KẾT LUẬN
- Hệ thống SBR có hiệu suất xử lý COD trong
nước thải chăn nuôi lợn rất cao, không phụ
thuộc vào các chế độ vận hành.
- Tỷ lệ C:N có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
suất xử lý Nitơ, tỷ lệ C:N thấp hiệu suất xử lý
T-N rất thấp vì không đủ cơ chất cho quá
trình khử nitrat. Tỷ lệ C: N trong khoảng 3 –
5 hiệu suất xử lý T-N đạt tương đối cao và ổn
định trong khoảng 75 – 85%.
Chế độ cấp nước thải 2 lần kết hợp với chế độ
sục khí 2 quá trình thiếu – hiếu khí cho kết
quả xử lý N-NH4+ và T-N cao. Trong đó, chế
độ cấp nước 2 lần với tỷ lệ cấp nước giữa 2
lần là 2:1 cho hiệu quả xử lý cao nhất. Hiệu
suất xử lý N- NH4+ và T-N tương ứng đạt
100% và 90%
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ Cod:n và chế độ cấp nước đến hiệu suất xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp SBR - Đặng Thị Hồng Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 89 - 94
89
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ COD:N VÀ CHẾ ĐỘ CẤP NƯỚC ĐẾN
HIỆU SUẤT XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SBR
Đặng Thị Hồng Phương1,*, Phạm Thị Hải Thịnh2, Hà Anh Tuấn3
1Trường Đại học Nông lâm – ĐH Thái Nguyên
2Viện Công nghệ Môi trường; 3Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là xác định các thông số công nghệ, tối ưu hóa điều kiện vận hành
của phương pháp SBR (các quá trình xử lý chất hữu cơ và nitơ được thực hiện trong một bể -
Sequencing Batch Reactor) trong xử lý nước thải chăn nuôi lợn. Tiến hành nghiên cứu các điều
kiện vận hành hệ thống SBR như tỷ lệ COD:N và chế độ cấp nước cho thấy, hệ thống SBR có hiệu
suất xử lý COD trong nước thải chăn nuôi rất cao. Tỷ lệ COD:N có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
suất xử lý Nitơ. Tỷ lệ COD:N trong khoảng 3-5, hiệu suất xử lý T-N đạt tương đối cao và ổn định,
khoảng 75-85%. Ngoài ra, ảnh hưởng chế độ cấp nước thải đến hiệu suất xử lý nitơ của hệ thống
SBR cũng được tiến hành nghiên cứu. Chế độ cấp nước thải 2 lần với tỷ lệ cấp nước giữa 2 lần là
2:1 cho hiệu quả xử lý cao nhất. Hiệu suất xử lý N-NH4+ và T-N tương ứng đạt 100% và 90%.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp SBR rất phù hợp để xử lý nước thải chăn nuôi,
hiệu suất xử lý đạt hiệu quả cao.
Từ khóa: Nước thải chăn nuôi lợn, phương pháp xử lý nước thải SBR, chế độ cấp nước, tỷ lệ C:N.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Đặc trưng của nước thải chăn nuôi thuộc loại
giàu SS, COD, N, P . Đặc tính nước thải chăn
nuôi lợn lại thay đổi rất lớn phụ thuộc vào
phương pháp chăn nuôi, quy mô trang trại,
quản lý chuồng trại (như việc có tách lỏng rắn
hay không), điều kiện của từng địa phương.
Những điều này ảnh hưởng lớn đến quy mô
xử lý cũng như lựa chọn phương pháp xử lý.
