Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm đến sinh trưởng và năng suất của một số giống ngô lai trong điều kiện vụ Đông tại Thái Nguyên

- Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp tăng tỷ lệ thuận với liều lượng đạm ở thời kỳ 4 – 5 lá và thời kỳ 8 – 9 lá. - Hệ số diện tích lá và năng suất ngô tăng tỷ lệ thuận với lượng đạm bón vào thời kỳ 4 – 5 lá. Nhóm công thức được bón từ 0 – 25 kg N/ha vào thời kỳ 4 – 5 lá thì hệ số diện tích lá và năng suất tăng tỷ lệ thuận với lượng đạm bón vào thời kỳ 8 – 9 lá. Nhóm công thức được bón 50 - 75 kg N/ha vào thời kỳ 4 – 5 lá thì hệ số diện tích lá và năng suất đạt cao nhất khi thời kỳ 8 – 9 lá được bón tương ứng là 50 kg N/ha và 25 kg N/ha, bón nhiều hơn thì hệ số diện tích lá và năng suất giảm. - Hệ số sử dụng đạm bón ở thời kỳ 4 - 5 đạt từ 46,4 – 54,8% (giống LVN99); 44,3 – 53,2% (giống LVN14). Bón đạm vào thời kỳ 8 – 9 lá có hệ số sử dụng đạt từ 40,9 – 68,4% (giống LVN99); 43,4 – 70,3% (giống LVN14)

pdf7 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm đến sinh trưởng và năng suất của một số giống ngô lai trong điều kiện vụ Đông tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bùi Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 73 - 79 73 NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG ĐẠM ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN Bùi Văn Quang, Nguyễn Thị Lân, Nguyễn Viết Hƣng, Thái Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thế Hùng* Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu thực hiện tại khu Cây trồng cạn, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Thí nghiệm tiến hành trên 2 giống ngô LVN99 và LVN14 với 17 công thức đạm, nền 2 tấn phân vi sinh + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha. Kết quả thí nghiệm cho thấy, chiều cao cây và chiều cao đóng bắp tăng tỷ lệ thuận với liều lƣợng đạm. Hệ số diện tích lá và năng suất ngô tăng tỷ lệ thuận với lƣợng đạm bón vào thời kỳ 4 – 5 lá; nhóm công thức đƣợc bón từ 0 – 25 kg N/ha vào thời kỳ 4 – 5 lá thì hệ số diện tích lá và năng suất tăng tỷ lệ thuận với lƣợng đạm bón vào thời kỳ 8 – 9 lá; nhóm công thức đƣợc bón 50 - 75 kg N/ha vào thời kỳ 4 – 5 lá thì hệ số diện tích lá và năng suất đạt cao nhất khi thời kỳ 8 – 9 lá đƣợc bón tƣơng ứng là 50 kg N/ha và 25 kg N/ha, bón nhiều hơn thì hệ số diện tích lá và năng suất đểu giảm. Hệ số sử dụng đạm bón ở thời kỳ 4 - 5 đạt từ 46,4 – 54,8% (giống LVN99); 44,3 – 53,2% (giống LVN14). Hệ số sử dụng đạm bón ở thời kỳ 8 – 9 lá đạt từ 40,9 – 68,4% (giống LVN99); 43,4 – 70,3% (giống LVN14). Từ khóa: Hệ số sử dụng đạm, giống ngô lai, vụ đông, Thái Nguyên. ĐẶT VẤN ĐỀ* Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, có diện tích đất tự nhiên là 356.282 ha, trong đó đất đồi núi chiếm 79,8% [2]. Cây ngô (Zea mays