Nghiên cứu bộ lọc LCL cho bộ biến đổi nối lưới - Trần Minh Đức
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của bài báo đã khẳng
định được đối với hệ DG kết nối lưới điện
qua bộ bù Leat-lag, khi dùng điện trở ảo trong
mạch dao động tắt dần thì hệ thống duy trì
tính ổn định tốt hơn trong trường hợp hệ
thống không dùng dao động tắt dần. Phương
pháp dùng điện trở ảo làm tăng tính bền vững
của hệ thống
8 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 656 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bộ lọc LCL cho bộ biến đổi nối lưới - Trần Minh Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Minh Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 137 - 144
137
NGHIÊN CỨU BỘ LỌC LCL CHO BỘ BIẾN ĐỔI NỐI LƯỚI
Trần Minh Đức1*, Lê Tiên Phong2, Đoàn Kim Tuấn2
1Trường Cao đẳng nghề Lilama2,
2Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong xu thế phát triển các nguồn năng lượng mới và tái tạo không thể thiếu được vai trò quan
trọng của các bộ điều khiển kết nối lưới. Trong khi các nỗ lực nghiên cứu đã đạt được dòng và áp
của nghịch lưu phát vào lưới có dạng sin lý tưởng thì một vấn đề mới nảy sinh là các tác động
nhiễu từ lưới mà điển hình là sóng hài cao lại có ảnh hưởng mạnh đến điều khiển của bộ biến đổi
(BBĐ). Bộ lọc LCL thông thường được thiết lập tại ngõ ra của BBĐ trước điểm kết nối lưới có thể
lọc bỏ các sóng hài nhưng có nhược điểm là có thể gây cộng hưởng tần số, phá vỡ liên hệ kết nối.
Mục đích nghiên cứu của bài báo nhằm đưa ra một giải pháp khắc phục thông qua bộ lọc Lead-lag.
Nội dung chính được trình bày về cấu hình của hệ thống, các tính toán cơ bản và kiểm chứng bằng
các kết quả mô phỏng.
Từ khóa: Bộ lọc LCL, Điện trở ảo, Bộ bù Lead-lag, Hệ thống DG,
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên
cứu phát triển các dạng nguồn phân tán (DG)
kết nối với lưới điện. Mục tiêu của bài báo
này nghiên cứu các hệ thống DG như: năng
lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng
hóa học [1]...
Hình 1. Sơ đồ khối của hệ thống DG
Cấu trúc cơ bản của một nguồn phân tán được
mô tả như hình 1, gồm những khối chính sau:
Khối nguồn: Đại diện cho khối này có thể là
Máy phát sức gió, pin mặt trời, hay các các
nguồn lượng tái tạo khác [2], [3].
Khối bộ biến đổi công suất: được sử dụng
phổ biến nhất là bộ biến đổi hai mức bao gồm
sáu switch. Hiện nay các bộ biến đổi đa mức
đang ngày càng phát triển và ý tưởng chính là
để tạo ra một số điện áp ngõ ra ở mức cao và
giảm thành phần sóng hài.
*
Tel: 0978 958479, Email: tranduclilama2@yahoo.com.vn
Khối lọc: Bộ lọc LCL có nhiệm vụ lọc sóng
hài cao cho ngõ ra của nghịch lưu trước khi
kết nối với lưới điện. Tuy nhiên, chính bộ lọc
lại có thể gây cộng hưởng tần số nguy hiểm
cho lưới điện. Có hai phương pháp để khắc
phục để giảm nhược điểm này: Phương pháp
giảm tích cực và Phương pháp giảm thụ động
Lưới điện: Khi kết nối lưới, trở kháng của
lưới có ảnh hưởng đến hoạt động của bộ điều
khiển nghịch lưu, không hạn chế được dòng
hài phát sinh do tần số chuyển mạch. Nếu trở
kháng lớn , khi đó sẽ làm giảm động của hệ
thống và phạm vi hoạt động của bộ biến đổi [4].
