamex -
Flavourzyme 1:1, tỷ lệ hỗn hợp enzyme - cơ chất là 0,3%, nhiệt độ 55oC, thời gian 6 giờ. Độ thủy phân, hiệu suất thu hồi
nitơ và tổng nitơ bazơ bay hơi trong dịch thủy phân thu được lần lượt đạt là 60,50%, 83% và 0,98 g/l. Sản phẩm thu được
chứa hàm lượng nitơ a xít amin 13,27 g/l, histamine 0,62 mg/100 g, có tiềm năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực.
Từ khóa: cá nục gai, Protamex, Flavourzyme, dịch đạm thủy phân
ABSTRACT
Soluble protein solution was studied to produce from Decapterus russelli by the combination of Protamex and
Flavourzyme at natural pH with a water/material of 1/1. Results showed that the optimal hydrolysis condition as followed:
Protamex - Flavourzyme ratio, the ratio between enzyme mixture and material, hydrolysis temperature, hydrolysis time
were 1/1 (w/w), 0.3(w/w), 55oC, 6 hours, respectively. Degree of hydrolysis, nitrogen recovery and total volatile basic
nitrogen in obtained hydrolysate solution were 60,50%, 83% và 0,98 g/l, repectively. The protein hydrolysate included
amino acids content of 13.27 g/l and histamine content of 0.62 mg/g, have the potential applications in many fi elds.
Keywords: Decapterus russelli, Protamex, Flavourzyme, protein hydrolysate
1 Đỗ Thị Thanh Thủy: Cao học Công nghệ Sau thu hoạch 2010 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Nguyễn Anh Tuấn: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các loài cá kém giá trị kinh tế, cá nục gai
là loài có sản lượng rất lớn. Hiện nay, cá nục gai
chỉ được sử dụng để ăn tươi, làm khô, làm nước
mắm, làm thức ăn trong chăn nuôi, một ít xuất khẩu
dưới dạng đông lạnh để làm mồi câu, đem lại hiệu
quả kinh tế chưa cao. Vấn đề nghiên cứu tạo ra
sản phẩm giá trị gia tăng từ nguồn cá nục gai tuy
nhiều nhưng chưa được chế biến hợp lý là rất cần
thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên,
mang lại thu nhập nhiều hơn cho người dân.
Nghiên cứu tìm ra chế độ thủy phân thích hợp để
thu dịch đạm hòa tan giàu a xít amin từ protein cá
nục gai là cơ sở quan trọng để tiếp tục phát triển sản
xuất ra nhiều dòng sản phẩm giá trị gia tăng như:
các loại nước chấm cao cấp, bổ sung dinh dưỡng
cho nhiều loại thực phẩm, ứng dụng trong nông
học, y dược...
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
1.1. Cá nục gai
Đối tượng cá nục gai được thu mua tại cảng cá
Hòn Rớ, thành phố Nha Trang. Cá còn tươi nguyên,
sáng bóng, mùi tanh đặc trưng, không bị dập nát tổn
thương, kích cỡ 21 ÷ 22 con/kg, cá được rửa, loại
bỏ tạp chất, bảo quản và vận chuyển về phòng thí
nghiệm bằng thùng xốp cách nhiệt ở 0 ÷ 4oC. Tại
phòng thí nghiệm, để đảm bảo tính đồng nhất, cá
được rửa, để ráo, xay nhỏ, trộn đều, phân chia, bao
gói bằng bằng bao PA hút chân không, lạnh đông và
bảo quản ở nhiệt độ -20 ± 2oC.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 139
1.2. Enzyme Protamex và Flavourzyme
Protamex (EPro) và Flavourzyme (EFla) là các
enzyme protease được cung cấp bởi Công ty
Novozyme của Đan Mạch. EPro là một
endopeptidase có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
có hoạt độ ghi trên nhãn là 1,5 AU (Anson Units)/g,
điều kiện hoạt động thích hợp là nhiệt độ 35 ÷ 60oC,
pH = 5,5 ÷ 7,5. EFla có cả hoạt tính của endopeptidase
và của exopeptidase nhưng chủ yếu là
exopeptidase, có nguồn gốc từ Aspergillus oryzae,
(Kamnerdpetch và cộng sự, 2007), hoạt độ ghi
trên nhãn là 500 LAPU (Leucine Aminopeptidase
Units)/g, điều kiện hoạt động thích hợp là 50 ÷ 55°C,
pH = 5,0 ÷ 7,0.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Sơ đồ quy trình và bố trí thí nghiệm
- Nguyên liệu cá nục: là mẫu được thu và xử lý
như mục 1.1, rã đông ở độ 0 ÷ 4oC, 15 giờ.