L.) là cây lƣơng thực thứ 2 sau cây lúa, mặc dù những năm gần đây sản xuất ngô đã đạt đƣợc những thành tựu lớn nhờ phát triển giống ngô lai và cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác nhƣng năng suất bình quân còn thấp, chỉ đạt 43,3 tạ/ha. Để nâng cao năng suất và sản lƣợng ngô ngƣời dân đã tác động rất nhiều các biện pháp kỹ thuật, trong đó phân bón đóng vai trò quyết định, tuy nhiên họ thƣờng bón phân không đúng với nhu cầu dinh dƣỡng của cây ngô. Trong số các nguyên tố đa lƣợng thiết yếu thì đạm đƣợc xem là nguyên tố quan trọng nhất đối với cây ngô. Dự trữ đạm ở cây ngô có ảnh hƣởng rất lớn đối với sự sinh trƣởng và phát triển lá, sự tích luỹ sinh khối và sự tăng trƣởng của hạt [3]. Ngô cần đạm ngay từ lúc * Tel: 0912 415 152; Email: nthungtn@gmail.com đầu, nhịp độ hút đạm tăng đến lúc trỗ cờ và kéo dài đến khi hạt chín. Nhiều nghiên cứu cho kết quả, bón đúng liều lƣợng đạm, vào đúng thời điểm mà cây ngô cần đảm bảo cây không bị lâm vào tình trạng thừa hay thiếu đạm là điều kiện quyết định cho việc đạt năng suất, hiệu quả kinh tế cao, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng [4]. Ở Việt Nam, đạm bón cho ngô đƣợc khuyến cáo bón làm 3 lần (bón lót, bón vào thời kỳ 4 – 5 lá và 8 – 9 lá)[1] vì vậy nghiên cứu nhằm xác định hiệu quả sử dụng đạm của ngô ở từng thời kỳ là cần thiết. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM Thí nghiệm gồm 17 công thức đạm (chi tiết ở Bảng 1) với 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99, bố trí theo kiểu ô chính ô phụ, nhắc lại 3 lần, diện tích ô thí nghiệm 35 m2, với nền là 2 tấn phân vi sinh + 90 P2O5 + 90 K2O/ha. Các chỉ tiêu theo dõi theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống ngô QCVN 01-56 : 2011/BNNPTNT. Bùi Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 73 - 79 74 Bảng 1: Các công thức đạm trong thí nghiệm ĐVT: Kg N/ha Công thức Lƣợng đạm bón vào thời kỳ Công thức Lƣợng đạm bón vào thời kỳ Bón lót 4-5 lá 8-9 lá Bón lót 4-5 lá 8-9 lá 1 0 0 0 10 40 50 0 2 40 0 0 11 40 50 25 3 40 0 25 12 40 50 50 4 40 0 50 13 40 50 75 5 40 0 75 14 40 75 0 6 40 25 0 15 40 75 25 7 40 25 25 16 40 75 50 8 40 25 50 17 40 75 75 9 40 25 75 - - - - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm đến đặc điểm hình thái, sinh lý của một số ngô lai thí nghiệm Bảng 2. Ảnh hưởng của liều lượng lượng đạm đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và chỉ số diện tích lá (LAI) của một số giống ngô lai thí nghiệm vụ đông (VĐ) 2011 – 2012 Công thức Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng bắp (cm) LAI (m2 lá/m2 đất) VĐ 2011 VĐ 2012 VĐ 2011 VĐ 2012 VĐ 2011 VĐ 2012 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 1 116,4 126,5 133,4 130,2 57,6 50,9 57,3 56,1 1,85 2,03 2,09 2,17 2 146,8 149,7 145,1 144,8 68,9 73,4 66,5 63,8 2,61 2,48 