Trong luận án này, chúng tôi đã nghiên cứu một cách có hệ thống tính chất bề mặt tinh của hệ ngưng tụ Bose-Einstein hai thành phần phân tách bị giới hạn bởi các tường cứng. Dựa trên lý thuyết GP và phương pháp MDPA đã thu được những kết quả quan trọng về ảnh hưởng của sự giới hạn không gian tới cấu hình ngưng tụ, sức căng mặt phân cách và hiện tượng chuyển pha ướt của hệ. Sau đây chúng tôi chỉ nêu hai kết quả quan trọng nhất.
1. Đề xuất phương pháp MDPA để áp dụng cho hệ BECs hai thành
phần phân tách bị giới hạn bởi các trường cứng, đây là phương pháp phù hợp cho hệ BECs với mọi cấu hình không gian, trong khi phương pháp DPA chỉ áp dụng được cho hệ BECs vô hạn và bán hữu hạn. Các hàm sóng ngưng tụ của TIGPEs tìm được bằng phương pháp MDPA cho phép xác định được sức căng mặt phân cách theo các tham số đặc trưng của hệ GCE và CE trong
mọi trường hợp từ phân tách yếu (k + 1) đến phân tách mạnh (K + +x), với mọi độ dài hồi phục của hàm sóng ngưng tụ $ € (0, +x). Trong khi đó, sử dụng nghiệm giải tích của TIGPEs tìm được trong lý thuyết GP chỉ xác định được tường minh sức căng mặt phân cách trong một vài trường hợp đặc biệt của K và
30 trang |
Chia sẻ: huongnt365 | Lượt xem: 742 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu các hiệu ứng trong không gian giới hạn của ngưng tụ bose-Einstein hai thành phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
? ? ? ? ?
Phạm Thế Song
NGHIÊN CỨU CÁC HIỆU ỨNG
TRONG KHÔNG GIAN GIỚI HẠN CỦA
NGƯNG TỤ BOSE-EINSTEIN HAI THÀNH PHẦN
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
Mã số: 62.44.01.03
DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
Hà Nội, 2017
Danh sách từ viết tắt
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
BEC Bose-Einstein conden-sate ngưng tụ Bose-Einstein
BECs two segregated Bose-Einstein condensates
ngưng tụ Bose-Einstein
hai thành phần phân
tách
CE Canonical ensemble tập hợp chính tắc
GCE Grand canonical ensem-ble tập hợp chính tắc lớn
DPA Double-parabola approx-imation gần đúng parabol kép
MDPA Modified double-parabola approximation
gần đúng parabol kép mở
rộng
GP Gross-Pitaevskii Gross-Pitaevskii
GPE(s) Gross-Pitaevskii equa-tion(s)
(hệ) phương trình Gross-
Pitaevskii
TIGPEs
Time-independent
Gross-Pitaevskii equa-
tions
hệ phương trình Gross-
Pitaevskii không phụ
thuộc thời gian
TPA Tripple-parabola approx-imation gần đúng ba parabol
MFA Mean-field approxima-tion
gần đúng trường trung
bình
2MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Áp dụng phương pháp DPA, các nghiên cứu về sức căng bề mặt và
chuyển pha ướt của hệ BECs không giới hạn đã được Indekeu J. O. cùng
các cộng sự giải quyết một cách có hệ thống và thu được rất nhiều kết
quả quan trọng (Phys. Rev. A 91, 033615, (2015)). Tuy nhiên, tất cả các
nghiên cứu đó đều chưa xem xét tới ảnh hưởng của sự giới hạn không
gian tới các đặc tính vật lý của hệ. Trong khi đó, hiệu ứng giới hạn không
gian của các hệ lượng tử đã và đang được nghiên cứu chuyên sâu do ý
nghĩa đặc biệt của nó đối với sự phát triển của công nghệ. Vì vậy, chúng
tôi chọn đề tài của luận án là Nghiên cứu các hiệu ứng trong không
gian giới hạn của ngưng tụ Bose-Einstein hai thành phần.
2. Lịch sử vấn đề
Giải Nobel vật lý năm 2001 trao cho Conell E. A., Wieman C. E. và
Ketterle W. vì những thành tựu nghiên cứu thực nghiệm ngưng tụ khí
loãng của các nguyên tử kiềm đã khẳng định những tiên đoán về trạng
thái BEC của Einstein A. dựa trên một bài báo của Bose N. từ năm
1924, đồng thời thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học
trên toàn cầu nghiên cứu về BECs cả trong lý thuyết và thực nghiệm.
Bước phát triển cực kỳ quan trọng của nghiên cứu lý thuyết về BEC
được đánh dấu bởi thành công của Gross E. P. và Pitaevskii L. P. trong
việc thiết lập GPE(s) dựa trên MFA.
Phát triển ý tưởng tuyến tính hóa các tham số trật tự của Ao P.
và Chui S. T., Indekeu J. O. và các cộng sự đã xây dựng thành công
phương pháp DPA, sau đó được mở rộng thành TPA, nhờ đó tìm được
nghiệm giải tích gần đúng của GPEs. So sánh với kết quả tính số cho
thấy nghiệm của GPEs trong DPA và TPA rất tiệm cận với nghiệm tính
số ở mọi trạng thái phân tách của hệ từ phân tách yếu (weak segregation)
tới phân tách mạnh (strong segregation). Từ đây các tác giả đã tính toán
một cách chi tiết về sức căng bề mặt và dựa trên qui tắc Antonov để
vẽ giản đồ chuyển pha ướt, đồng thời so sánh với các kết quả tính toán
bằng lý thuyết GP.