- Các thông số thích hợp được xác định bằng
thực nghiệm cổ điển: xác định thông số thứ nhất
bằng thí nghiệm cố định các thông số khác (dựa
trên vào sự kế thừa), cho thông số cần tìm biến đổi
để tìm giá trị thích hợp. Sau khi tìm được thông số
thứ nhất thì cố định thông số này và làm tương tự
để tìm thông số thứ hai. Tiếp tục như vậy đến khi tìm
được tất cả thông số cần tìm.
- Xác định tỷ lệ giữa 2 enzyme thích hợp: bố trí
EPro:EFla = 1:0, 1:2, 1:3, 1:1, 2:1, 3:1, 0:1; W/NL = 1/1,
pH tự nhiên của cá, (EPro + EFla)/S = 0,3%, nhiệt độ
50oC, thời gian 3 giờ.
- Xác định tỷ lệ hỗn hợp enzyme - cơ chất thích
hợp: bố trí (EPro + EFla)/S = 0,1 ÷ 0,5%, bước nhảy
δ = 0,1%; tỷ lệ giữa 2 enzyme tìm được ở thí nghiệm
trước, nhiệt độ 50oC, thời gian 3 giờ.
- Xác định nhiệt độ độ thủy phân thích hợp: bố
trí ttp = 45
÷ 65oC, bước nhảy δ = 5oC; tỷ lệ giữa hai
loại enzyme, (EPro + EFla)/S tìm được ở 2 thí nghiệm
trước, thời gian 3 giờ.
- Xác định thời gian thủy phân thích hợp: bố
trí T = 3 ÷ 7 giờ, bước nhảy δ = 1 giờ; tỷ lệ giữa
hai loại enzyme, (EPro + EFla)/S, nhiệt độ tìm được
ở 3 thí nghiệm trước, W/NL = 1/1, pH tự nhiên
của cá.
- Bất hoạt enzyme ở 95oC trong vòng 15 phút.
- Các chỉ tiêu đánh giá: tỷ lệ nitơ a xít amin/ nitơ
tổng số (Naa/NTS), độ thủy phân (DH), hiệu suất thu
hồi nitơ (HSTH), tổng nitơ bazơ bay hơi (TVB-N).
- Thông số được chọn là thích hợp trong thí
nghiệm phải thỏa mãn tốt nhất 4 điều kiện đồng
thời: tỷ lệ Naa/NTS là cao nhất, HSTH cao nhất, DH
cao nhất, TVB-N ở mức hợp lý.
2.2. Phương pháp phân tích
Độ ẩm: theo TCVN 3700-90; Tro: phương
pháp nung ở 600oC; Hàm lượng lipid: theo TCVN
3703:2009; Hàm lượng nitơ tổng số: theo TCVN
3705-90; Hàm lượng NH3 và TVB-N: theo TCVN
9215:2012; Hàm lượng nitơ a xít amin: theo phương
pháp formon; thành phần a xít amin: sắc ký hiệu
năng cao HPLC; Độ thủy phân DH: theo phương
pháp DNFB; HSTH = Lượng nitơ tổng số trong sản
phẩm thủy phân (g) x 100/Lượng nitơ tổng số trong
nguyên liệu đem thủy phân (g).
