Kết luận
- Phân bón là biện pháp kỹ thuật ảnh hƣởng trực
tiếp đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa Khẩu
nậm xít. Công thức 4 giống lúa Khẩu nậm xít có
khả năng nhánh hữu hiệu lớn nhất, đạt 7,13 và
7,6 dảnh.
- Giống lúa Khẩu nậm xít bị nhiễm bệnh đạo
ôn nặng nhất ở công thức 5, đƣợc đánh giá
điểm 7. Công thức 2, giống lúa Khẩu nậm xít
có khả năng chống chịu tốt hơn, đƣợc đánh
giá điểm 3.
Công thức 4 có khả năng chống đổ tốt nhất,
đánh giá điểm 3 ở cả hai vụ nghiên cứu. Công
thức 5, bón lƣợng phân lớn hơn làm thân phát
triển mạnh, chiều cao cây lớn, khả năng
chống đổ kém nhất, đánh giá điểm 5 -7.
- Công thức 3,4,5 năng suất thực thu của
giống lúa Khẩu nậm xít đạt 32,25-35,17 (vụ
Mùa 2009) và 36,92-38,65 tạ/ha (vụ Mùa
2010), cao hơn so với công thức phân bón
đang sử dụng tại Bắc Hà ở mức tin cậy 95%.
- Công thức 4 có hiệu quả kinh tế đạt cao
nhất, lãi đạt 5.406,2 nghìn đồng (vụ Mùa
2009) và 8.434,3 nghìn đồng (vụ Mùa 2010),
đây là công thức phân bón phù hợp với giống
lúa Khẩu nậm xít tại Bắc Hà, Lào Cai.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 158 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống lúa Khẩu Nậm Xít tại Bắc Hà, Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 107 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 107
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA GIỐNG LÚA KHẨU NẬM XÍT TẠI BẮC HÀ, LÀO CAI
Phan Thị Vân*, Bùi Văn Vinh
Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên giống lúa Khẩu nậm xít với 5 công thức phân bón, công thức bón
4 tấn phân chuồng + 40 kg P2O5/ha đƣợc chọn làm đối chứng, đây là công thức sử dụng đối với
giống lúa thuần tại địa phƣơng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Công thức 4 và 5 số dảnh hữu hiệu
đạt 7,13 và 6,93 dảnh (vụ Mùa 2009); 7,6 và 6,97 dảnh (vụ Mùa 2010), cao hơn công thức đối
chứng ở mức tin cậy 95%. Công thức 5 bón 4 tấn phân chuồng + 50 kg N + 100 kg P2O5 + 50
K2O, bị nhiễm đạo ôn nặng và khả năng chống đổ kém nhất đƣợc đánh giá điểm 5-7. Công thức 3,
4, 5 đạt năng suất thực thu 32,25-35,17 tạ/ha (vụ Mùa 2009) và 36,92-38,65 tạ/ha (vụ Mùa 2010),
cao hơn so với công thức phân bón đang sử dụng tại Bắc Hà chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Công
thức 4 có hiệu quả kinh tế đạt cao nhất, lãi đạt 5.406,2 nghìn đồng (vụ Mùa 2009) và 8.434,3 nghìn
đồng (vụ Mùa 2010).
Từ khóa: phân bón, sinh trưởng, phát triển, Khẩu nậm xít, Lào Cai
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khẩu nậm xít là giống lúa thuần chất lƣợng
tốt thuộc loài Oryza Sativa L. đã đƣợc trồng
lâu đời ở Bắc Hà tỉnh Lào Cai. Khẩu nậm xít
chỉ thích nghi với vùng nƣớc lạnh, nhiệt độ
thích hợp là 18-200C. Vì vậy Bắc Hà là vùng
sinh thái rất thích hợp với giống lúa Khẩu
nậm xít. Ở Bắc Hà khả năng đầu tƣ thâm canh
thấp, với các giống địa phƣơng chỉ bón phân
chuồng và phân lân, chính vì vậy năng suất
của Khẩu Nậm xít chỉ đạt 28 tạ/ha. Vì vậy, để
cải thiện năng suất của giống Khẩu nậm xít,
cần xác định công thức phân bón phù hợp với
đặc điểm của giống.
Mục tiêu: Xác định công thức phân bón phù
hợp với giống lúa Khẩu nậm xít tại Bắc Hà,
Lào Cai.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
Thí nghiệm tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng
của phân bón đến sinh trƣởng, phát triển của
giống lúa Khẩu nậm xít vụ Mùa 2009 và vụ
Mùa 2010 tại Bắc Hà, Lào Cai.
