Nghiên cứu đã thiết lập được hệ phản ứng
Fenton để phân tích hoạt tính chống oxy hóa. Kết
quả phân tích hoạt tính chống oxy hóa theo phương
pháp này có mối tương quan rất cao (R2 ≥ 0,98) với
kết quả phân tích khả năng khử gốc tự do DPPH,
tổng năng lực khử và khả năng khử H2O2. Hỗn hợp
phản ứng là hệ nhũ tương dầu - nước nên có thể áp
dụng để phân tích hoạt tính chống oxy hóa của các
hợp chất có độ phân cực khác nhau.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu áp dụng phản ứng Fenton để phân tích hoạt tính chống oxy hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHẢN ỨNG FENTON
ĐỂ PHÂN TÍCH HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA
FENTON REACTION APPLIED FOR DETERMINING ANTIOXIDATIVE ACTIVITY
Huỳnh Nguyễn Duy Bảo1, Ngô Thị Hoài Dương2, Phạm Thị Hiền3
Ngày nhận bài: 08/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 04/12/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã xây dựng phương pháp phân tích hoạt tính chống oxy hóa dựa vào phản ứng Fenton. Hệ phản
gồm 50 µM eicosapentaenoic (EPA), 50 µM metmyoglobin (metMb) và 100 µM H
2
O
2
. Thời gian phản ứng để tạo ra gốc tự
do ferrylmyoglobin (ferrylMb) nhiều nhất từ metMb và H
2
O
2
là 180 giây. Thời gian thích hợp để oxy hóa EPA kích hoạt bỡi
gốc tự do ferrylMb ở 300C là 30 phút. Hoạt tính chống oxy hóa của ESH phân tích bằng hệ phản ứng Fenton có mối tương
quan rất cao với kết phân tích khả năng khử gốc tự do DPPH (R2 = 0,99), tổng năng lực khử (R2 = 0,98) và khả năng khử
H
2
O
2
(R2 = 0,99).
Từ khóa: phản ứng Fenton, chống oxy hóa, gốc tự do, myoglobin, lipid
ABSTRACT
This study was to develop new method for determining antioxidant activity based on Fenton reaction. The reaction
system included 50 µM eicosapentaenoic (EPA), 50 µM metmyoglobin (metMb) and 100 µM H
2
O
2
. The maximum
ferrylmyoglobin (ferrylMb) radical level was generated from the reaction between metMb and H
2
O
2
after 180 sec. The
incubation time for oxidation of EPA initiated by ferrylMb radical at 370C was 30 min. Antioxidant activity of ESH
determined by the Fenton reaction system was in correlation with those of DPPH radical scavenging activity (R2 = 0,99),
total reducing power (R2 = 0,98) and H
2
O
2
scavenging activity (R2 = 0,99).
Keywords: Fenton reaction, antioxidation, free radical, myoglobin, lipid
1 TS. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, 2 TS. Ngô Thị Hoài Dương, 3 ThS. Phạm Thị Hiền: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường
Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo xu thế phát triển của ngành công nghiệp
thực phẩm trên thế giới hiện nay, người tiêu dùng
ngày càng ưa chuộng các loại thực phẩm chức
năng, thực phẩm thuốc (thực phẩm có tác dụng
chữa bệnh) và thực phẩm bổ sung các hợp chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học. Một trong những hoạt
tính sinh học của các hợp chất tự nhiên đang thu hút
sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học đó là
hoạt tính chống oxy hóa.
Các phản ứng oxy hóa thường xảy ra rất nhanh
khi bị kích hoạt bởi các gốc tự, khi quá trình oxy hóa
diễn ra lại tạo thành các gốc tự do khác, các gốc tự do
này tiếp tục tham gia vào quá trình oxy hóa làm cho
phản ứng diễn ra mãnh liệt. Các chất chống oxy hóa
là những chất có khả năng ngăn chặn quá trình oxy
hóa bằng cách khử đi các gốc tự do. Vì vậy, các
phương pháp phân tích hoạt tính chống oxy hóa
thường dựa vào khả năng khử gốc tự do.