Ở nước ta, việc xử lý nước thải chăn nuôi cho
đến nay chỉ phổ biến áp dụng rộng rãi một số
loại hầm biogas cỡ nhỏ phù hợp với chăn
nuôi phân tán. Một số trang trại quy mô lớn
được xây dựng gần đây đã sử dụng các hầm
biogas có thể tích tới hàng trăm, hàng ngàn
m3 kết hợp với các hồ sinh học để xử lý nước
thải. Hoặc nước thải biogas được tiếp tục qua
hệ xử lý sinh học [3]. Tuy nhiên, từ đặc tính
nước thải ngành chăn nuôi và thực tế các
công nghệ áp dụng ở trên bị hạn chế và hiệu
suất xử lý tương đối thấp. Qua các nghiên cứu
cho thấy, xử lý nước thải bằng công nghệ
SBR (các quá trình xử lý N, COD được thực
hiện trong một bể) có thể đáp ứng các yêu cầu
của xử lý nước thải chăn nuôi. Công nghệ
*
Tel: 0976177083; Email: hongphuong83@gmail.com
SBR được coi là công nghệ xử lý hiệu quả đối
với nhiều loại nước thải sinh hoạt và công
nghiệp. Tuy nhiên, để có thể đưa phương
pháp SBR vào ứng dụng thực tế tại Việt Nam
cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu để xác
định các điều kiện và thông số công nghệ của
quá trình: thời gian sục khí/ngừng sục khí, tỷ
lệ COD:N, tỷ lệ cấp nước thải, hiệu suất xử lý
và tải lượng giới hạn cho phép.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu này
nhằm tìm ra các chế độ vận hành thích hợp
đối với công nghệ SBR để xử lý nước thải
chăn nuôi lợn có chứa thành phần chất hữu cơ
và NH4+ cao, từ đó có cơ sở ứng dụng thực
tiễn để xử lý nước thải chăn nuôi.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nước thải được chọn là nước thải
từ hộ chăn nuôi lợn quy mô nhỏ. Nước thải
lấy tại hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ, ở Gia
Lâm (Hà Nội). Hộ gia đình chăn nuôi khoảng
20 con lợn, rửa chuồng 3 lần/ngày, vào mùa
hè rửa 4 lần/ngày. Lượng nước dùng khoảng
1,5 – 2 m3/ngày, có một bể Biogas với thể
tích 7 m3, có một bể chảy tràn 1,5 m3.
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 89 - 94
90
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ COD:N đến
hiệu quả xử lý COD, N
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cấp nước
thải đến hiệu quả xử lý COD, N
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu theo TCVN
5999:1995.
- Phương pháp phân tích: Phân tích các chỉ
tiêu COD, Amoni, Nitrat, Nitrit, tổng N, P
theo QCVN hiện hành.
Địa điểm thực hiện: Viện Công nghệ môi
trường – Viện Khoa học công nghệ Việt Nam
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Tiến
hành theo dõi hàng ngày và ghi lại các số liệu
trong quá trình làm việc, xử lý bằng Excel
- Phương pháp tính toán: [1]
+ Tính tải lượng COD, T-N: LCOD = CCOD vào
(mg/L)*Qvào (L/ngày)/(V*1000);
LT-N =CT-Nvào (mg/L)*Qvào (L/ngày)/(V*1000);
với Qvào= Q (L/mẻ) *2 (mẻ/ngày);
+ Tính hiệu suất xử lý: COD, NH4+, T-N:
H=(Cvào- Cra)*100/Cvào; Thời gian lưu: T =
V/Qvào;
+ Tính tỷ lệ: C/N = CCODvào/CT-N vào;
LCOD, LT-N: Tải lượng COD, N (kg/m3/ ngày);
Q: Lưu lượng (5 L/mẻ);
T: Thời gian lưu nước thải (ngày), V: Thể tích
nước trong bể phản ứng SBR (20L).
H: Hiệu suất xử lý ( %); Cvào: Nồng độ COD,
NH4+ hoặc T-N đầu vào (mg/L).
Cra: Nồng độ COD, NH4+ hoặc T-N đầu ra
(mg/L); 1000: hệ số quy đổi.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực nghiệm
Đặc trưng nước thải trong nghiên cứu
Đặc trưng của nước thải trong nghiên cứu
được thể hiện trong Bảng 1:
Bảng 1. Đặc trưng nước thải chăn nuôi lợn sau
xử lý yếm khí (biogas)
TT Thông số Đơn vị Hàm lượng
1 pH - 6,8 – 7,4
2 COD mg/L 450 – 800
3 N-NH4+ mg/L 246 – 460
4 N-NO3- mg/L 0,5 – 4,4
5 Tổng N mg/L 250 – 463
6 Tổng P mg/L 5,6 – 10,4
7 TSS mg/L 1500 – 3000
Đặc trưng của nước thải chăn nuôi lợn có
chứa chất hữu cơ cao, hàm lượng amoni cao
và chất rắn lơ lửng tương đối cao. Tuy nhiên,
hàm lượng COD không cao nên phải bổ sung
thêm cơ chất để tăng COD cho phù hợp với
mục đích nghiên cứu.
Mô hình thiết bị thí nghiệm
Cải tạo hệ thiết bị bùn hoạt tính thành hệ thiết
bị SBR, làm việc gián đoạn như hình 1.