Vì vậy, thay vì sử dụng một cuộn cảm, ta
dùng bộ lọc LCL tốt hơn. Bộ lọc LCL mang
lại tần số cộng hưởng không mong muốn và
tạo ra ổn định. Những vấn đề này có thể được
giải quyết bằng cách sử dụng điện trở tắt dần
nên được gọi là phương pháp tắt dần thụ
động. Mặc dù phương pháp này cũng đã có
những thuận lợi và đơn giản, nhưng nó cũng
có một số điểm như: tăng tổn thất nhiệt, giá
thành cao do thiết kế hệ thống tản nhiệt.
Chính vì vậy mà phương pháp tắt dần tích cực
đã được phát triển cùng với thuật toán điều
khiển thể hiện dưới nhiều dạng thức khác
nhau. Phổ biến nhất là: điện trở ảo, phần tử
Lead-lag và các bộ lọc.
Nội dung chính của bài báo đi sâu những vấn
đề chính sau: Phương pháp điều khiển bộ
Trần Minh Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 137 - 144
138
nghịch lưu nối lưới thông qua bộ lọc LCL có
tần số cộng hưởng của bộ lọc hoạt động ở chế
độ tắt dần, thiết kế bộ lọc LCL, mô hình hóa
và phân tích hệ thống khi bộ nghịch lưu nối
lưới với được điều khiển ở chế độ tắt dần.
ĐIỀU KHIỂN BỘ NGHỊCH LƯU Ở CHẾ
ĐỘ NỐI LƯỚI
Hình 2. Bộ điều khiển nghịch lưu nguồn áp
ở chế độ nối lưới
Trên hình 2, cấu trúc bộ điều khiển nghịch
lưu nguồn áp ở chế độ nối lưới gồm có hai
vòng.Vòng lặp bên trong để điều khiển dòng
điện, vòng lặp bên ngoài để điểu khiển điện
áp. Tụ Cdc có nhiệm vụ giữ cố định điện áp
một chiều trung gian. Ngoài ra vòng lặp khóa
pha (PLL) để đồng bộ với điện áp lưới. [5], [2].
Các phương pháp giảm dao động thụ động
Hình 3. Các vị trí có thể của điện trở
giảm giao động
Hình 4. Đồ thị bode của bộ lọc LCL thụ động:
a) điện trở nối tiếp với cuộn cảm, b) điện trở mắc
song song với cuộn cảm , c) điện trở nối tiếp với
tụ, d) điện trở song song với tụ.
Từ đồ thị bode của bộ lọc LCL thụ động ở
hình 3, ta có nhận xét như sau:
- Trong trường hợp a: điện trở càng nhỏ thì
đỉnh cộng hưởng càng cao và ngược lại điện
trở càng lớn thì đỉnh cộng hưởng càng thấp.
Thay đổi góc pha nhỏ khi điện trở R1 nhỏ và
ngược lại thay đổi góc pha lớn khi điện trở lớn.
- Trong trường hợp b): giá trị điện trở càng
lớn thì đỉnh cộng hưởng càng cao, góc pha
thay đổi nhỏ. Ngược lại, điện trở Rd nhỏ thì
đỉnh cộng hưởng thấp.
- Trong trường hợp c): khi điện trở Rd nhỏ,
đỉnh cộng hưởng cao, góc pha thay đổi nhỏ.
Khi Rd lớn, đỉnh cộng hưởng thấp, góc pha
thay đổi lớn.
- Trong trường hợp d): điện trở Rd lớn, đỉnh
cộng hưởng cao, thay đổi góc pha nhỏ. Ngược
lại, Rd nhỏ đỉnh cộng hưởng thấp, thay đổi
góc pha lớn.
Dao động tắt dần tích cực
Phương pháp dùng điện trở ảo
Như đã đề cập ở trước, tần số cộng hưởng của
bộ lọc LCL bị giảm dao động bằng cách nối
một điện trở đến trở đến bộ lọc, nhưng điều
này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất của hệ
thống. Thay vì sử dụng điện trở thực thì ở
đây sử dụng điện trở ảo làm giảm dao động
nhưng không gây nên tổn thất [6],[7],[8],[9].