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Mỗi thí nghiệm được thực hiện song song ba
lần, mỗi lần ba mẫu. Số liệu được xử lý bằng phần
mềm thống kê SPSS 16.0, tính toán trên phần mềm
Microsoft Offi ce Excel 2007 (giá trị của p < 0,05
được xem là có ý nghĩa về mặt thống kê).
Hình 1. Sơ đồ quy trình và bố trí thí nghiệm
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
140 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Hình 2 và 3 cho thấy: Hỗn hợp Protamex và
Flavourzyme tỷ lệ khác nhau có hiệu lực thủy phân
khác nhau đối với protein của cá nục gai. Không
có tỷ lệ nào thỏa mãn được đồng thời 4 điều kiện
đặt ra theo mục tiêu của thí nghiệm. Tuy nhiên tỷ lệ
EPro:EFla = 1:1 là điểm thí nghiệm đáng chú ý nhất,
đạt giá trị DH = 45,19% cao hơn các tỷ lệ khác (trừ
tỷ lệ 1:0; 1:3 vì khác biệt không có ý nghĩa thống
kê), HSTH = 66,57% cũng cao hơn hẳn so với các
tỷ lệ khác (trừ tỷ lệ EPro:EFla là 1:0 và 1:1 vì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê), Naa/NTS = 59,60% là
cao nhất và TVB-N= 0,86 g/l cao hơn các tỷ lệ khác.
Tỷ lệ EPro:EFla = 1:1 tuy có chỉ tiêu TVB-N cao
hơn các tỷ lệ khác, nhưng là tỷ lệ thỏa mãn nhiều
nhất các điều kiện đã đặt ra (đạt 3/4 điều kiện), vì
vậy được chọn là tỷ lệ 2 enzyme thích hợp để thủy
phân protein cá nục gai.
2.2. Kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ giữa hỗn hợp
enzyme với cơ chất đến hiệu quả thủy phân
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Kết quả xác định thành phần hóa học cơ bản
của cá nục gai
Thành phần khôi lượng và thành phần hóa học
cơ bản của cá nục gai thể hiện trong bảng 1 và 2.
Bảng 1. Thành phần khối lượng của cá nục gai (%)
Thịt Đầu Xương Vây Nội tạng
56,36 ± 0,03 18,33 ± 0,02 13,60 ± 0,02 5,69 ± 0,02 6,02 ± 0,01
Bảng 2. Thành phần hóa học cơ bản của
cá nục gai
Thành phần Tỷ lệ (%) so với khối lượng ướt
Nước 71,91 ± 0,01
Protein 18,28 ± 0,06
Tro 3,90 ± 0,02
Lipid 2,78 ± 0,01
Hình 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ E
Pro
:E
Fla
đến độ thủy phân (DH)
và hiệu suất thu hồi nitơ (HSTH)
Hình 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ E
Pro
:E
Fla
đến tỷ lệ N
aa
/N
TS
và TVB-N của dịch đạm thủy phân
Hình 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ (E
Pro
+ E
Fla
)/S đến độ thủy phân
(DH) và hiệu suất thu hồi nitơ (HSTH)
Hình 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ (E
Pro
+ E
Fla
)/S đến tỷ lệ N
aa
/N
TS
và TVB-N của dịch đạm thủy phân
Bảng 1 và 2 cho thấy cá nục gai có tỷ lệ phần
ăn được khá cao (56,36%); hàm lượng protein
tổng số cao (18,28%) tương đương so với mực
(17÷21%), cao hơn hẳn so với một số loài thủy
sản khác như sò (8÷9%), moi (13÷16%) và ốc
(11÷12%); hàm lượng lipid thấp (2,78%), xếp vào
loại cá gầy rất thích hợp cho việc sản xuất dịch
đạm thủy phân.