Phương pháp nghiên cứu
Tel: 0912735126; Email: phanvan65@gmail.com
Thí nghiệm thực hiện với 5 công thức phân
bón đối với giống lúa Khẩu nậm xít, công
thức 1 đƣợc chọn làm đối chứng, đây là công
thức phân bón sử dụng phổ biến cho giống lúa
Khẩu nậm xít ở Bắc Hà, Lào Cai.
CT 1: 4tấn phân chuồng+40 kg P2O5 (đ/c)
CT 2: 4tấn PC+20 kg N+40 kg P2O5+20 K2O
CT 3: 4tấn PC+30 kg N+60 kg P2O5+30 K2O
CT 4: 4tấn PC+40 kg N+80 kg P2O5+40 K2O
CT 5: 4tấn PC+50 kg N+100kg P2O5+50 K2O
Các công thức thí nghiệm đƣợc bố trí theo
kiểu khối ngẫu nhiên, có mƣơng tƣới giữa các
lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 20 m2,
mật độ cấy 35 khóm/m2. Các chỉ tiêu nghiên
cứu và phƣơng pháp theo dõi tiến hành theo
hệ thống tiêu chuẩn đánh giá lúa của IRRI
(1996) [3].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ảnh hưởng của phân bón đến một số đặc
điểm nông học của giống lúa Khẩu nậm xít
Số liệu bảng 3.1 cho thấy sự biến động về
thời gian sinh trƣởng ở các công thức không
đáng kể do khoảng cách giữa các công thức
bón phân nhỏ. Công thức 4, 5 thời gian sinh
trƣởng của giống lúa Khẩu nậm xít dài nhất là
152-153 ngày.
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 107 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 108
Công thức 2,3 và 4 với lƣợng phân chuồng 4
tấn, 20-40 kg N, 40-80kg P2O5, 20-40 kg
K2O, chiều cao cây của giống Khẩu nậm xít
đạt cao nhất, cao hơn đối chứng ở cả hai vụ
nghiên cứu.
Khẩu nậm xít là giống lúa địa phƣơng nên có
khả năng đẻ nhánh ở mức trung bình. Số dảnh
hữu hiệu ở các công thức thí nghiệm đạt 4,23-
7,13 dảnh (vụ Mùa 2009) và 4,77-7,6 dảnh
(vụ Mùa 2010). Công thức 4 và 5 số dảnh hữu
hiệu đạt 7,13 và 6,93 dảnh (vụ Mùa 2009);
7,6 và 6,97 dảnh (vụ Mùa 2010), cao hơn
công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng
chống chịu của giống lúa Khẩu nậm xít
- Bắc Hà là vùng có điều kiện khí hậu thuận
lợi cho bệnh đạo ôn và sâu cuốn lá phát triển.
Sâu cuốn lá xuất hiện ở cả hai vụ nghiên cứu
nhƣng tỷ lệ thấp. Trừ công thức 5 vụ mùa
2009, tỷ lệ sâu cuốn lá đánh giá điểm 3, các
công thức còn lại tỷ lệ sâu cuốn lá thấp nên
đều đánh giá điểm 1.
- Giống lúa Khẩu nậm xít bị nhiễm bệnh đạo
ôn khá nặng ở tất cả các công thức thí nghiệm,
đánh giá điểm 3-7 ở hai vụ nghiên cứu. Công
thức 1 và 5, bị nhiễm bệnh nặng nhất nên đánh
giá điểm 5- 7. Công thức 2, bón cân đối đạm,
lân, kaly nhƣng ở mức thấp giúp cây lúa chống
chịu tốt hơn, đánh giá điểm 3.
Công thức 4 có khả năng chống đổ tốt nhất,
đánh giá điểm 3 ở cả hai vụ nghiên cứu. Công
thức 5, bón lƣợng phân lớn hơn làm thân phát
triển mạnh, chiều cao cây lớn, khả năng
chống đổ kém nhất, đánh giá điểm 5 (vụ Mùa
2009), điểm 7 (vụ Mùa 2010). Công thức đối
chứng khả năng chống đổ đánh giá điểm 5,
mặc dù sử dụng phân bón ít, chiều cao cây
thấp nhƣng do không cung cấp đầy đủ dinh
dƣỡng nên sự phát triển của các mô cơ giới
kém cũng làm tỷ lệ đổ trên đồng ruộng lớn
(Trần Kim Đồng, 1991) [1].
Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của
giống lúa Khẩu nậm xít
Trong các yếu tố cấu thành năng suất lúa, số
bông/m
2
là yếu tố quan trọng nhất, quyết định
74% năng suất của quần thể (Nguyễn Đình
Bảng 1. Ảnh hƣởng của phân bón đến một số đặc điểm nông học của giống lúa Khẩu nậm xít
vụ mùa 2009-2010
Công
thức
Vụ Mùa 2009 Vụ Mùa 2010
TGST
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
Dảnh tối
đa
(dảnh)
Dảnh
hữu
hiệu
TGST
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
Dảnh tối
đa
(dảnh)
Dảnh
hữu
hiệu
1 (đ/c) 150 154,47 7,50 4,23 150 156,37 9,06 4,77
2 150 160,27 7,90 4,59 150 162,24 8,97 5,13
3 150 159,77 9,10 5,80 150 165,43 10,53 6,27
4 152 164,63 10,98 7,13 153 165,30 11,83 7,60
5 152 159,30 11,27 6,93 153 160,63 12,16 6,97
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
CV% 1,6 11,3 8,4 1,6 9,6 12,9
LSD05 4,92 1,99 0,91 5,02 1,90 1,50
Bảng 2. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng chống chịu của giống lúa Khẩu nậm xít
Công thức
Vụ mùa 2009 Vụ mùa 2010
Sâu cuốn lá
(điểm)
Bệnh đạo ôn
(điểm)
Chống đổ
(điểm)
Sâu cuốn lá
(điểm)
Bệnh đạo ôn
(điểm)
Chống đổ
(điểm)
1 (đ/c) 1 7 5 1 5 5
2 1 3 5 1 3 3
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 107 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 109
3 1 5 3 1 3 5
4 1 5 3 1 2 3
5 3 7 5 1 7 7
Giao, 2001) [2]. Số bông/m2 của giống lúa
Khẩu nậm xít ở các công thức 3,4 và 5 đạt
tƣơng ứng là 203,0; 249,55 và 242,55 bông
(vụ Mùa 2009) và 219,45-266,0 bông (vụ
Mùa 2010), cao hơn đối chứng chắc chắn ở
mức tin cậy 95%.
Công thức 3,4 và 5 số hạt chắc/bông đạt
79,76- 82,33 hạt (vụ Mùa 2009), 84,78-87,94
hạt (vụ Mùa 2010), nhiều hơn công thức đối
chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Khối lƣợng 1000 hạt của công thức 4 đạt
30,33g (vụ Mùa 2009) và 29,70g (vụ Mùa
2010), cao hơn công thức đối chứng chắc
chắn ở mức tin cậy 95%.
Năng suất thực thu của các công thức thí
nghiệm đạt 24,63-35,17 tạ/ha (vụ Mùa 2009)
và 29,72-38,92 tạ/ha (vụ Mùa 2010). Công
thức 3,4,5 đạt năng suất 32,25-35,17 tạ/ha (vụ
Mùa 2009) và 36,92-38,92 tạ/ha (vụ Mùa
2010), cao hơn năng suất của công thức đối
chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức
phân bón đối với giống lúa Khẩu nậm xít
Kết quả hoạch toán kinh tế ở bảng 3.4 cho
thấy: Vụ Mùa 2009, do giá bán sản phẩm
thấp, nên công thức 2 mặc dù đã đầu tƣ nhƣng
không có lãi. Công thức 3,4,5 lãi từ 2.839,4
nghìn đồng đến 5.406,2 nghìn đồng/ha. Vụ
Mùa 2010, các công thức phân bón lãi từ
415,6 nghìn - 8.434,3 nghìn đồng/ha. Công
thức 5 năng suất cao hơn công thức 4 là 0,27
tạ/ha, nhƣng do đầu tƣ cao nên lãi ít hơn công
thức 4 là 562,4 nghìn đồng.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
- Phân bón là biện pháp kỹ thuật ảnh hƣởng trực
tiếp đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa Khẩu
nậm xít. Công thức 4 giống lúa Khẩu nậm xít có
khả năng nhánh hữu hiệu lớn nhất, đạt 7,13 và
7,6 dảnh.
- Giống lúa Khẩu nậm xít bị nhiễm bệnh đạo
ôn nặng nhất ở công thức 5, đƣợc đánh giá
điểm 7. Công thức 2, giống lúa Khẩu nậm xít
có khả năng chống chịu tốt hơn, đƣợc đánh
giá điểm 3.