Hình 1. Sơ đồ hệ thiết bị thí nghiệm SBR [4]
pH
DO
ORP
Máy tính
Máy thổi khí
Lưu lượng
khí
Thùng đựng
nước thải
Bơm nước thải
Máy khuấy
Bơm nước
Thùng chứa
nước sạch
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 89 - 94
91
Các chế độ thí nghiệm
Để nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cấp thải
đến hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi của hệ
thống SBR, các chế độ cấp nước thải được bố
trí như bảng 2 [2].
Chế độ 1:1 (CĐ 1:1): Cấp nước hai lần với tỷ
lệ giữa lần 1 và lần 2 là 1:1 (Lưu lượng
Q1=2,5 L/30 phút, Q2= 2,5 L/30 phút, tổng
thể tích trong 1 mẻ 5 L/mẻ).
Chế độ 2:1 (CĐ 2:1): Cấp nước hai lần với tỷ
lệ giữa lần 1 và lần 2 là 2:1 (Lưu lượng Q1=
3,33 L/30 phút, Q2= 1,67 L/30 phút, tổng thể
tích trong 1 mẻ 5 L/mẻ).
Chế độ 3:1 (CĐ 3:1): Cấp nước hai lần với tỷ
lệ giữa lần 1 và lần 2 là 3:1 (Lưu lượng Q1=
3,75 L/30 phút, Q2= 1,25 L/30 phút, tổng thể
tích trong 1 mẻ 5 L/mẻ).
Ảnh hưởng của tải lượng COD, T-N đến
hiệu suất xử lý COD và Nitơ
Hiệu quả xử lý COD
Ảnh hưởng của tỷ lệ chất hữu cơ/N đến hiệu
suất xử lý COD được thể hiện trên hình 2.
Kết quả hình 2 ta thấy tỷ lệ COD:N có ảnh
hưởng đến hiệu quả xử lý COD. Đối với tỷ lệ
COD:N trong khoảng 1 – 2, tải lượng bùn
trong khoảng 0,5 – 1 kg COD/kg MLSS/ngày,
hiệu suất xử lý COD thấp hơn chỉ đạt trong
khoảng 85%. Khi tăng tỷ lệ COD:N trong
khoảng 3 – 5, tải lượng bùn trong khoảng 2 –
4 kg COD/kg MLSS/ngày, hiệu suất xử lý
COD tương đối ổn định và đạt khoảng 90%.
Tỷ lệ COD:N trong khoảng 5 – 6, tải lượng
bùn trong khoảng 3 – 3,5 kg COD/kg
MLSS/ngày, hiệu suất COD có xu hướng
không tăng, vẫn chỉ đạt trong khoảng 90%.
Bảng 2. Các chế độ cấp nước thải cho hệ thống SBR
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
0 1 2 3 4 5 6
Tỉ lệ COD:N
T
ải
tr
ọn
g
C
O
D
th
eo
bù
n
,
kg
C
O
D
/k
gM
LS
S/
n
gà
y
0
20
40
60
80
100
H
iệu
su
ất
x
ử
lý
C
O
D
,
%
Tải lượng bùn Hiệu suất xử lý COD
Hình 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ COD:N và tải lượng bùn đến hiệu suất xử lý COD
Dòng vào
Trộn
Sục khí
Lắng
Dòng ra
Phương thức vận hành Giờ
Thời gian biểu
Sục khí có giới hạn
0 1 2 3 4 5 8 9 10 11 126 7
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 89 - 94
92
Hiệu quả xử lý Nitơ
Ảnh hưởng của tỷ lệ COD/N đến hiệu suất xử
lý Nitơ được thể hiện trên hình 3.
Kết quả thể hiện ở hình 3 cho thấy, đối với tỷ
lệ COD:N trong khoảng 1 – 2, tương ứng với
tải lượng bùn trong khoảng 0,3 – 0,6 kg N/kg
MLSS/ngày, hiệu suất xử lý T-N đạt thấp chỉ
trong khoảng 20 – 40%. Tỷ lệ chất hữu cơ:N
trong khoảng 3 – 5, tải lượng bùn trong
khoảng 0,55 – 1 kg N/kg MLSS/ngày, hiệu
suất xử lý T-N đạt tương đối cao trong
khoảng 75 – 85%. Tuy nhiên khi tăng tỷ lệ
COD:N trong khoảng 5 – 6, hiệu suất xử lý T-
N có xu hướng giảm đi. Có thể nhận thấy
rằng tỷ lệ COD:N trong khoảng 3 – 5, tải
lượng bùn trong khoảng 0,55 – 1 kg N/kg
MLSS/ngày, hiệu suất xử lý T-N là cao và ổn
định nhất.