2. Kết quả xác định các thông số thích hợp cho
quá trình thủy phân protein của cá nục gai bằng
hỗn hợp EPro và EFla
2.1. Kết quả xác định tỷ lệ EPro:EFla thích hợp cho quá
trình thủy phân
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 141
Hình 4 và 5 cho thấy: giá trị của các chỉ tiêu
DH, HSTH, Naa/NTS và TVB-N tăng khi (EPro + EFla)/S
tăng từ 0 ÷ 0,3%. Tiếp tục tăng (EPro + EFla)/S lên
tới 0,5% thì các chỉ tiêu này không khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05) và có xu hướng đi đến
cân bằng. Các công trình nghiên cứu trước đây
cũng đã cho thấy có sự hòa tan nitơ dưới tác dụng
của enzyme trong quá trình thủy phân và tỷ lệ thu
hồi nitơ trong sản phẩm thủy phân, cũng như sự
cắt đứt các liên kết peptide tăng theo nồng độ
enzyme (Wachirattanapongmetee và cộng sự, 2009;
Motamedzadegan và cộng sự, 2010). Điều này có
thể giải thích: Khi tăng (EPro + EFla)/S từ 0 ÷ 0,3%,
quá trình thủy phân protein (cắt mạch polypeptide)
xảy ra mãnh liệt do cơ chất thừa, dẫn đến DH tăng,
kéo theo HSTH và Naa/NTS tăng. Sau đó, tiếp tục
tăng (EPro + EFla)/S thì vận tốc của quá trình thủy
phân rất ít thay đổi vì nồng độ enzyme bão hòa
với nồng độ cơ chất. Tỷ lệ (EPro + EFla)/S = 0,3
(tương ứng với DH = 44,33%; HSTH = 66,58%;
Naa/NTS = 59,72% và TVB-N = 0,88 g/l) cho kết quả
thỏa mãn nhiều nhất các điều kiện đã đặt ra nên
được chọn là thích hợp cho quá trình thủy phân
protein cá nục gai.
2.3. Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu quả
thủy phân bằng hỗn hợp (EPro + EFla)
Hình 6. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ thủy phân (DH)
và hiệu suất thu hồi nitơ (HSTH)
Hình 7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ N
aa
/N
TS
và TVB-N
của dịch đạm thủy phân
Hình 6 và 7 cho thấy, khi nhiệt độ tăng từ 45oC
lên 55oC thì 3 chỉ tiêu DH, HSTH và Naa/NTS đều
tăng và đạt cực đại tại 55oC; nếu tiếp tục tăng
55oC lên 65oC thì bị giảm. Còn hàm lượng TVB-N
thì giảm liên tục khi tăng nhiệt độ tăng 45oC đến
65oC. Điều này có thể giải thích như sau: khi tăng
nhiệt độ từ 45oC lên 55oC thì hoạt động của hỗn
hợp (EPro + EFla) tăng do năng lượng hoạt hóa cho
phản ứng được tăng cường, sau đó tiếp tục tăng
nhiệt độ lên đến 65oC thì hoạt tính của hỗn hợp
(EPro + EFla) giảm do nhiệt độ cao gây ức chế hoạt
động của hỗn hợp (EPro + EFla). Khi tăng nhiệt độ
từ 45 ÷ 65oC thì hoạt động của vi sinh vật giảm
do hệ VSV trong cá nục gai có topt ≤ 45
oC nên khi
tăng nhiệt độ từ 45 ÷ 65oC chúng bị ức chế hoạt
động, dẫn đến TVB-N sinh ra giảm dần theo nhiệt
độ thủy phân.
Nhiệt độ 55oC (tương ứng DH, HSTH, Naa/NTS
và TVB-N theo thứ tự là 48,45%; 70,49%; 62,65%
và 0,72 g/l) cho kết quả thỏa mãn nhiều nhất các
điều kiện đã đặt ra nên được chọn là nhiệt độ thích
hợp để thủy phân protein cá nục gai.