Trong luận án này, chúng tôi mở rộng phương pháp DPA để nghiên
cứu hệ BECs bị giới hạn bởi các tường cứng nhằm xem xét ảnh hưởng
của các tường cứng tới các tính chất vật lý bề mặt tĩnh và hiện tượng
chuyển pha ướt của hệ.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của sự giới hạn không gian tới các tính chất
vật lý của hệ BECs ở trạng thái cân bằng.
4. Đối tượng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Hệ BECs bị giới hạn bởi một tường cứng
3và hai tường cứng.
• Nhiệm vụ nghiên cứu:
– Tìm hàm sóng ngưng tụ của hệ thoả mãn điều kiện biên
Dirichlet, điều kiện biên Robin tại các tường cứng;
– Xác định sức căng mặt phân cách giữa hai thành phần;
– Xác định sức căng bề mặt của ngưng tụ tại tường cứng;
– Vẽ giản đồ chuyển pha ướt của ngưng tụ trên bề mặt tường
cứng;
– Chỉ ra ảnh hưởng của sự giới hạn không gian đối với các
tính chất vật lý của hệ;
– Đề xuất mô hình thí nghiệm kiểm chứng kết quả nghiên cứu
và một số vấn đề nghiên cứu tiếp theo.
• Phạm vi nghiên cứu: Hệ BECs ở nhiệt độ cực thấp, không phụ
thuộc thời gian, trong GCE và CE.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp MFA, phương pháp MDPA, phương pháp tính số với
sự hỗ trợ của một số phần mềm tính toán.
6. Đóng góp của luận án
Luận án đóng góp những kết quả nghiên cứu mới về tính chất vật
lý của hệ BECs bị giới hạn bởi các tường cứng, những đóng góp chính
được trình bày trong phần Kết luận của luận án.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về ngưng tụ Bose-Einstein và lý thuyết về hệ
ngưng tụ Bose-Einstein hai thành phần phân tách
Chương 2. Sức căng mặt phân cách và hiện tượng chuyển pha ướt
trong hệ BECs bị giới hạn bởi một tường cứng
Chương 3. Hiệu ứng kích thước hữu hạn của sức căng mặt phân cách
trong hệ BECs bị giới hạn bởi hai tường cứng
4Chương 1. Tổng quan về ngưng tụ Bose-Einstein và lý thuyết
về hệ ngưng tụ Bose-Einstein hai thành phần phân tách
1.1. Tổng quan về ngưng tụ Bose-Einstein
1.1.1. Hiện tượng ngưng tụ Bose-Einstein
Nếu nhiệt độ của hệ hạt boson nhỏ hơn nhiệt độ mà tại đó thế hóa
học bằng 0 (T < Tc) thì phần lớn số hạt trong hệ cùng chiếm trạng thái
có mức năng lượng thấp nhất. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng
ngưng tụ Bose-Einstein. Số hạt ngưng tụ là
N(ε = 0) = N −N(ε > 0) = N
[
1−
( T
Tc
)3/2]
,
trong đó N là tổng số hạt của hệ.
1.2. Phương trình Gross-Pitaevskii và các phương trình
thuỷ động lực học của hàm sóng ngưng tụ
a. Phương trình Gross-Pitaevskii
+ GPE phụ thuộc thời gian
i~∂tψ = − ~
2
2m
∇2ψ + U(~x)ψ +G|ψ|2ψ.
+ GPE không phụ thuộc thời gian
− ~
2
2m
∇2ψ(~x) + U(~x)ψ(~x) +G|ψ(~x)|2ψ(~x) = µψ(~x).
b. Độ dài hồi phục của hàm sóng ngưng tụ: ξ = ~√
2mGn
.
c. Các phương trình thủy động lực học của ngưng tụ
+ Phương trình liên tục của ngưng tụ:
∂tn+∇(n~v) = 0,
trong đó n = |ψ|2, ~v = i~2mn
(
ψ∇ψ∗ − ψ∗∇ψ
)
là vận tốc của ngưng tụ,
~j = i~2
(
ψ∇ψ∗ − ψ∗∇ψ
)
là mật độ động lượng của ngưng tụ.
+ Phương trình chuyển động của biên độ và pha:
∂t|ψ0|2 = − ~m∇(|ψ0|2∇φ) và ∂tφ = − 1~ δEδn .
1.2. Lý thuyết Gross-Pitaevskii cho hệ BECs không giới hạn
5+Mật độ Hamiltonian và mật độ thế tương tác của hệ BECs:
Hˆb = Hb
2P
=
2∑
j=1
φj
(
− ξ
2
j
ξ21
∂2z
)
φj + Vˆ(φ1, φ2),
Vˆ(φ1, φ2) = V(Ψ1,Ψ2)
2P
=
2∑
j=1
[
− |φj |2 + 1
2
|φj |4
]
+K|φ1|2|φ2|2.
+ TIGPEs (1.26):
−∂2zφ1 − φ1 + |φ1|3 +K|φ2|2φ1 = 0,
−ξ2∂2zφ2 − φ2 + |φ2|3 +K|φ1|2φ2 = 0.
+ Hệ BECs vô hạn, thành phần 1 (thành phần 2) chiếm vùng không
gian z > 0 (z < 0), các hàm sóng của TIGPEs thỏa mãn điều kiện biên
(1.28)
φ1(z → +∞) = φ2(z → −∞) = 1,
φ2(z → +∞) = φ1(z → −∞) = 0.