2,34 2,52 3 152,9 155,4 156,2 161,2 73,0 81,2 72,6 68,9 2,93 2,71 2,82 2,72 4 157,9 162,4 159,8 166,5 78,8 87,0 75,4 75,7 3,23 2,93 3,17 3,06 5 163,5 176,6 165,3 169,6 80,7 94,6 78,5 79,1 3,53 3,36 3,46 3,48 6 152,9 158,9 155,1 152,6 76,2 81,0 75,8 68,6 2,80 2,67 2,98 2,85 7 158,2 160,8 162,6 160,2 83,4 86,5 79,3 75,2 3,19 2,90 3,07 3,16 8 164,5 168,2 167,2 174,6 87,2 92,1 88,7 80,3 3,49 3,21 3,20 3,28 9 170,1 174,6 168,7 177,0 90,4 95,7 89,9 83,7 3,54 3,56 3,58 3,52 10 161,1 166,3 156,5 161,4 82,2 86,4 80,3 73,9 3,02 2,96 3,16 3,24 11 167,8 174,1 161,0 165,8 85,9 90,6 88,6 79,9 3,38 3,35 3,44 3,38 12 170,6 177,2 163,1 173,1 88,7 93,4 92,7 85,7 3,56 3,88 3,52 3,61 13 175,3 179,0 172,6 170,5 91,4 94,8 92,6 78,9 3,23 3,52 3,07 3,27 14 165,8 172,0 162,4 167,0 86,5 90,6 84,2 76,9 3,15 3,30 3,26 3,34 15 171,4 179,1 168,3 173,6 89,6 94,2 87,3 84,7 3,64 3,42 3,47 3,66 16 176,4 183,7 172,8 176,5 92,2 95,7 88,4 82,1 3,34 3,12 3,52 3,45 17 177,8 185,4 175,6 180,6 95,9 98,5 93,5 78,1 2,95 2,86 3,16 3,28 CV(%) 6,248 8,926 8,198 10,187 11,669 6,201 P(CT) <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 LSD0,05 (CT) 12,07 17,04 8,191 9,425 0,426 0,230 P(G) 0,05 0,05 >0,05 LSD0,05 (G) 4,141 - 2,809 3,233 - - CTxG ns ns ns ns ns ns Bùi Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 73 - 79 75 - Chiều cao cây: Ở cả 2 vụ nghiên cứu giống LVN99 chiều cao cây sai khác không có ý nghĩa thống kê so với giống LVN14. Tƣơng tác giữa giống và lƣợng đạm bón không có ý nghĩa chứng tỏ ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm đến chiều cao cây của cả 2 giống tƣơng tự nhƣ nhau. + Giống LVN99 có chiều cao cây biến động từ 116,4 – 177,8 cm (vụ đông 2011); 133,4 – 175,6 cm (vụ đông 2012). Công thức 1 có chiều cao cây thấp nhất. Các công thức khác có chiều cao cây tăng theo cả lƣợng đạm bón vào thời kỳ 3 – 5 lá (so sánh các công thức 2, 6, 10, 14) và thời kỳ 8 – 9 lá (so sách các công thức 2, 3, 4, 5 hoặc 14, 15, 16, 17). + Giống LVN14 có chiều cao cây đạt từ 126,5 – 185,4 cm (vụ đông 2011); 130,2 – 180,6 cm (vụ đông 2012), xu hƣớng biến động chiều cao cây tƣơng tự nhƣ giống LVN99. - Chiều cao đóng bắp đạt từ 43 – 57% chiều cao cây (giống LVN99); 40 – 55% chiều cao cây (giống LVN14). Biến động về chiều cao đóng bắp của cả 2 giống có xu hƣớng nhƣ chiều cao cây. - Hệ số diện tích lá (LAI): Số liệu thí nghiệm cho thấy, giống LVN99 có LAI sai khác không có ý nghĩa so với giống LVN14. Tƣơng tác giữa giống là lƣợng đạm bón không có ý nghĩa chứng tỏ ảnh hƣởng của lƣợng đạm bón đến 2 giống có xu hƣớng tƣơng tự nhƣ nhau. Ở cả 2 giống, công thức 1 (không bón đạm) có LAI thấp nhất. So sánh các công thức 2, 6, 10, 14 (không bón đạm ở thời kỳ 8 – 9 lá), cho thấy LAI tăng theo lƣợng đạm bón ở thời kỳ 4 – 5 lá. So sánh các công thức đƣợc bón cùng lƣợng đạm ở thời