Ảnh hưởng của chế độ cấp nước đến hiệu
suất xử lý COD, N
Ảnh hưởng của chế độ cấp nước đến hiệu
suất xử lý COD
Ảnh hưởng của chế độ cấp nước thải đến hiệu
suất xử lý COD được thể hiện ở hình 4.
Các kết quả thí nghiệm thu được ở hình 4
cho thấy:
- Ở giai đoạn đầu, khi mới khởi động, hệ
thống mới hoạt động nên kết quả thực nghiệm
chưa ổn định, các kết quả sử dụng là khi hệ
thống đã hoạt động cho kết quả ổn định.
- Trong các chế độ thí nghiệm, CĐ 1:1 cho
kết quả xử lý COD thấp nhất và kém ổn định,
nhưng cũng đạt trên 85%. Ở chế độ thí
nghiệm CĐ 2:1, hiệu quả xử lý COD là cao
nhất và ổn định nhất. Hiệu suất xử lý COD
đạt khoảng 90%, nồng độ COD ra tương đối
ổn định, khoảng 100 mg/L.
Như vậy chế độ cấp nước thải có ảnh hưởng
rõ rệt đến hiệu suất xử lý COD. Chế độ cấp
nước thải 2 lần ở các mức tỷ lệ cấp nước giữa
2 lần khác nhau cũng cho hiệu suất xử lý
COD của nước thải khác nhau. Theo đó, chế
độ cấp nước 2 lần, tỷ lệ cấp giữa lần 1 và lần
2 là 2:1 (CĐ 2;1) cho hiệu suất xử lý COD
cao nhất và ổn định nhất.
0.0
0.3
0.6
0.9
1.2
1.5
0 1 2 3 4 5 6
Tỉ lệ COD:N
T
ải
tr
ọn
g
T
-
N
th
eo
bù
n
,
kg
N
/k
gM
L
SS
/n
gà
y
0
20
40
60
80
100
H
iệu
su
ất
x
ử
lý
T
-
N
,
%
Tải lượng bùn Hiệu suất xử lý T-N
Hình 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ COD:N và tỷ lệ bùn đến hiệu suất chuyển hóa T-N
Kết quả thí nghiệm COD
0
500
1000
1500
2000
2500
0 20 40 60 80 10
0
12
0
14
0
Thời gian, ngày
C
O
D
,
m
g/
l
0
20
40
60
80
100
COD vào
COD ra
HS
CĐ 1:1 CĐ 2:1 CĐ 3:1
Hình 4. Ảnh hưởng của chế độ cấp nước thải đến hiệu suất xử lý COD
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 89 - 94
93
Ảnh hưởng của chế độ cấp nước đến hiệu
suất xử lý Nitơ
Hiệu quả xử lý N-NH4+
Hiệu quả xử lý N-NH4+ tại các chế độ thí
nghiệm khác nhau được thể hiện trên hình 5.
Chế độ cấp nước thải 2 lần ở các tỷ lệ cấp
nước khác nhau có hiệu quả tốt với việc xử lý
N-NH4+ trong nước thải. Ở CĐ 1:1, chế độ thí
nghiệm cấp nước 2 lần với tỷ lệ cấp nước
giữa 2 lần là 1:1, hiệu suất xử lý N-NH4+ đã
đạt 95%. Và ở 2 chế độ thí nghiệm còn lại,
CĐ 2:1 và CĐ 3:1, hiệu suất xử lý N-NH4+
đạt tối đa, 100% và tương đối ổn định.
Hiệu quả xử lý T-N
Hiệu quả xử lý T-N tại các chế độ thí nghiệm
khác nhau được thể hiện trên hình 6.
Kết quả thí nghiệm thể hiện ở hình 6 cho
thấy, hiệu suất xử lý T-N ở các chế độ thí
nghiệm thay đổi rõ rệt. Ở chế độ CĐ 2:1, chế
độ thí nghiệm cấp nước 2 lần, tỷ lệ cấp nước
giữa 2 lần là 1:1 thì hiệu suất xử lý T-N đã
khá cao, đạt trên 80% nhưng kém ổn định. So
sánh kết quả thí nghiệm ở các chế độ cho
thấy, CĐ 2:1 cho kết quả cao và ổn định
nhất. Hiệu suất loại T-N trong nước thải chăn
nuôi ở CĐ 2:1 đạt khoảng 85-90%.