+ Hằng số của chuyển động (constant of the motion) hoặc tích phân
thứ nhất (the first integral) (1.33):
(∂zφ1)
2 + ξ2(∂zφ2)
2 +
2∑
j=1
[
|φj |2 − 1
2
|φj |4
]
−K|φ2|2|φ1|2 = 1
2
.
1.3. Phương pháp DPA cho hệ BECs không giới hạn
Đối với hệ BECs, trong vùng z > z0(z 6 z0) ta có φ2 → 0(φ1 → 0),
nên hàm sóng ngưng tụ ở mỗi phía của mặt phân cách được khai triển
theo các hệ thức
|φj | = 1 + εj , |φj′ | = δj′ ,
{
z > z0, (j, j′) = (1, 2),
z 6 z0, (j, j′) = (2, 1),
với z0 = 0, εj và δj′ là những đại lượng thực không thứ nguyên sao cho
(εj , δj′) 1.
+ TIGPEs trong DPA:
Ở bên phải mặt phân cách (z > 0)
−∂2zφ1 + 2(φ1 − 1) = 0,
−ξ2∂2zφ2 + ηφ2 = 0;
6Hình 1.1: Khai triển hàm sóng ngưng tụ ở mỗi phía mặt phân cách
bằng phương pháp DPA.
Ở bên trái mặt phân cách (z 6 0)
−∂2zφ1 + ηφ1 = 0,
−ξ2∂2zφ2 + 2(φ2 − 1) = 0,
η = K − 1.
+ Mật độ Hamiltionian trong DPA (1.37):
HˆbDPA = Hb
2P
=
2∑
j=1
φj
(
− ξ
2
j
ξ21
∂2z
)
φj + VˆDPA(φ1, φ2),
VˆDPA(φ1, φ2) = 2(|φj | − 1)2 + η|φj′ |2 − 1
2
,
{
z > z0, (j, j′) = (1, 2),
z 6 z0, (j, j′) = (2, 1).
1.4. Phương pháp MDPA cho hệ BECs bị giới hạn bởi các
tường cứng
+ Mật độ Hamiltonian trên mặt phân cách và trên bề mặt tường
cứng:
HˆA = HA
2P
=
2∑
j=1
ξ2j
Λ˜j
φAj
∗
φAj ,
HˆWi =
HWi
2P
=
2∑
j=1
ξ2j
λ˜Wij
φWij
∗
φWij .
7+ Hamiltonian toàn phần trong MDPA:
HˆMDPA =
∫
V
HˆbDPAdV +
∫
A
HˆAdS +
∑
i
∫
Wi
HˆWidS.
+ TIGPEs không thứ nguyên trong MDPA cho hệ BECs bị giới hạn
bởi các tường cứng:
Ở bên phải mặt phân cách (z > z0) (1.43)
−∂2zφ1 + 2(φ1 − 1) = 0,
−ξ2∂2zφ2 + ηφ2 = 0;
Ở bên trái mặt phân cách (z 6 z0) (1.44)
−∂2zφ1 + ηφ1 = 0,
−ξ2∂2zφ2 + 2(φ2 − 1) = 0.
+ Các hàm sóng ngưng tụ φj(j = 1, 2) trong các phương trình trên
thỏa mãn các điều kiện biên (1.45):
Điều kiện Robin
∂zφj |z=z0−0 =
1
Λj
φj(z = z0) = ∂zφj |z=z0+0
và điều kiện liên tục của hàm sóng tại mặt phân cách
φj(z = z0 − 0) = φj(z0) = φj(z = z0 + 0);
Điều kiện biên Robin
∂zφj |z=zWi =
1
λWij
φj(z = zWi)
hoặc là điều kiện biên Dirichlet tại các tường cứng
φj(z = zWi) = 0
khi trường tại các tường cứng triệt tiêu. Ở đây, Λj = Λ˜j/ξ1, λWij =
λ˜Wij /ξ1.
1.5. Năng lượng dư trên mặt phân cách của hệ BECs
+ Trong GCE:
∆Ω = 2APξ1
∫
dz
{
− φ∗1∂2zφ1 − ξ2φ∗2∂2zφ2 + Vˆ(φ1, φ2) +
1
2
}
,
8trong đó A là diện tích của mặt phân cách.
+ Trong CE:
∆E = PAξ1
∫
dz(−φ∗1∂2zφ1 − ξ2φ∗2∂2zφ2).
Tổng kết chương 1
Nhằm mục đích trình bày những kiến thức cơ sở cho các nghiên cứu
ở các chương tiếp theo, chương 1 đã đạt được những kết quả chính như
sau:
• Sử dụng thống kê lượng tử Bose-Einstein để mô tả hiện tượng
BEC trong hệ hạt boson lý tưởng đồng nhất;
• Xây dựng GPE(s) trong gần đúng trường trung bình, từ đó chứng
minh được các hàm sóng ngưng tụ thỏa mãn các phương trình
thủy động lực học;
• Trình bày những vấn đề cơ bản về phương pháp DPA và một số
kết quả thu được từ phương pháp này;
• Mở rộng phương pháp DPA để áp dụng cho hệ BECs bị giới hạn
bởi các tường cứng; Hàm sóng ngưng tụ tìm được bằng MDPA
phải đảm bảo các tính chất quan trọng của nó như trong lý thuyết
GP, nó chỉ có ý nghĩa khi trạng thái cơ bản của hệ trong lý thuyết
GP chắc chắn tồn tại.