2.4. Kết quả ảnh hưởng của thời gian đến hiệu quả
thủy phân bằng hỗn hợp (EPro + EFla)
Hình 8. Ảnh hưởng của thời gian đến độ thủy phân (DH)
và hiệu suất thu hồi nitơ (HSTH)
Hình 9. Ảnh hưởng của thời gian đến tỷ lệ N
aa
/N
TS
và TVB-N
của dịch đạm thủy phân
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
142 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Hình 8 và 9 cho thấy, khi thời gian thủy phân
tăng từ 3 đến 7 giờ, tất cả các chỉ tiêu DH, HSTH,
Naa/NTS, TVB-N đều tăng. Tuy nhiên sau 6 giờ thì
mức tăng không đáng kể (p < 0,05). Các công
trình nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra rằng DH
tăng theo thời gian thủy phân (Souissi và cộng sự,
2007; Chun và cộng sự, 2006; Amiza và cộng sự,
2012; Wachirattanapongmetee và cộng sự, 2009;
Ovissipour và cộng sự, 2010; Shamloo và cộng sự,
2012). Điều này được giải thích như sau: Thời gian
thủy phân phải đảm bảo để enzyme có thể phân cắt
các liên kết trong cơ chất, tạo được sản phẩm cuối
cùng mong muốn theo mục tiêu của đề tài. Thời gian
tác động kéo dài thì enzyme có điều kiện thủy phân
protein cá nục gai triệt để. Nhưng nếu kéo dài thời
gian thủy phân quá mức sẽ tạo điều kiện cho vi sinh
vật gây thối hoạt động làm sản sinh ra nhiều sản
phẩm cấp thấp như: NH3, H2S, indol, scaptol ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Thời gian thủy phân 6 giờ cho kết quả thỏa mãn
nhiều nhất các điều kiện đã đặt ra nên được chọn
là thời gian thích hợp để thủy phân protein cá
nục gai bằng hỗn hợp (EPro + EFla), tương ứng với
DH = 60,26%; HSTH = 79,99%; Naa/NTS = 77,47% và
TVB-N = 0,96 g/l.
2.5. Đề xuất chế độ thủy phân thích hợp
Kết quả thí nghiệm từ 3.2.1 đến 3.2.4, cho phép
đề xuất: dùng hỗn hợp Protamex và Flavourzyme tỷ
lệ 1:1; tỷ lệ hỗn hợp enzyme - cơ chất = 0,3; nhiệt
độ 55oC; thời gian 6 giờ để thủy phân protein của cá
nục gai là chế độ thủy phân thích hợp để thu dịch
đạm giàu a xít amin từ protein của cá nục gai theo
quy trình thể hiện trên 2.1.
3. Xác định hiệu quả của chế độ thủy phân
tìm được
Áp dụng thử nghiệm chế độ thủy phân thích
hợp theo đề xuất ở mục 3.2.5, kết quả như sau:
dịch đạm có giá trị dinh dưỡng cao, giàu a xít amin
không thay thế, như trong bảng 3.
Bảng 3. Thành phần a xít amin của dịch đạm thủy phân thu được từ protein cá nục gai
Tên a xít amin Hàm lượng (g/l) Tên a xít amin Hàm lượng (g/l)
Aspartic 1,22 Tyrosine 0,54
Serine 0,81 Valine* 0,66
Glutamine 0,36 Methionine* 0,40
Glycine 0,25 Lysine* 1,36
Histidine* 0,80 Isoleucine* 0,37
Arginine 1,31 Leucine* 0,91
Threonine* 0,61 Phenylalanine* 0,55
Alanine 0,53 TAA 10,93
Proline 0,08 TEAA 5,66
Cysteine 0,17 TEAA/TAA 51,78
(*): A xít amin không thay thế, TAA (Total amino acids): Tổng a xít amin, TEAA (Total essential amino acids): Tổng a xít amin không thay thế.