Các phản ứng oxy hóa bằng H2O2 với xúc
tác bởi ion Fe2+ hoặc Fe3+ tạo thành các gốc tự do
hydroxyl (HO•) và ferryl (FeO2+) được gọi là phản
ứng Fenton vì đã được H. J. H. Fenton khám phá
ra vào năm 1894 khi oxy hóa acid tartaric bởi H2O2
với sự có mặt của ion Fe2+ [1]. Các phản ứng diễn ra
như sau:
Fe2+ + H2O2 → Fe
3+ + HO- + HO•
Fe3+ + H2O2 → FeO
2+ + H2O + H
+
Phản ứng Fenton tạo ra gốc tự do hydroxyl và
ferryl nên đã được áp dụng để phân tích hoạt tính
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
chống oxy hóa. Re và cs [12] đã phân tích hoạt tính
chống oxy hóa dựa vào khả năng khử gốc tự do
ABTS•+ (2,2’-azino-bis (3-ethylbenzothiazoline-6-
sulphonic acid)) tạo ra nhờ kích hoạt bởi phản
ứng Fenton. Caillet và cs [2] đã áp dụng phản ứng
Fenton để phân tích hoạt tính chống oxy hóa của
các hợp chất tự nhiên dựa vào khả năng khử gốc
tự do hydroxyl được tạo ra bằng cách oxy hóa acid
ethylenediamine tetraacetic bởi Fe2+ và H2O2.
Mặc dù đã có những nghiên cứu đã áp dụng
phản ứng Fenton để phân tích hoạt tính chống oxy
hóa, nhưng các phương pháp này chỉ đánh giá hoạt
tính chống oxy hóa gián tiếp dựa vào khả năng khử
gốc tự do nên kết quả chưa phản ánh đúng bản chất
và năng lực của chất chống oxy hóa. Để khắc phục
nhược điểm của các phương pháp trên, nghiên cứu
này đã xây dựng phương pháp phân tích hoạt tính
chống oxy hóa bằng mô hình phản ứng Fenton trong
hệ eicosapentaenoic (EPA)/metmyoglobin (metMb)/
H2O2 nhằm đánh giá trực tiếp tác dụng chống oxy
hóa lipid khi bị kích hoạt bởi gốc tự do ferrylMb tạo
ra từ phản ứng giữa Mb và H2O2.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Hóa chất
Gốc tự do 2,2 diphenyl-1picrylhydrazine (DPPH),
ergothioneine (ESH), acid eicosapentaenoic
(EPA), metmyoglobin (metMb) được mua từ Công
ty Sigma - Aldrich, Hoa Kỳ. Tween 20 được mua từ
Công ty Loba Chemie, Ấn Độ. Acid thiobarbituric
(TBA) được mua từ Công ty Wako, Nhật Bản. Các
hóa chất còn lại là loại đạt tiêu chuẩn dùng cho
phân tích hóa học, được mua từ Công ty Hóa chất
Guanghua, Trung Quốc.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết lập hệ phản ứng
Trong hệ EPA/metMb/H2O2, phản ứng oxy hóa
EPA bị kích hoạt bởi gốc tự do ferrylmyoglobin
(ferrylMb) tạo thành từ phản ứng giữa metMb và
H2O2. EPA bị oxy hóa tạo thành malondialdehyde
(MDA) phản ứng với TBA tạo thành phức màu đỏ
son hấp thụ cực đại ở bước sóng 535 nm. Cơ chế
phản ứng xảy ra như sau:
Khi cho chất chống oxy hóa vào hệ phản ứng sẽ
ức chế oxy hóa EPA nên cường độ màu đỏ giảm đi.
Dựa vào sự thay đổi cường độ màu đỏ để đánh giá
hoạt tính của chất chống oxy hóa.