• Xác định được năng lượng dư trên mặt phân cách giữa hai thành
phần theo hàm sóng ngưng tụ và các tham số đặc trưng của hệ
BECs.
9Chương 2. Sức căng mặt phân cách và hiện tượng chuyển
pha ướt trong hệ BECs bị giới hạn bởi một tường cứng
2.1. Trạng thái cơ bản của hệ BECs bị giới hạn bởi một
tường cứng
Hình 2.1: Hệ BECs bị giới hạn bởi một tường cứng tại z˜ = −h˜, mặt
phân cách giữa hai thành phần tại z˜ = z˜0.
2.1.1. Trạng thái cơ bản với điều kiện biên Dirichlet tại
tường cứng
+ Điều kiện biên:
φ1(z = −h) = φ2(z = −h) = 0,
φ1(z → +∞) = 1, φ2(z → +∞) = 0.
+ Hàm sóng ngưng tụ:
φ1 = 1−A1e−
√
2z,
φ2 = B1e
−
√
ηz
ξ ,
trong vùng z > z0,
φ1 = A2e
√
η(−2h−z)(e2
√
η(h+z) − 1),
φ2 = e
−
√
2(2h+z)
ξ (e
√
2(h+z)
ξ − 1)(B2e
√
2(h+z)
ξ +B2 + e
√
2h
ξ ),
trong vùng z 6 z0.
10
Hình 2.2b: Cấu hình ngưng tụ với điều kiện biên Dirichlet
(φj(−h) = 0), K = 1.01, ξ = 1, h = 50(b). Đường màu đỏ và đường
màu xanh tương ứng là MDPA và GP.
K = 3, ξ = 3, h = 20∂zϕ2 z=-h = 0ϕ2 ϕ1
-20 -15 -10 -5 0 5 100.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
z
Hình 2.4b: Cấu hình ngưng tụ với điều kiện biên Robin (λW2 1),
K = 3, h = 20; ξ = 3.
2.2. Trạng thái cơ bản với điều kiện biên Robin tại tường
cứng
+ Điều kiện biên:
φ1(z = −h) = 0, ∂zφ2|z=−h = 0,
φ1(z → +∞) = 1, φ2(z → +∞) = 0.
11
+ Hàm sóng ngưng tụ:
φ1 = 1−A1e−
√
2z,
φ2 = B1e
−
√
ηz
ξ ,
trong vùng z > z0,
φ1 = A2e
√
η(−2h−z)(e2
√
η(h+z) − 1),
φ2 = 1−B2(e−
√
2(2h+z)
ξ + e
√
2z
ξ ),
trong vùng z 6 z0.
Cấu hình ngưng tụ trong MDPA tiệm cận với cấu hình ngưng tụ
trong lý thuyết GP. Vị trí mặt phân cách phụ thuộc mạnh vào vị trí của
tường cứng.
2.2. Sức căng mặt phân cách và hiện tượng chuyển pha ướt
của hệ BECs trong tập hợp chính tắc lớn
2.2.1. Sức căng mặt phân cách và hiện tượng chuyển pha
ướt với điều kiện biên Dirichlet tại tường cứng
Hình 2.5: (GCE) Sự biến thiên của sức căng mặt phân cách theo 1/K
với h = 0(đường màu đỏ) và h→ +∞(đường màu xanh).
γ˜12 = 4
+∞∫
−h
dz{−φ∗1∂2zφ1 − ξ2φ∗2∂2zφ2} = 4
+∞∫
−h
dz{(∂zφ1)2 + ξ2(∂zφ2)2}.
12
+ Sức căng bề mặt tại tường cứng:
γ˜1W = 2
√
2− 4
√
2(h+ z0)(
e
√
2(h+z0)
ξ + 1
)2 − 4
√
2(h+ z0)
e
√
2(h+z0)
ξ + 1
,
γ˜2W =
(
2
√
2− 4
e
√
2(h+z0)
ξ + 1
)
ξ.
+ Quy tắc Antonov: γ˜1W = γ˜2W + γ˜12.
Các hình 2.5 và 2.9 cho thấy ở điều kiện biên Dirichlet sự ảnh hưởng
của vị trí tường cứng đối với sức căng mặt phân cách là rất nhỏ. Đối
với giản đồ pha ướt, sự ảnh hưởng này chỉ xuất hiện rất yếu trong vùng
(1/K, ξ) ∼ 0.
Hình 2.9: (GCE) Giản đồ pha ướt của thành phần 2 trên bề mặt tường
cứng ứng với h = 0 (đường màu đỏ) và h→ +∞(đường màu xanh).
2.2.2. Sức căng mặt phân cách và hiện tượng chuyển pha
ướt với điều kiện biên Robin tại tường cứng
γ˜12 = 2(I1 + ξ
2I2 + C1 + C2),
trong đó
I1 =
+∞∫
−h
(−φ∗1∂2zφ1)dz,C1 =
z0∫
−h
η|φ1|2dz +
+∞∫
z0
2(|φ1| − 1)2dz,
13
∂zϕ2 -h = 0 = 0, ξ = 1
h→+∞
h = 20
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0
1
2
3
4
5
6
1
K
γ 12 Pξ 1
Hình 2.11: (GCE) Hiệu ứng giới hạn không gian của sức căng mặt
phân cách với ξ = 1.