Mạch điện tương đương một pha cho ở hình
4. Theo [6], có bốn vị trí điện trở ảo liên quan
đến mô hình, tương tự như dao động tắt dần
thụ động (hình 3). Nguồn dòng ii trình bày
các thành phần cơ bản của dòng pha nghịch
lưu nguồn áp và giả sử rằng có cùng với dòng
điện tham chiếu trong bộ điều khiển vòng lặp.
Ngoài ra vg là pha điện áp lưới.
Hình 5. a) Mạch tương đương xoay chiều một pha
của bô nghịch lưu. b) Mô phỏng cấu trúc điều khiển.
Trên hình 5 a), điện trở được nối tiếp với
cuộn lọc có vai trò làm giảm điện áp trên
Trần Minh Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 137 - 144
139
cuộn cảm. Trong vòng lặp điều khiển, dòng
điện qua cuộn lọc được đo và xác định bởi
hằng số sCfR1. Tuy nhiên, giá trị điện trở thực
thì không được sử dụng [6], [7]. Trong thực
tế, các điện trở ảo có thể được sử dụng nhiều
hơn trong cùng một thời điểm.
Nếu điện trở ảo được nối nối tiếp với bộ lọc
tụ điện hay bộ lọc cuộn cảm sẽ thêm vào bộ
cảm biến dòng và một mạch vi phân. Mạch vi
phân này có thể sinh ra các nhiễu khi tín hiệu
ở tần số cao. Nếu điện trở ảo được nối song
song với tụ điện hoặc cuộn cảm lúc này bộ
điều khiển sẽ được thêm vào bộ cảm biến
điện áp và bộ khuếch đại.
Hình 7, so sánh của đồ thị bode khi hệ thống
không có sử dụng bộ dao động tắt dần và hệ
thống có sử dụng bộ dao động tắt dần dung
điện trở ảo nối tiếp với tụ lọc.
Hình 6. Sơ đồ khối của bộ điều khiển
Khi hệ thống không sử dụng dao động tắt dần
a) b)
Hình 7: So sánh của đồ thị bode trong hai trường
hợp. a) không sử dụng bộ dao động tắt dần. b) có
sử dụng bộ dao động tắt dần
Bộ bù lead-lag
Độ dịch chuyển góc pha được thực hiện bộ bù
lead-lag [10], [8]. Bộ bù lead–lag được mô tả
thông quaf phương trình:
Bộ bù lead được thêm vào pha dương của hệ
thống. Bộ bù này cần được điều chỉnh tần số
cộng hưởng với bộ lọc. [8]
Hình 8, cho thấy đồ thị bode không sử dụng
hệ thống dao động tắt dần của bộ bù lead và
hệ thống sử dụng bộ dao động tắt dần dung bộ
bù lead-lag
Phương pháp hoạt động của bộ bù lead-lag
được mô tả trong [10]. Phương pháp này
dùng các phần tử lead – lag để đồng bộ với
điện áp điện áp phản hồi của tụ điện, hình 9.
Hình 8. Đồ thị bode của hệ thống dao động tắt
dần dùng bộ bù lead–lag
Hình 9. Hệ thống điều khiển phản hồi lead–lag
THIẾT KẾ BỘ LỌC LCL NỐI LƯỚI
Mạch lọc LCL tạo ra sự cách ly giữa trở
kháng của bộ lọc với lưới và độ gợn dòng
điện qua cuộn cảm lưới điện cũng thấp [13].