2.2. Cách tiến hành thí nghiệm
2.2.1. Thí nghiệm xác định thời gian thích hợp cho
phản ứng tạo gốc tự do ferrylMb từ metMb và H2O2
Theo nghiên cứu của Menna và cs [7], phản
ứng giữa metMb và H2O2 tạo ferrylMb đạt hiệu suất
cao nhất và ổn định nhất khi tỷ lệ metMb/H2O2 là 1/2
(50 µM metMb/100 µM H2O2) trong hệ đệm phosphate
50 mM, pH = 7,4. Nghiên cứu của Egawa và cs [3]
cũng đã chứng minh rằng gốc tự do ferrylMb tạo thành
theo thời gian phản ứng giữa metMb và H2O2 làm tăng
độ hấp thụ ở bước sóng 421 nm và độ hấp thụ của
metMb ở bước sóng 409 nm giảm đi (hình 1). Lượng
ferrylMb tạo thành trong hỗn hợp phản ứng càng
nhiều thì độ hấp thụ ở bước sóng 421 nm càng tăng.
Hình 1. Sự biến đổi độ hấp thụ của hỗn hợp phản ứng
ở bước sóng 409 nm và 421 nm
(Egawa và cs, 2000)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
Do vậy, trong thí nghiệm này đã xác định gốc
tự do ferrylMb tạo thành theo thời gian phản ứng
giữa 50 µM metMb và 100 µM H2O2 trong hệ đệm
phosphate (50 mM, pH = 7,4) dựa vào độ hấp thụ ở
bước sóng 421 nm. Thời gian thích hợp cho phản
ứng được chọn khi độ hấp thụ ở bước sóng 421 nm
đạt cực đại.
Gốc tự do ferrylMb tạo thành từ phản ứng giữa
metMb và H2O2 được kiểm chứng bằng phổ cộng
hưởng điện tử thuận từ (Electron paramagnetic
resonance) theo phương pháp của Viriyarattanasak
và cs [16].
2.2.2. Thí nghiệm xác định thời gian thích hợp cho
phản ứng oxy hóa lipid kích hoạt bởi gốc tự do
ferrylMb
Theo nghiên cứu của Min và cs [8], nhiệt độ
thích hợp để gốc tự do ferrylMb kích hoạt phản ứng
oxy hóa lipid là 370C. Nghiên cứu này đã chọn EPA
làm cơ chất cho phản ứng vì EPA là acid béo không
no cao phân tử rất dễ bị oxy hóa. Sử dụng chất nhũ
hóa Tween 20 để hòa tan EPA. Mức độ oxy hóa lipid
trong hệ phản ứng được xác định thông qua chỉ số
TBARS. Trên cơ sở đó, thí nghiệm xác định thời
gian thích hợp cho phản ứng oxy hóa lipid kích hoạt
bởi gốc tự do ferrylMb được tiến hành như sau:
Cho 0,1 ml dung dịch metMb 50 µM và 0,1 ml
dung dịch H2O2 100µM trong hệ đệm phosphate
(50 mM, pH = 7,4) vào ống nghiệm chịu nhiệt có nắp
đậy kín thể tích 20 ml rồi để cho phản ứng xảy ra
trong 180 giây ở nhiệt độ thường. Sau đó, bổ sung
vào ống nghiệm 0,2 ml Tween 20 có chứa 50 µM
EPA và 1 ml nước cất. Trộn đều hỗn hợp trên máy
votex rồi đem ủ ở 370C để phản ứng oxy hóa lipid
xảy ra. Sau mỗi 15 phút lấy mẫu xác định chỉ số
peroxide theo phương pháp của Sohn và cs [13] và
chỉ số TBARS theo phương pháp của Uchiyama và
Mihara [15] để đánh giá mức độ oxy hóa lipid theo
thời gian.
2.2.3. Thí nghiệm kiểm chứng tính phù hợp của mô
hình phản ứng Fenton đã được thiết lập cho việc
phân tích hoạt tính chống oxy hóa
Tính phù hợp của mô hình phản ứng Fenton
được kiểm chứng dựa vào mối tương quan giữa
kết quả phân tích hoạt tính chống oxy hóa bằng mô
hình phản ứng Fenton với các phương pháp phân
tích hoạt tính chống oxy hóa được áp dụng phổ biến
gồm: khả năng khử gốc tự do DPPH của Fu và cs [4],
tổng năng lực khử của Oyaizu [11] và khả năng
khử H2O2 của Nabavi và cs [9]. Chất chống oxy hóa
chuẩn ESH được chọn để thí nghiệm kiểm chứng
mô hình.