∂zϕ2 z=-h = 0
partial wetting region
complete wetting region
ζ→+∞ζ = 20
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1/K
ξ
Hình 2.12: (GCE) Giản đồ pha ướt của thành phần 2 trên bề mặt
tường cứng với ζ = (h+ z0) = 20 và ζ = (h+ z0)→ +∞.
14
I2 =
+∞∫
−h
(−φ∗2∂2zφ2)dz,C2 =
z0∫
−h
2(|φ2| − 1)2dz +
+∞∫
z0
η|φ2|2dz.
+ Sức căng bề mặt ngưng tụ tại tường cứng:
γ˜1W =
4(h+ z0)√
2(h+ z0) + 1
, γ˜2W = 2
√
2 tanh
(√2(h+ z0)
ξ
)
ξ.
Các hình 2.11 và 2.12 cho thấy ở điều kiện biên Robin sự thay đổi vị
trí của tường cứng hoàn toàn không ảnh hưởng tới sức căng mặt phân
cách và giản đồ pha ướt.
2.3. Sức căng mặt phân cách của hệ BECs trong tập hợp
chính tắc
Γ˜12 =
∆E
APξ1
= (I1 + ξ
2I2),
hoặc là
Γ˜12 =
1
N1
[
I1 + n
3/2
21 ξI2
]
,
trong đó σ10 = g11n102 , n21 =
n20
n10
,N1 =
+∞∫
−h
φ21dz.
Các hình 2.14, 2.15, 2.16, là các đồ thị mô tả sự thay đổi của Γ˜12
theo 1/K tại các vị trí khác nhau của tường cứng, với các giá trị khác
nhau của ξ và n21, cho thấy trong CE sự ảnh hưởng của vị trí tường
cứng tới sức căng mặt phân cách cũng rất yếu. Trong điều kiện biên
Dirichlet, ảnh hưởng của các tham số của hệ tới sức căng mặt phân cách
thể hiện rõ ràng hơn trong điều kiện biên Robin.
Tổng kết chương 2
Trong chương 2, ta đã nghiên cứu tính chất bề mặt tĩnh của hệ BECs
bị giới hạn trong nửa không gian bởi một tường cứng. Sau đây là phần
tổng kết và thảo luận về các kết quả đạt được.
• Nghiệm của TIGPEs trong MDPA tiệm cận với nghiệm tìm được
bằng cách giải số TIGPEs không thứ nguyên trong lý thuyết GP
là cơ sở quan trọng để khẳng định độ tin cậy của phương pháp
MDPA.
15
(a)
ϕ j(-h) = 0, ξ = 5, n21 = 1ζ = 100ζ = 20
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0
10
20
30
40
1/K
Γ 12
N
1
σ 10
(b)
∂zϕ2 z=-h= 0, ξ = 10, n21 = 1ζ = 100ζ = 20
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0
5
10
15
1/K
Γ 12
N
1
σ 10
Hình 2.14: (CE) Sự biến thiên của sức căng mặt phân cách theo 1/K
với n21 = 1, ζ = (h+ z0) = 20, 100; φj(−h) = 0, ξ = 5(a);
∂zφ2|z=−h = 0, ξ = 10(b).
• Vị trí mặt phân cách giữa hai thành phần (z0 6= 0) phụ thuộc vào
vị trí của tường cứng, z0 → 0 nếu tường cứng dịch ra xa vô cực.
Hiện tượng này hoàn toàn khác với hệ vô hạn, mặt phân cách
luôn ở z0 = 0 với mọi giá trị của các tham số.
• Với điều kiện biên Dirichlet, sức căng mặt phân cách bị ảnh hưởng
rất ít bởi vị trí tường cứng. Sự ảnh hưởng này hoàn toàn triệt tiêu
16
(a)
ϕ j(-h)= 0, ζ = 20, n21=1ξ = 1ξ = 6ξ = 11
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0
10
20
30
40
1/K
Γ 12
N
1
σ 10
(b)
∂zϕ2 z=-h= 0, ζ = 20, n21=1ξ = 5ξ = 10ξ = 15
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0
5
10
15
20
1/K
Γ 12
N
1
σ 10
Hình 2.15: (CE) Sự biến thiên của sức căng mặt phân cách theo 1/K
tại n21 = 1, ζ = (h+ z0) = 20; φj(−h) = 0, ξ = 1, 6, 11(a);
∂zφ2|z=−h = 0, ξ = 5, 10, 15(b).
ở điều kiện biên Robin.
• Với những giá trị phù hợp của các tham số K và ξ, từ trạng thái
không dính ướt bề mặt tường cứng ngưng tụ sẽ chuyển sang trạng
thái dính ướt bề mặt tường cứng, hoặc từ trạng thái dính ướt một
phần chuyển sang trạng thái dính ướt hoàn toàn, hiện tượng này
được gọi là chuyển pha ướt, đây là chuyển pha loại 1. Với mọi
17
(a)
ϕ j(-h)= 0, ζ = 20, ξ=1
n21 = 0.5
n21 = 1.0
n21 = 2.0
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0
5
10
15
20
1/K
Γ 12
N
1
σ 10
(b)
∂zϕ2 z=-h= 0, ζ = 20, ξ=1
n21 = 0.5
n21 = 1.0
n21 = 2.0
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0
5
10
15
1/K
Γ 12
N
1
σ 10
Hình 2.16: Sự biến thiên của sức căng mặt phân cách theo 1/K tại
ξ = 1, ζ = (h+ z0) = 20 với n21 = 0.5, 1.0, 2.0; φj(−h) = 0(a),
∂zφ2|z=−h = 0(b).
vị trí của tường cứng, giản đồ pha ướt không có sự thay đổi nào
đáng kể.