Mô tả cấu trúc hệ trên hình 10, đặc tính lọc
trên hình 11 và sơ đồ thay thế một pha thể
hiện trên hình 12
Hình 10. Mạch lọc LCL
Trần Minh Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 137 - 144
140
Hình 11. Đồ thị bode của mạch lọc LCL
Hình 12. Mạch một pha tương đương
của bộ lọc LCL
Theo Kirchoff, mô hình của bộ lọc được viết
trong mặt phằng phức:
ii –ic –ig = 0 (2)
vi –vc = ii(sLi +Ri) (3)
vc –vg =ig (sLg +Rg ) (4)
+= i
f
cc R
sC
iv 1 (5)
Trong đó: Vi: điện áp bộ biến đổi; ii: dòng bộ
biến đổi; vc: điện áp rơi trên tụ lọc; ic: dòng
qua tụ lọc; vg: điện áp của lưới; Li: cuộn cảm
lọc của bộ biến đổi; Ri:điện trở bên bộ biến
đổi; Cf: tụ lọc; Rc: trở kháng tụ lọc; Lg: điện
cảm phía lưới. Rg: điện trở của lưới. Sơ đồ
khối của bộ lọc như sau
Hình 13. Sơ đồ khối của bộ lọc LCL
Hàm truyền của bộ lọc được mô tả như sau
i
g
LCL
v
i
H =
(6)
Để tính toán hàm truyền của bô lọc, ta sử
dụng một số các thuật toán. Giả sử rằng điện
áp lưới được lý tưởng là điện áp nguồn. Ngắn
mạch đầu ra cho vg = 0. Từ phương trình (5)
và (6) ta viết lại như sau
( )
+=+ c
f
cggg R
sC
iRsLi 1
suy ra:
1
2
+
+
=
cf
gfgf
gi RsC
RsCLCs
iv (7)
Phương trình (3) được viết lại
vi = vc + ii(sLi +Ri) (8)
Từ (4), (2) và (7) điện áp nghịch lưu được
viết lại như sau
( ) ( )( )
( )
+
+
+++=
++++=
1
2
cf
gfgf
ggggg
iicggggi
RsC
RsCRCs
iiRsLi
RsLiiRsLiv
(9)
Suy ra
( )( )
+
++
++++=
1
2
Cf
gfgfii
iigggi RsC
RsCLCsRsL
RsLRsLiv
(10)
Vậy hàm truyền của bộ lọc như sau
B
AH = (11)
trong đó
1+= cf RsCA
( ) ( )( )
( )( ) iggiicgcfig
CgiCigfigf
RRRRRRRRCLLs
RRLRRLCsLRCsB
+++++++
++++=
.
23
Tính toán các giá trị của bộ lọc
Các dữ kiện ban đầu: Công suất hệ thống
100KVA , điện áp dây của lưới En = 380V,
công suất ngõ ra của bộ nghịch lưu Sn =
100KVA, điện áp DC trên tụ liên lạc Vdc =
650V, tần số điện áp lưới f = 50hZ, tần số
switching Fsw = 3khZ
Các giá trị cơ bản của bộ lọc tính được:
( ) Ω== 444.1
2
n
n
b S
E
z
Trần Minh Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 137 - 144
141
; mH
Z
L
n
b
B 596.4== ω
;
uF
Z
C
bn
b 3621.2204
1
==
ω
Điện cảm phía bộ biến đổi được xác định bởi
biểu thức : ( )( ) iswswi
swi
Lnv
ni
ω
1
=
Trong đó là tần số switching và là
bội tần số của tần số cơ bản tại tần số đóng
ngắt. Chọn độ gơn suy giảm của điện áp lưới
là 20% tương ứng với độ gợn dòng nghịch
lưu. Như vậy ta có độ gợn suy giảm của cuộn
cảm như sau
Hình 14. Độ gợn suy giảm của cuộn cảm
Tần số cộng hưởng của bộ lọc được tính:
khzf
CLL
LL
res
fgi
gi
res 337.110.97.14
3
=⇒=
+
=ω (12)
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN
Sơ đồ khối của bộ điều khiển nghịch lưu như
hình 15. Thuật toán PLL để dò tìm góc pha
của điện áp lưới, tần số của lưới và điện áp
lưới. Tần số và điện áp được giám sát theo
đúng tiêu chuẩn và yêu cầu điều khiển.