3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu trình bày trong bài báo này là giá trị trung
bình của 3 lần thí nghiệm. Tính giá trị trung bình và
vẽ đồ thị sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003.
Sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05)
của các giá trị trung bình được phân tích trên phần
mềm thống kê R phiên bản 2.13.1.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Xác định thời gian thích hợp cho phản ứng
tạo gốc tự do ferrylMb từ metMb và H2O2
Gốc tự do ferrylMb tạo thành theo thời gian
phản ứng giữa 50 µM metMb và 100 µM H2O2 trong
hệ đệm phosphate (50 mM, pH = 7,4) được trình
bày trên đồ thị hình 2.
Hình 2. Gốc tự do ferrylMb tạo thành theo thời gian
phản ứng giữa 50 µM metMb và 100 µM H
2
O
2
trong hệ đệm phosphate (50 mM, pH = 7,4)
Kết quả trên đồ thị hình 2 cho thấy tốc độ phản
ứng giữa metMb và H2O2 xảy ra rất nhanh, lượng
ferrylMb tạo thành trong hỗn hợp phản ứng tăng
lên đáng kể trong 60 giây đầu của quá trình phản
ứng và đạt cực đại sau 130 giây phản ứng. Lượng
ferrylMb tạo thành duy trì ở giá trị cực đại trong 70 giây
phản ứng tiếp theo và sau đó giảm dần. Kết quả này
phù hợp với các nghiên cứu của Svistunenko [14]
khi chứng minh rằng ferrylMb tạo thành trong hỗn
hợp phản ứng giữa metMb và H2O2 chỉ sau 65 giây.
Lượng ferrylMb tạo thành trong hỗn hợp giảm dần
sau 200 giây phản ứng là do gốc tự do ferrylMb kém
bền nên chỉ tồn tại được trong một thời gian ngắn
và xảy ra quá trình tự khử tạo thành metMb [17].
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy thời gian cần
thiết để thu được lượng ferrylMb cực đại từ phản
ứng giữa 50 µM metMb và 100 µM H2O2 trong hệ
đệm phosphate (50 mM, pH = 7,4) là từ 130 giây
đến 200 giây. Vì vậy, thời gian phản ứng thích hợp
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
được chọn để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo là 180 giây (3 phút).
2. Kiểm chứng gốc tự do ferrylMb tạo thành từ phản ứng giữa metMb và H2O2
Phổ cộng hưởng điện tử thuận từ của metMb và gốc tự do ferrylMb được tạo thành sau 180 giây phản
ứng giữa 50 µM metMb và 100 µM H2O2 trong hệ đệm phosphate (50 mM, pH = 7,4) được thể hiện trên hình 3.
Hình 3. Phổ cộng hưởng điện tử thuận từ của metMb (A) và gốc tự do ferrylMb (B) được tạo thành sau 180 giây phản ứng
giữa 50 µM metMb và 100 µM H
2
O
2
trong hệ đệm phosphate (50 mM, pH = 7,4)
Kết quả ở hình 3 cho thấy khi phản ứng với H2O2, tín hiệu của metMb bị giảm đi và tín hiệu gốc tự do
ferrylMb hình thành xuất hiện trong vùng đánh dấu Mn2+. Kết quả này đã khẳng định sự tạo thành gốc tự do
ferrylMb trong hỗn hợp sau 180 giây phản ứng giữa 50 µM metMb và 100 µM H2O2 trong hệ đệm phosphate
(50 mM, pH = 7,4).
3. Xác định thời gian thích hợp cho phản oxy hóa lipid kích hoạt bỡi gốc tự do ferrylMb
Sự biến đổi hàm lượng lipid hydroperoxide và TBARS trong hỗn hợp phản ứng oxy hóa EPA bị kích hoạt
bỡi gốc tự do ferrylMb ở 370C được thể hiện trên đồ thị hình 4.