18
Chương 3. Hiệu ứng kích thước hữu hạn của sức căng mặt
phân cách trong hệ BECs bị giới hạn bởi hai tường cứng
3.1. Trạng thái cơ bản của hệ BECs bị giới hạn bởi hai tường
cứng
Hình 3.1: Hệ BECs bị giới hạn bởi hai tường cứng tại z˜ = ±h˜, mặt
phân cách giữa hai thành phần tại z˜ = z˜0.
3.1.1. Trạng thái cơ bản với điều kiện biên Dirichlet tại hai
tường cứng
+ Điều kiện biên (3.1):
φj(z = ±h) = 0 với j = (1, 2).
+ Hàm sóng ngưng tụ:
φ1 = e
−√2z(e
√
2z − e
√
2h)(A1(e
√
2h + e
√
2z) + 1),
φ2 = B1(e
√
ηz
ξ − e
√
η(2h−z)
ξ ),
ở bên phải mặt phân cách (z > z0),
φ1 = A2e
√
η(−(2h+z))(e2
√
η(h+z) − 1),
φ2 = e
−
√
2(2h+z)
ξ (e
√
2(h+z)
ξ − 1)(B2e
√
2(h+z)
ξ +B2 + e
√
2h
ξ ),
ở bên trái mặt phân cách (z 6 z0).
3.1.2. Trạng thái cơ bản với điều kiện biên Robin tại hai
tường cứng
19
+ Điều kiện biên (3.4):
φ1(z = −h) = 0, ∂zφ2|z=−h = 0,
∂zφ1|z=+h = 0, φ2(z = +h) = 0.
+ Hàm sóng ngưng tụ:
φ1 = 1−A1(e
√
2z + e
√
2(2h−z)),
φ2 = B1e
−
√
ηz
ξ (e
2
√
ηz
ξ − e 2
√
ηh
ξ ),
ở bên phải mặt phân cách (z > z0),
φ1 = A2e
√
η(−2h−z)(e2
√
η(h+z) − 1),
φ2 = 1−B2(e
√
2z
ξ + e−
√
2(2h+z)
ξ ),
ở bên trái mặt phân cách (z 6 z0).
Hình 3.2b: Cấu hình ngưng tụ với điều kiện biên Dirichlet
(φj(±h) = 0) trong MDPA (đường liền) và trong lý thuyết GP (đường
gạch), K = 3, ξ = 1.
3.2. Hiệu ứng kích thước hữu hạn của sức căng mặt phân
cách với điều kiện biên Dirichlet tại hai tường cứng. Lực Casimir-
like
20
K = 1.2, ξ = 1, h = 10
∂zϕ2 z=-h = 0
ϕ2 ϕ1
-10 -5 0 5 100.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
z
Hình 3.3b: Cấu hình ngưng tụ với điều kiện biên Robin (λW11 , λ
W2
2 1)
trong MDPA (đường gạch) và trong lý thuyết GP (đường liền).
3.2.1. Hiệu ứng kích thước hữu hạn của sức căng mặt phân
cách trong hệ tập hợp chính tắc lớn
γ˜12 = 4(I1 + ξ
2I2) + 2[−(ap + am − 4)h+ (ap − am)z0].
Ở đây I1 =
+h∫
−h
(∂zφ1)
2dz,I2 =
+h∫
−h
(∂zφ2)
2dz,
ap = [(∂zφ1)
2 + ξ2(∂zφ2)
2]
∣∣∣
z=+h
= 2(2A1e
√
2h + 1)2 + 4ηB21e
2h
√
η/ξ,
am = [(∂zφ1)
2 + ξ2(∂zφ2)
2]
∣∣∣
z=−h
= 4A22ηe
−2h√η + 2(2B2e−
√
2h/ξ + 1)2.
Hình 3.4 cho thấy sức căng mặt phân cách biến thiên rất nhanh theo
khoảng cách giữa hai tường cứng nếu h 6 ξ, sự biến thiên này chậm dần
nếu h > ξ, sức căng mặt phân cách không còn phụ thuộc vào h nếu
h ξ.
3.2.2. Hiệu ứng kích thước hữu hạn của sức căng mặt phân
cách trong hệ tập hợp chính tắc
21
Hình 3.4b: (GCE) Hiệu ứng kích thước hữu hạn của sức căng mặt phân
cách tại ξ = 3(b) với các giá trị khác nhau của K = 1(đường liền), 1.1
(đường gạch), 3 (đường chấm).
Γ12 =
∆E
A
= Pξ1
+h∫
−h
dz(−φ1∂2zφ1 − ξ2φ2∂2zφ2)
= Pξ1
+h∫
−h
dz[(∂zφ1)
2 + ξ2(∂zφ2)
2]
= Pξ1(I1 + ξ
2I2).
Trường hợp m1 = m2 = m, g11 = g22 = g, σ10 = σ20 = σ0:
Γ˜12 =
1
N 31
[
I1 +
(n20
n10
)3/2
I2
]
,
ở đây Γ˜12 = Γ12/σ0N31 .
Trên hình vẽ 3.5 cho thấy tương tác giữa hai thành phần ngưng tụ
làm cho áp suất của hệ tăng nếu thể tích giảm. Ngược lại, nếu thể tích
22
Hình 3.5b: (CE) Sự biến thiên của sức căng mặt phân cách theo h tại
ξ = 3 và K = 3.