Bảng 3. Ảnh hƣởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống Khẩu nậm xít
vụ mùa 2009-2010
Công
thức
Vụ Mùa 2009 Vụ Mùa 2010
B/m
2
(bông)
HC/B
(hạt)
M1000
hạt (g)
NSTT
(tạ/ha)
B/m
2
(bông)
HC/B
(hạt)
M1000
hạt (g)
NSTT
(tạ/ha)
1 (đ/c) 148,05 72,64 28,02 24,63 166,95 79,91 28,45 29,72
2 160,65 75,11 28,10 28,70 179,55 87,47 28,04 33,37
3 203,00 79,76 28,16 32,25 219,45 84,78 28,84 36,92
4 249,55 82,33 30,33 35,17 266,00 87,94 29,70 38,65
5 242,55 80,12 28,41 33,50 243,95 87,63 29,20 38,92
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
CV% 9,6 3,4 2,6 10,0 4,9 2,6 1,9 8,1
LSD05 36,13 4,97 1,39 5,83 19,93 4,23 1,05 5,39
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân đối với giống lúa Khẩu nậm xít
Đơn vị: 1000 đồng
Công thức
Tổng chi Tổng thu Lãi
Vụ mùa
2009
Vụ Mùa
2010
Vụ mùa
2009
Vụ Mùa
2010
Vụ mùa
2009
Vụ Mùa
2010
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 107 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 110
1 (đ/c) 31.306,0 35.248,4 27.093,0 35.664,0 -4.213,0 415,6
2 31.990,4 36.172,8 31.570,0 40.044,0 -420,4 3871,2
3 32.635,6 37.059,3 35.475,0 44.304,0 2839,4 7244,7
4 33.280,9 37.945,7 38.687,0 46.380,0 5406,2 8434,3
5 33.926,1 38.832,1 36.850,0 46.704,0 2923,9 7871,9
Công thức 4 có khả năng chống đổ tốt nhất,
đánh giá điểm 3 ở cả hai vụ nghiên cứu. Công
thức 5, bón lƣợng phân lớn hơn làm thân phát
triển mạnh, chiều cao cây lớn, khả năng
chống đổ kém nhất, đánh giá điểm 5 -7.
- Công thức 3,4,5 năng suất thực thu của
giống lúa Khẩu nậm xít đạt 32,25-35,17 (vụ
Mùa 2009) và 36,92-38,65 tạ/ha (vụ Mùa
2010), cao hơn so với công thức phân bón
đang sử dụng tại Bắc Hà ở mức tin cậy 95%.
- Công thức 4 có hiệu quả kinh tế đạt cao
nhất, lãi đạt 5.406,2 nghìn đồng (vụ Mùa
2009) và 8.434,3 nghìn đồng (vụ Mùa 2010),
đây là công thức phân bón phù hợp với giống
lúa Khẩu nậm xít tại Bắc Hà, Lào Cai.
Đề nghị
- Để có kết luận chính xác cần tiến hành thử
nghiệm công thức phân bón 4 tấn phân
chuồng + 40 kg N + 80 kg P2O5 + 40 K2O
trên đồng ruộng của nông dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Kim Đồng (1991), Giáo trình sinh
lý cây trồng, Nxb Đại học và Giáo dục
chuyên nghiệp, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Đình Giao (2001), Giáo trình cây
lương thực, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[3]. IRRI (1996), Hệ thống tiêu chuẩn đánh
giá nguồn gen lúa, Viện nghiên cứu lúa Quốc
tế, Philipppine
SUMMARY
THE EFFECTS OF DIFFERENT FERTILIZER APPLICATIONS ON GROWTH AND
DEVELOPMENT OF THE KHAU NAM XIT RICE VARIETY IN BAC HA DISTRICT, LAO CAI
PROVINCE
Phan Thi Van
, Bui Van Vinh
College of Agriculture and Forestry - TNU
The experiment was carried out the Khau Nam Xit rice variety under 5 fertilizer application treatments with
an application of 4 tons of animal manure/ha + 40 kg P2O/ha used as control plot. The results from the
experiment show that tested treatments 4 and 5 have a average numbers of effective plants from 7.13 to
6.93 (fall 2009 crop) and 7.6 and 6.97 (fall 2010 crop), which are statistically significant (at 95%
confident level) as conpared to that of the control. The treatments 5 with 4 tons of animal manure + 50 kg
of N +100 kg P2O5 + 50 K2O per hetare had been serverely effected by blast disease and had the lowest
falling resistant capacity. The treatments 3,4,5 obtained the yield from 32,25-35.17 quintals/ha (fall 2009)
and 36,92-38.65 quintals/ha (fall 2010), which was significantly higher than those grown in Bac Ha
district as traditional practice at 95% confident level. The treatments 4 obtained the highest economic
efficiency with a net profit of VND 5,406.2 thousand and VND 8,434.3 thousand /ha for fall 2009 crop
and fall-2010 crop, respectively.
Key words: Fertilizer, growth, development, Khau nam xit, Lao Cai
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 107 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 111
Phan Thị Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 107 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 112
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_phan_bon_den_sinh_truong_phat_trien.pdf