Hình 4. Sự biến đổi hàm lượng lipid hydroperoxide (A) và TBARS (B)
trong hỗn hợp phản ứng oxy hóa EPA kích hoạt bỡi gốc tự do ferrylMb ở 370C
Từ kết quả trên đồ thị hình 4A cho thấy khi bị
kích hoạt bởi gốc tự do ferrylMb phản ứng oxy hóa
EPA xảy ra mãnh liệt, hàm lượng lipid hydroperoxide
trong hỗn hợp phản ứng tăng nhanh và đạt giá trị
cực đại sau 30 phút phản ứng ở 370C. Hàm lượng
lipid hydroperoxide giảm xuống đáng kể khi kéo
dài thời gian phản ứng đến 45 phút và tiếp tục
giảm nhanh sau 60 phút phản ứng. Điều này có
thể giải thích dựa vào phản ứng kích hoạt oxy hóa
lipid bởi gốc tự do ferrylMb [6] và 3 giai đoạn của
quá trình phản ứng oxy hóa lipid [10] như sau: Ở
giai đoạn khơi mào, gốc tự do ferrylMb kích hoạt
phản ứng oxy hóa lipid bằng cách lấy đi nguyên tử
hydrogen trong nhóm methylen của lipid hình thành
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13
gốc tự do lipid. Gốc tự do lipid tạo thành sẽ tiếp tục
phản ứng với oxygen tạo gốc tự do lipid peroxyl. Ở
giai đoạn lan truyền, gốc tự do lipid peroxyl sẽ hình
thành hợp chất lipid hydroperoxide bằng các lấy đi
nguyên tử hydrogen từ phân tử lipid khác và lại tạo
ra gốc tự do lipid. Các phản ứng này tiếp diễn nên
hàm lượng lipid hydroperoxide tăng nhanh ở giai
đoạn này. Kết quả nghiên cứu này cho thấy hàm
lượng lipid hydroperoxide tạo thành trong hỗn hợp
phản ứng tăng nhanh từ 294,02 ± 25,28 nmol/g sau
5 phút phản ứng đến 1561,90 ± 97,36 nmol/g sau
30 phút phản ứng. Hàm lượng lipid hydroperoxide
giảm xuống đáng kể sau 45 phút phản ứng và tiếp
tục giảm nhanh sau 60 phút phản ứng là do lúc này
lượng cơ chất (EPA) trong hỗn hợp phản ứng còn
lại ít và quá trình oxy hóa dần chuyển sang giai đoạn
kết thúc nên lượng lipid hydroperoxide tạo thành ít
hơn lượng lipid hydroperoxide bị phân hủy.
Lipid hydroperoxide hình thành trong quá
trình oxy hóa tiếp tục bị phân hủy tạo ra các
hợp chất aldehyde [5], hàm lượng các hợp chất
aldehyde tạo thành được xác định thông qua chỉ
số TBARS. Kết quả nghiên cứu này cho thấy hàm
lượng TBARS của hỗn hợp phản ứng tăng nhanh
theo thời gian phản ứng (hình 4B). Từ đồ thị
hình 4 còn cho thấy trong giai đoạn đầu của quá
trình phản ứng hàm lượng TBARS tăng tỷ lệ thuận
với hàm lượng lipid hydroperoxide, hệ số tương
quan (R2) giữa hàm lượng TBARS với hàm lượng
lipid hydroperoxide trong 30 phút đầu của quá
trình phản ứng là 0,99.
Chất chống oxy hóa là những chất làm chậm
hoặc ngăn chặn quá trình oxy hóa nhờ có khả năng
chuyển các gốc tự do thành phân tử ổn định, tác
dụng tạo phức với ion kim loại làm ức chế xúc tác
cho quá trình oxy hóa hoặc phân hủy hydroperoxide
thành các phân tử không phải là gốc tự do. Chính
vì vậy, để áp dụng hệ phản ứng này vào việc đánh
giá hoạt tính chống oxy hóa thì thời gian thích hợp
cho phản ứng oxy hóa EPA kích hoạt bởi gốc tự do
ferrylMb ở 370C là 30 phút.