Hình 3.6b: Sự biến thiên của sức căng mặt phân cách theo 1/K tại
ξ = 3 với h→ +∞(đường liền), h = 12 (đường chấm), h = 8(đường
gạch). Màu xanh và màu đỏ lần lượt tương ứng với GCE và CE.
23
Hình 3.7b: (GCE) Sự phụ thuộc của lực Casimir-like trên một đơn vị
diện tích tường cứng vào h tại ξ = 3 với K = 1(đường liền), K = 1.1
(đường gạch), K = 3(đường chấm).
của hệ tăng thì áp suất giảm xuống, các hạt được phân bố đồng đều hơn
do vậy sức căng mặt phân cách giảm xuống.
+ Công thức (3.24):
γ12
Γ12
= 4 +
2[(ap − am)z0 − (ap + am − 4)h]
I1 + ξ2I2
.
Tỉ số γ12Γ12 không bằng 4 như kết quả đã tìm được cho hệ bán hữu hạn ở
chương 2 và cho hệ không giới hạn trong Phys. Rev. A 91, 013626 (2015).
Hình 3.6 vẽ sự biến thiên của γ˜12 và 4Γ˜12 theo 1/K với những giá trị
khác nhau của h và ξ cho thấy rõ hiện tượng này.
3.2.3. Lực Casimir-like
Lực Casimir-like tác dụng lên một đơn vị diện tích tường cứng được
xác định theo công thức
F˜GCE = −1
2
∂hγ˜12,
F˜CE = −1
2
∂hΓ˜12.
Từ hình vẽ 3.7 ta nhận thấy trong trường hợp hệ phân tách yếu
(K < 3), lực Casimir-like là lực hút khi hai tường cứng ở khá gần nhau
24
(h ∼ ξ hoặc h lớn hơn ξ không nhiều), nó trở thành lực đẩy nếu hai
tường tiến ra xa nhau (h ξ), trong trường hợp hệ phân tách mạnh
(K > 3), lực Casimir-like luôn là lực hút. Những tính chất này khác với
lực Casimir, là lực hút hay lực đẩy tùy thuộc vào đặc điểm của điều kiện
biên là điều hòa hay phi điều hòa. Lực Casimir-like triệt tiêu với mọi
tham số của hệ khi h→ +∞.
3.3. Hiệu ứng kích thước hữu hạn của sức căng mặt phân
cách với điều kiện biên Robin tại hai tường cứng
3.3.1. Hiệu ứng kích thước hữu hạn của sức căng mặt phân
cách trong hệ tập hợp chính tắc lớn
γ˜12 = 4
+h∫
−h
[(∂zφ1)
2 + ξ2(∂zφ2)
2]dz = 4(I1 + ξ
2I2).
ξ = 1, ϕ1(-h) = ϕ2(h)= 0∂zϕ1 z=h = ∂zϕ2 z=-h = 0
K=3.0
K=1.1
K=1.0
0 2 4 6 8 10 12
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
h
γ 12 Pξ 1
Hình 3.8: (GCE) Hiệu ứng kích thước hữu hạn của sức căng mặt phân
cách tại ξ = 1, với các giá trị khác nhau của K = 1.0(đường liền), 1.1
(đường gạch), 3 (đường chấm-gạch).
Hình 3.8 và 3.9 cho thấy γ˜12 phụ thuộc mạnh vào h nếu hai tường
cứng ở gần nhau. Khoảng biến thiên của khoảng cách giữa hai tường
cứng mà trong đó γ˜12 phụ thuộc mạnh vào h càng rộng nếu sự phân
25
ξ=1
h→+∞
h=10
h
=
7
h=4
ϕ1( h) = ϕ2(h)= 0
zϕ1 zh = zϕ2 zh = 0
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0
1
2
3
4
5
6
1
K
γ
1
2
P
ξ 1
0.95 0.96 0.97 0.98 0.99 1.00
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
Hình 3.9: (GCE) Sự phụ thuộc của sức căng mặt phân cách vào 1/K
tại ξ = 1 với h = 4, 7, 10 và h→∞.
tách của hệ càng yếu. Trường hợp h ξ, sức căng mặt phân cách tiến
tới 0 nếu K → 1. Trường hợp h 6 ξ hoặc h lớn hơn ξ không nhiều, sức
căng mặt phân cách không biến mất khi K → 1. Những hiện tượng này
cho thấy thế tương tác bị ảnh hưởng mạnh bởi sự giới hạn không gian
trong khoảng cách ngắn.
3.3.2. Hiệu ứng kích thước hữu hạn của sức căng mặt phân
cách trong hệ tập hợp chính tắc
Đồ thị hình 3.11 không những cho thấy áp suất của hệ tăng (giảm)
theo sự tăng (giảm) của thể tích mà còn cho thấy sự tác động khá lớn
của cường độ tương tác giữa các hạt đến áp suất của hệ.
+ Tỉ số γ˜12/Γ˜12 = 4, giống như kết quả đã tìm được cho hệ vô hạn
và hệ bán hữu hạn.
Tổng kết chương 3
Dưới đây là tổng kết và thảo luận về những kết quả quan trọng đã
đạt được trong chương 3.