Bộ điều khiển vòng lặp khóa pha PLL
Khi bộ biến đổi nối lưới thì cần phải phát ra
tín hiệu tham chiếu để dò tìm chính xác góc
pha của tần số và điện áp. Một trong những
phương pháp để đồng bộ dòng điện tham
chiếu của bộ nghịch lưu với điện áp lưới
người ta sử dụng vòng lặp khóa pha.
Hình 15. Sơ đồ khối của hệ thống nối lưới
Bộ điều khiển dòng điện
Trong bài báo này, có hai kiểu điều khiển
dòng điện: bộ điều khiển PI đồng bộ với giá
trị tham chiếu. Sơ đồ khối của bộ điều khiển
dòng điện PI cho ở hình 16.
Hình 16: Sơ đồ khối của bộ điều khiển PI
Hình 17: Sơ đồ khối bộ điều khiển PI
Hàm truyền bộ điều khiển PI có dạng
( )
s
K
KsG IPPI += (13)
Vòng lặp của bộ điều khiển d và q có cùng
đặc tính động, vì thế các tham số của bộ điều
khiển dòng PI chỉ tồn tại trục d.
Khối PI có hàm truyền điều khiển vòng:
( )
s
K
KsG IcrtpcrtPIcrt += (14)
và hàm truyền của khối thuật toán điều khiển:
( )
s
control
sT
sG
+
=
1
1
(15)
trong đó: Ts = 1/fs và fs = 3 khz là tần số lấy mẫu.
Khối nghịch lưu có hàm truyền:
( )
sw
inveter Ts
sG
5.01
1
+
= (16)
Bộ lọc LCL có hàm truyền :
( )
RLs
sG filter
+
=
1
(17)
trong đó: L = Li+Lg. và R=Ri + Rg
Hàm truyền của khối lấy mẫu:
s
sampling Ts
G
.5.0.1
1
+
= (18)
Trần Minh Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 137 - 144
142
Từ đó hàm truyền của bộ điều khiển vòng lặp
thu được:
1
.
1
1
.
.
....
1 ++
+
=
=
∑ e
eicrtpcrt
samplingfilterinvertercontrolPIcrtcrt
sT
K
sTs
KsK
GGGGGG
(19)
trong đó:
R
LT
R
K ee == ,
1
và ssws TTTT 5.05.01 ++=∑
Theo[20] , được viết lại như sau:
( ) 112
1
1
.
1
1
.
.
111 ++
=
++
+
∑∑∑ TsTsT
K
sTs
KsK
e
eicrtpcrt
(20)
Kết quả đáp ứng bước của vòng lặp điều
khiển PI thu được như hình 18.
Hình 18. Đáp ứng bước của vòng lặp dòng điện PI
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Tác động công suất P lên hệ thống với bộ
điều khiển dòng điện PI
Công suất tác dụng đã thay đổi trong năm
bước. Hình 19 cho thấy độ bám công suất
tham chiếu là rất tốt.
Xét đáp ứng tần số khi thay đổi giá trị điện
trở ảo
Hình 20 a) và b) cho thấy đáp ứng tần số của
bộ lọc khi sử dụng các giá trị điện trở tắt dần
khác nhau. khi điện trở ảo nối tiếp với tụ, độ
suy giảm xung quanh tần số cộng hưởng, lấy
điện trở thấp hơn sẽ bị tăng.
Khi điện trở tắt dần được nối tiếp cuộn cảm
phía bên bộ biến đổi, độ suy giảm duy trì
quanh tần số đóng ngắt, nhưng tần số cộng
hưởng bị giảm khi điện trở tăng.
a)
b)
c)
Hình 19. Công suất phản kháng tác động lên hệ
thống điện: a) độ bám công suất tác dụng P tốt,
b) công suất phản kháng Q bằng không, c) dòng
điện tham chiếu ngay tại đáp ứng bước.