Kết quả thí nghiệm N-NH4+
0
100
200
300
400
500
0 20 40 60 80 10
0
12
0
14
0
Thời gian, ngày
CO
D
,
m
g/
l
0
20
40
60
80
100
NH4+ vào
NH4+ ra
HS
CĐ 1:1 CĐ 2:1 CĐ 3:1
Hình 5. Ảnh hưởng của chế độ cấp nước đến hiệu suất xử lý N-NH4+
Kết quả thí nghiệm T-N
0
100
200
300
400
500
0 20 40 60 80 10
0
12
0
14
0
Thời gian, ngày
CO
D
,
m
g/
l
0
20
40
60
80
100
T-N vào
T-N ra
HS
CĐ 1:1 CĐ 2:1 CĐ 3:1
Hình 6. Ảnh hưởng của chế độ cấp nước đến hiệu suất xử lý T-N
Đặng Thị Hồng Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 89 - 94
94
KẾT LUẬN
- Hệ thống SBR có hiệu suất xử lý COD trong
nước thải chăn nuôi lợn rất cao, không phụ
thuộc vào các chế độ vận hành.
- Tỷ lệ C:N có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
suất xử lý Nitơ, tỷ lệ C:N thấp hiệu suất xử lý
T-N rất thấp vì không đủ cơ chất cho quá
trình khử nitrat. Tỷ lệ C: N trong khoảng 3 –
5 hiệu suất xử lý T-N đạt tương đối cao và ổn
định trong khoảng 75 – 85%.
Chế độ cấp nước thải 2 lần kết hợp với chế độ
sục khí 2 quá trình thiếu – hiếu khí cho kết
quả xử lý N-NH4+ và T-N cao. Trong đó, chế
độ cấp nước 2 lần với tỷ lệ cấp nước giữa 2
lần là 2:1 cho hiệu quả xử lý cao nhất. Hiệu
suất xử lý N- NH4+ và T-N tương ứng đạt
100% và 90%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lương Đức Phẩm (2002), Giáo trình công
nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội
[2]. Đặng Thị Hồng Phương, Phạm Thị Hải Thịnh,
Vũ Thị Thu Huế (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng
của chế độ sục khí đến quá trình xử lý nước thải
chăn nuôi lợn bằng phương pháp SBR, Tạp chí
Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập
95, số 07.
[3]. Lê Công Nhất Phương (2007), Nghiên cứu
triển khai ứng dụng xử lý ammonium trong nước
thải nuôi heo với công suất 20 m3/ngày và nuôi
dưỡng sinh khối có nhóm vi khuẩn Anammox.
[4]. Nguyễn Hữu Trung (2010), Báo cáo đề tài cấp
cơ sở chọn lọc Viện Công nghệ môi trường
“Nghiên cứu xử lý đồng thời thành phần hữu cơ và
dinh dưỡng trong nước thải chăn nuôi lợn bằng
phương pháp SBR.
SUMMARY
TO STUDY THE EFFECT OF THE COD:N AND SUPPLY WATER REGIME
ON THE PERFORMANCE IN WASTEWATER TREATMENT FROM PIG
LIVESTOCK BY SBR METHODS
Dang Thi Hong Phuong1,*, Pham Thi Hai Thinh2, Ha Anh Tuan3
1College of Agriculture and Forestry – TNU
2Institute of Environmental Technology – VAST
3Thai Nguye n University
The purpose of this study was to determine the technological parameters, optimize operating
conditions of the SBR method of wastewater treatment from pig livestock. Conduct research
operating conditions of system SBR such as ratio COD:N and supply water regime showed SBR
system has COD treatment performance in wastewater is very high. Ratio COD: N greatly affects
processor performance nitrogen. Ratio COD: N in the range of 3-5, processor performance TN was
relatively high and stable was around 75-85%. In addition, the influence supply water regime and
nitrogen processing performance of SBR systems was also conducted research. Mode supply water
2 times the rate of water supply between the two times is 2:1 for effective treatment is the most.
Performance handling N-NH4 + and TN respectively 100% and 90%. Thus, the study results
showed that the method SBR is suitable for wastewater treatment livestock handling performance
with high efficiency.
Keywords: Pig livestock waste water, SBR method, wastewater treatment, water supply mode, the C:N.
Ngày nhận bài: 10/9/2013; Ngày phản biện: 13/10/2013; Ngày duyệt đăng: 18/11/2013
Phản biện khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh – Đại học Thái Nguyên
*
Tel: 0976177083; Email: hongphuong83@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_41697_45467_16520141455415_8441_2048590.pdf