• Trạng thái cơ bản thỏa mãn điều kiện biên Dirichlet, điều kiện
biên Robin tại các tường cứng trong MDPA tiệm cận với kết quả
tìm được bằng phương pháp giải số TIGPEs trong lý thuyết GP
cho thấy phương pháp MDPA áp dụng được cho hệ BECs với mọi
cấu hình không gian. Sự xuất hiện của các tường cứng đã làm cho
vị trí mặt phân cách phụ thuộc mạnh vào độ dài hồi phục của
26
n21 = 1, ξ = 1∂zϕ1 z=h = ∂zϕ2 z=-h = 0
K=3
K=2
K=1.1
0 2 4 6 8 10 12
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
h
Γ 12
N
13
σ 10
Hình 3.11: (CE) Sự phụ thuộc của sức căng mặt phân cách vào h tại
n21 = 1, ξ = 1 với K = 1.1, 2.0, 3.0.
hàm sóng ngưng tụ, mặt phân cách chỉ nằm tại z = 0 khi ngưng
tụ đối xứng hoặc là các tường cứng dịch ra rất xa.
• Sự phụ thuộc của thế tương tác vào khoảng cách giữa hai tường
cứng chỉ đáng kể trong khoảng cách ngắn cho nên hiệu ứng kích
thước hữu hạn đối với sức căng mặt phân cách chỉ thể hiện rõ khi
hai tường cứng ở khá gần nhau (h ∼ ξ).
• Sự biến thiên của năng lượng tương tác giữa hai thành phần theo
khoảng cách giữa hai tường cứng làm xuất hiện một lực có tính
chất giống như lực Casimir tác dụng lên hai tường cứng gọi là lực
Casimir-like.
27
KẾT LUẬN
Trong luận án này, chúng tôi đã nghiên cứu một cách có hệ thống
tính chất bề mặt tĩnh của hệ ngưng tụ Bose-Einstein hai thành phần
phân tách bị giới hạn bởi các tường cứng. Dựa trên lý thuyết GP và
phương pháp MDPA đã thu được những kết quả quan trọng về ảnh
hưởng của sự giới hạn không gian tới cấu hình ngưng tụ, sức căng mặt
phân cách và hiện tượng chuyển pha ướt của hệ. Sau đây chúng tôi chỉ
nêu hai kết quả quan trọng nhất.
1. Đề xuất phương pháp MDPA để áp dụng cho hệ BECs hai thành
phần phân tách bị giới hạn bởi các tường cứng, đây là phương
pháp phù hợp cho hệ BECs với mọi cấu hình không gian, trong
khi phương pháp DPA chỉ áp dụng được cho hệ BECs vô hạn
và bán hữu hạn. Các hàm sóng ngưng tụ của TIGPEs tìm được
bằng phương pháp MDPA cho phép xác định được sức căng mặt
phân cách theo các tham số đặc trưng của hệ GCE và CE trong
mọi trường hợp từ phân tách yếu (K ∼ 1) đến phân tách mạnh
(K → +∞), với mọi độ dài hồi phục của hàm sóng ngưng tụ
ξ ∈ (0,+∞). Trong khi đó, sử dụng nghiệm giải tích của TIGPEs
tìm được trong lý thuyết GP chỉ xác định được tường minh sức
căng mặt phân cách trong một vài trường hợp đặc biệt của K và
ξ.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của sự giới hạn không gian tới các tính
chất bề mặt tĩnh của hệ BECs cho thấy hiệu ứng giới hạn không
gian đối với sức căng mặt phân cách và hiện tượng chuyển pha ướt
trong hệ BECs bị giới hạn bởi một tường cứng là rất nhỏ. Trong
hệ bị giới hạn bởi hai tường cứng, hiệu ứng kích thước hữu hạn
đối với sức căng mặt phân cách chỉ đáng kể nếu khoảng cách giữa
hai tường cứng không quá lớn (h ∼ ξ hoặc h > ξ không nhiều). Sự
phụ thuộc của sức căng mặt phân cách vào khoảng cách giữa hai
tường cứng làm xuất hiện một lực tác dụng lên hai tường cứng có
tính chất giống như lực Casimir, ta gọi đó là lực Casimir-like. Lực
Casimir-like là lực hút hay lực đẩy tùy thuộc vào mức độ phân
tách của hệ và khoảng cách giữa hai tường cứng, lực này triệt tiêu
nếu hai tường ở rất xa nhau.
Các kết quả nghiên cứu của luận án là có ý nghĩa khoa học và đáng
tin cậy, đã được công bố trên hai tạp chí khoa học chuyên ngành có
uy tín (Phys. Lett. A, J. Low Temp. Phys.). Tiếp tục phát triển những
thành quả đã đạt được trong luận án này, chúng tôi đề xuất nghiên cứu
hai vấn đề sau đây:
28
1. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ tới các tính chất tĩnh của bề mặt
ngưng tụ và hiện tượng chuyển pha ướt;
2. Dao động kích thích bề mặt, sự biến dạng của bề mặt trong hệ
BECs bị giới hạn bởi các tường cứng.
29
Danh sách các công trình công bố kết qủa nghiên cứu của
luận án
• Le Viet Hoa, To Manh Kien and Pham The Song (2010), Study the
phase transition in binary mixtures, Journal of science of HNUE
Natural.Sci. Vol. 55, 6, p.3-13.
• N. V. Thu, T. H. Phat, P. T. Song (2016),Wetting phase transition
of two segregated Bose-Einstein condensates restricted by one hard
wall, Phys. Lett. A 380, 1487.
• N. V. Thu, T. H. Phat, P. T. Song (2017), Finite-size effects of
surface tension in two segregated BECs confined by two hard walls,
J. Low Temp. Phys. Vol. 186, 127.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttla_tieng_viet_7963_2059778.pdf