Về cảm quan, dịch đạm có màu vàng nhạt,
nhẹ hơn hẳn so với nước mắm sản xuất theo
phương pháp truyền thống; mùi dễ chịu, hàm lượng
TVB-N/NTS 5,79%, histamine 0,62 mg/100g đặc biệt
thấp. Đối chiếu với TCVN 5107:2003 của sản phẩm
nước mắm đặc biệt (NNH3/NTS < 20%) và histamine
theo Codex alimentairius (≤ 40 mg/100g) thì dịch
đạm thu được hoàn toàn có thể đưa vào sử dụng
trong lĩnh vực thực phẩm.
IV. KẾT LUẬN
Chế độ thủy phân thích hợp để thu dịch đạm
giàu a xít amin từ protein của cá nục gai bằng hỗn
hợp Protamex và Flavourzyme là: tỷ lệ Protamex -
Flavourzyme 1:1, tỷ lệ hỗn hợp enzyme - cơ chất
0,3%, nhiệt độ 55oC, thời gian 6 giờ. Sản phẩm thu
được có thể ứng dụng tốt vào lĩnh vực thực phẩm
để sản xuất nhiều dòng nước chấm và bổ sung dinh
dưỡng cho nhiều loại thực phẩm khác.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amiza, M.A., Kong, Y.L., Faazaz, A.L., 2012. Effects of degree of hydrolysis on physicochemical properties of Cobia
(Rachycentron canadum) frame hydrolysate. International Food Research Journal, 19(1): 199-206.
2. Kamnerdpetch, C., Weiss, M., Kasper, C., Scheper, T., 2007. An improvement of potato pulp protein hydrolyzation process
by the combination of protease enzyme systems. Enzyme and Microbial Technology, 40: 508-514.
3. Liaset, B., Nortvedt, R., Lied, E., Espe, M., 2002. Studies on the nitrogen recovery in enzymatic hydrolysis of Atlantic salmon
(Salmo salar, L.) frames by ProtamexTM protease. Process Biochemistry, 37: 1263-1269.
4. Motamedzadegan, A., Davarniam, B., Asadi, G., Abedian, A., 2010. Optimization of enzymatic hydrolysis of yellowfi n tuna
Thunnus albacares viscera using Neutrase. Int Aquat Res, 2: 173-181.
5. Ovissipour, M., Benjakul, S., Safari, R., Motamedzadegan, A., 2010. Fish protein hydrolysates production from yellowfi n
tuna Thunnus albacares head using Alcalase and Protamex. Int Aquat Res, 2: 87-95.
6. Shamloo, M., Bakar, J., Mat Hashim, D. and Khatib, A., 2012. Biochemical properties of red tilapia (Oreochromis niloticus)
protein Hydrolysates. International Food Research Journal, 19(1): 183-188.
7. Santhivel, S., Smiley, S., Prinyawiwatkul, W., Bechtel, P.J., 2005. Functional and Nutritional Properties of Red Salmon
(Oncorhynchus nerka) Enzymatic Hydrolysates. Journal of Food Science, 70(6): 401-406.
8. Souissi, N., Bougatef, A., Triki-Ellouz, Y., Nasri, M., 2007. Biochemical and Functional Properties of Sardinella (Sardinella
aurita) By-Product Hydrolysates. Food Technol. Biotechnol. 45 (2): 187–194.
9. Wachirattanapongmetee, K., Wachirattanapongmetee, K., Thawornchinsombut, S., Pitirit, T., Yongsawatdigul, J., Park, J.W.,
2009. Functional Properties of Protein Hydrolysates Prepared from Alkali-Aided Protein Extraction of Hybrid Catfi sh Frame.
Trends Research in Science and Technology, (1): 71-81.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_che_do_thuy_phan_thu_dich_dam_hoa_tan_giau_axit_a.pdf