Kiểm chứng tính phù hợp của hệ phản ứng
Fenton đã được thiết lập cho việc phân tích hoạt
tính chống oxy hóa
Mối tương quan giữa hoạt tính chống oxy hóa
xác định bằng hệ phản ứng Fenton với hoạt tính
chống oxy hóa xác định dựa vào khả năng khử gốc
tự do DPPH, tổng năng lực khử và khả năng khử
H2O2 của ESH ở các nồng độ khác nhau được thể
hiện trên đồ thị hình 5.
Hình 5. Tương quan giữa khả năng chống oxy hóa lipid với khả năng khử gốc tự do DPPH (A),
tổng năng lực khử (B), khả năng khử H
2
O
2
(C) của ESH
Từ đồ thị hình 5 cho thấy kết quả phân tích hoạt tính chống oxy hóa của ESH bằng hệ phản ứng Fenton
có mối tương quan rất cao với kết quả phân tích khả năng khử gốc tự do DPPH (R2 = 0,99), tổng năng lực khử
(R2 = 0,98) và khả năng khử H2O2 (R
2 = 0,99) của ESH.
Từ những kết quả trên cho thấy, hệ phản ứng Fenton thiết lập được có thể áp dụng để phân tích hoạt tính
chống oxy hóa và đề xuất phương pháp phân tích hoạt tính chống oxy hóa dựa vào phản ứng Fenton trong hệ
EPA/metMb/H2O2 (hình 6).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Cách tiến hành
Cho vào ống nghiệm chịu nhiệt có nắp đậy 0,1 ml
metmyoglobin 50 µM và 0,1 ml H2O2 100 µM trong
đệm phosphate (50 mM, pH = 7,4). Lắc đều để phản
ứng xảy ra trong 3 phút ở nhiệt độ phòng, sau đó
cho tiếp vào ống nghiệm 0,2 ml Tween 20 có chứa
50 µM EPA và 0,1 ml chất chống oxy hóa. Đậy nắp
ống nghiệm, trộn đều trên máy (votex) rồi đem đi ủ
ở nhiệt độ 37oC trong 30 phút. Sau đó, lấy 0,2 ml
hỗn hợp các chất phản ứng cho vào ống nghiệm
chịu nhiệt có nắp đậy khác và cho thêm vào 0,3 ml
KCl 1,15%, 0,5 ml H3PO4 1%, 1 ml thiobarbituric
(TBARS) 0,6%. Đậy nắp ống nghiệm, lắc đều rồi
đem đi ủ ở nhiệt độ 950C trong 45 phút. Sau đó, làm
nguội nhanh dưới vòi nước chảy đến nhiệt độ phòng
và tiếp tục cho vào ống nghiệm 4 ml Butanol, lắc
đều rồi để yên trong 10 phút. Tách lớp butanol màu
đỏ bên trên đem đi đo độ hấp thụ ở bước sóng
535 nm trên quang phổ kế UV-VIS.
Mẫu đối chứng được tiến hành tương tự nhưng
thay 0,1 ml chất chống oxy hóa bằng 0,1 ml dung
môi dùng để hòa tan chất chống oxy hóa.
Tính kết quả:
Hoạt tính chống oxy hóa (%) = [(Ao – A)/Ao]*100
Trong đó: Ao: Độ hấp thụ của mẫu đối chứng ở
bước sóng 535 nm;
A: Độ hấp thụ của mẫu có chứa chất chống oxy
hóa ở bước sóng 535 nm.
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã thiết lập được hệ phản ứng
Fenton để phân tích hoạt tính chống oxy hóa. Kết
quả phân tích hoạt tính chống oxy hóa theo phương
pháp này có mối tương quan rất cao (R2 ≥ 0,98) với
kết quả phân tích khả năng khử gốc tự do DPPH,
tổng năng lực khử và khả năng khử H2O2. Hỗn hợp
phản ứng là hệ nhũ tương dầu - nước nên có thể áp
dụng để phân tích hoạt tính chống oxy hóa của các
hợp chất có độ phân cực khác nhau.