Hình 20. Đồ thị bode của bộ lọc LCL: a) điện trở
nối tiếp với tụ, b) điện trở nối tiếp với cuộn cảm
Xét ảnh hưởng của sự thay đổi trong trở
kháng của lưới
Như đã được nghiên cứu ở trước, với điện trở
tắt dần R = 300mΩ khi điện trở nối tiếp với tụ
lọc, và một điện trở tắt dần R =5Ω khi điện
trở nối tiếp với cuộn cảm bên lưới.
Trần Minh Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 137 - 144
143
a) b)
Hình 21. Đồ thị bode của bộ lọc LCL với điện trở
ảo khi trở kháng lưới thay đổi. a) điện trở ảo nối
tiếp với tụ, b) điện trở ảo nối cuộn cảm phía lưới
Ở hình 21 a) và b) sự thay đổi về trở kháng
của lưới điện chỉ ảnh hưởng dao động một ít
của tần số cộng hưởng, nhưng hệ thống dao
động tắt dần vẫn tốt.
Xét ảnh hưởng các giá trị thành phần bộ
lọc LCL
a) b)
c) d)
Hình 22. Đồ thị bode của bộ lọc LCL khi thay đổi
các giá trị thành phần của bộ lọc LCL:
a) điện trở ảo nối tiếp với tụ khi thay đổi Cf =
± 10%; b) khi cuộn cảm thay đổi Li=
± 50 Hµ ; c) điện trở ảo nối tiếp với cuộn cảm
tụ khi thay đổi Cf = ± 10% ;
d) khi cuộn cảm thay đổi Li= ± 50 Hµ
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của bài báo đã khẳng
định được đối với hệ DG kết nối lưới điện
qua bộ bù Leat-lag, khi dùng điện trở ảo trong
mạch dao động tắt dần thì hệ thống duy trì
tính ổn định tốt hơn trong trường hợp hệ
thống không dùng dao động tắt dần. Phương
pháp dùng điện trở ảo làm tăng tính bền vững
của hệ thống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Frede Blaabjerg, Remus Teodorescu, Zhe
Chen, and Marco Liserre. Power converters and
control of renewable energy systems. In
Proceedings of ICPE, pages 2–20, 2004.
[2]. Marco Liserre, Remus Teodorescu, and Frede
Blaajerg. Stability of photovoltaic and wind
turbine grid-connected inverters for a large set of
grid impedance values. In IEEE transaction power
electronics, volume 21, January 2006 2006.
[3]. M. Malinowski, M.P. Kazmierkowski, W.
Szczygiel, and S. Bernet. Simple sensorless active
damping solution for three-phase pwm rectifier
with lcl filter. In Industrial Electronics Society,
2005. IECON 2005. 31st Annual Conference of
IEEE, page 5pp, 6-6 Nov. 2005.
[4]. Remus Teodorescu and Frede Blaabjerg.
Flexible control of small wind turbines with grid
failure detection operating in stand alone and grid-
connected mode. In IEEE transaction power
electronics, volume 19, pages 1323–1332, 2004.
Trần Minh Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 137 - 144
144
SUMMARY
RESEARCH LCL FILTERS FOR GRID -CONNECTED INVERTER
Tran Minh Duc1*, Le Tien Phong2, Doan Kim Tuan2
1Lilama2 Technical and Technology College,
2College of Technology - TNU
The increasing development of renewable energy systems challenges more and more the
parameters of their connection to grid. The connection through an LCL filter offers certain
advantages, but it brings also the disadvantage of having a resonance frequency. This project deals
with the investigation and the implementation of different methods of active damping of the LCL
filter resonance in grid connected applications. In this project, The control of the inverter is be
implemented, including the synchronization with the grid the current and dc voltage control loop
Also, different active damping methods are implemented and tested under different conditions.
Keywords: LCL filter, virtual resistors, lead-lag compensator, DG system
Ngày nhận bài:28/2/2013, ngày phản biện: 13/3/2013, ngày duyệt đăng: 26/3/2013
*
Tel: 0978 958479, Email: tranduclilama2@yahoo.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_38336_41887_68201385151137_8016_2052024.pdf