Hình 6. Sơ đồ minh họa phương pháp phân tích hoạt tính chống oxy hóa dựa vào phản ứng Fenton
trong hệ EPA/metMb/H
2
O
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barbusinsky, K., 2009. Fenton Reaction - Controversy concerning the chemistry. Ecological Chemistry and Engineering, 16
(3): 347-358.
2. Caillet, S., Yu, H., Lessard, S., Lamoureux, G., Ajdukovic, D., Lacroix, M., 2007. Fenton reaction applied for screening
natural antioxidants. Food Chemistry, 100 (2): 542-552.
3. Egawa, T., Shimada, H., Ishimura, Y., 2000. Formation of compound I in the reaction of native myoglobins with hydrogen
peroxide. The Journal of Biological Chemistry, 275 (45): 34858-34866.
4. Fu, H. Y., Shieh, D. E., Ho, C. T., 2002. Antioxidant and free radical scavenging activities of edible mushrooms. Journal of
Food Lipids, 9: 35-46.
5. Frankel, E. N., 1984. Lipid Oxidation: Mechanisms, Products and Biological Signifi cance. JAOCS, 61 (12): 1908-1917.
6. Kanner, J., Harel, S., 1985. Initiation of membranal lipid peroxidation by activated metmyoglobin and methemoglobin.
Archives of Biochemistry and Biophysics, 237: 314-321.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
7. Menna, P., Salvatorelli, E., Giampietro, R., Liberi, G., Teodori, G., Calafi ore, A. M., Minotti, G., 2002. Doxorubicin-
dependent reduction of ferrylmyoglobin and inhibition of lipid peroxidation: implications for cardiotoxicity of anticancer
anthracyclines. Chemical Research in Toxicology, 15 (9): 1179-1189.
8. Min, B., Nam, K. C., Ahn, D. U., 2010. Catalytic mechanisms of metmyoglobin on the oxidation of lipids in phospholipid
liposome model system. Food Chemistry, 123 (2): 231–236.
9. Nabavi, S. M., Ebrahimzadeh, M. A., Nabavi, S. F., Fazelian, M., Eslami, B., 2009. In vitro antioxidant and free radical
scavenging activity of Diospyros lotus and Pyrus boissieriana growing in Iran. Pharmacognosy Magazine, 4 (18): 123-127.
10. Nawar, W. W., 1996. Lipids. In Food Chemistry. (Fennema, O. R. ed.). Marcel Dekker, Inc. New York: 225-319.
11. Oyaizu, M., 1986. Studies on products of browing reactions: antioxidative activities of productions of browning reaction
prepared from glucosamine. Japanese Journal Nutrition, 44: 307-315.
12. Re, R., Pellegrini, N., Proteggente, A., Pannala, A., Yang, M., Rice-Evans, C., 1999. Antioxidant activity applying an
improved ABTS radical cation decolorization assay. Free Radical Biology and Medicine, 26 (9-10): 1231-1237.
13. Sohn, J. H., Taki, Y., Ushio, H., Ohshima, T., 2005. Quantitative determination of total lipid hydroperoxides by a fl ow
injection analysis system.. Lipids, 40 (2): 203-209.
14. Svistunenko, D. A., 2005. Reaction of haem containing proteins and enzymes with hydroperoxides: the radical view.
Biochimica et Biophysica Acta (BBA) - Bioenergetics, 1707 (1): 127-155.
15. Uchiyama, M., Mihara, M., 1978. Determination of malonaldehyde precursor in tissue by thiobarbituric acid test. Analytical
Biochemistry, 86: 271-278.
16. Viriyarattanasak, C., Matsukawa, S., Hamada-Sato, N., Watanabe, M., Suzuki, T., 2008. Quantitative measurement of
metmyoglobin in tuna fl esh via electron paramagnetic resonance. Food Chemistry, 111 (4): 1050-1056.
17. Wazawa, T., Matsuoka, A., Tajima, G., Sugawara, Y., Nakamura, K., Shikama, K., 1992. Hydrogen peroxide plays a key role
in the oxidation reaction of myoglobin by molecular oxygen. A computer simulation. Biophysical Journal, 63 (2): 544–550.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ap_dung_phan_ung_fenton_de_phan_tich_hoat_tinh_ch.pdf