kỳ 4 – 5 lá kết quả cho thấy, các công thức đƣợc bón từ 0 – 25 kg N/ha (CT2- 9) vào thời kỳ 4 – 5 lá LAI tăng theo lƣợng đạm bón vào thời kỳ 8 – 9 lá. Nhóm công thức đƣợc bón 50 kg N/ha (CT10-13) đến 75 kg N/ha (CT14-17) vào thời kỳ 4 – 5 lá thì LAI đạt cao nhất khi thời kỳ 8 – 9 lá đƣợc bón thêm tƣơng ứng là 50 và 25 kg N/ha. Bảng 3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến số bắp/cây và số hàng hạt/bắp của một số giống ngô lai thí nghiệm vụ đông (VĐ) năm 2011 – 2012 Công thức Số bắp/cây (bắp) Số hàng hạt/bắp (hàng) VĐ 2011 VĐ 2012 VĐ 2011 VĐ 2012 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 1 0,96 0,92 0,98 0,92 14,6 13,3 13,5 13,7 2 0,97 0,97 0,92 0,90 14,3 13,7 14,5 14,1 3 0,98 0,96 0,91 0,90 14,0 13,6 14,5 13,7 4 0,99 0,95 0,97 0,89 14,0 13,5 13,9 13,8 5 0,97 0,98 0,93 0,87 13,8 13,7 14,3 13,9 6 0,99 0,96 0,94 0,88 13,9 13,8 14,0 14,0 7 0,99 0,98 0,96 0,87 13,8 13,5 13,7 13,7 8 0,97 0,95 0,97 0,89 13,8 14,0 13,9 13,8 9 0,99 0,97 0,98 0,91 13,9 13,9 14,1 13,6 10 0,98 0,96 0,98 0,92 14,0 13,8 13,9 13,8 11 0,96 0,99 0,96 0,92 14,1 13,9 14,1 13,8 12 0,97 0,95 0,95 0,95 13,8 14,1 13,8 14,1 13 0,98 0,97 0,94 0,93 14,2 13,9 13,5 13,9 14 0,96 0,96 0,95 0,91 13,9 13,8 14,0 14,1 15 0,98 0,98 0,96 0,94 13,8 14,0 14,0 14,0 16 0,99 0,95 0,93 0,92 14,0 13,7 13,9 13,9 17 0,97 0,97 0,92 0,93 14,0 13,5 13,7 14,2 CV(%) 4,024 5,595 3,962 4,495 P(CT) >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 LSD0,05 (CT) - - - - P(G) >0,05 0,05 LSD0,05 (G) - 0,021 0,221 - CTxG ns ns ns ns Bùi Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 73 - 79 76 Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống ngô lai thí nghiệm vụ đông năm 2011 – 2012 - Số bắp/cây: Số liệu bảng 3 cho thấy, số bắp/cây dao động từ 0,91 – 0,99 bắp (giống LVN99); 0,87 – 0,99 bắp (LVN14). Khi phân tích thống kê cho kết quả, cả 2 giống đều có giá trị P>0,05 chứng tỏ bón đạm ảnh hƣởng không rõ ràng đến số bắp/cây. - Số hàng hạt/bắp: Giống LVN99 có số hàng hạt/bắp ở vụ đông 2011 cao hơn chắc chắn giống LVN14, tuy nhiên cả 2 giống đều cho giá trị P(CT)>0,05 chứng tỏ số hàng/bắp không chịu ảnh hƣởng rõ ràng của lƣợng đạm bón. - Số hạt/hàng: Giống LVN99 có số hạt/hàng cao hơn chắc chắc giống LVN14, tuy nhiên tƣơng tác giữa giống và công thức không có ý nghĩa chứng tỏ ảnh hƣởng của lƣợng đạm bón ở các thời kỳ 4 – 5 và 8 – 9 lá đến số hạt/hàng của 2 giống là tƣơng tự nhƣ nhau. + Giống LVN99 có số hạt/hàng dao động từ 27,8 – 34,5 hạt/hàng (vụ đông 2011); từ 28,3 – 34,1 hạt/hàng (vụ đông 2012). So sánh các công thức 2, 6, 10, 14 (thời kỳ 8 – 9 lá không bón đạm), kết quả xử lý thống kê cho thấy số hạt/hàng chịu ảnh hƣởng không rõ ràng của lƣợng đạm bón vào thời kỳ 4 – 5 lá. So sánh các công thức đƣợc bón cùng lƣợng đạm ở thời 4 – 5 lá chúng tôi thấy, nhóm CT2-5; CT6-9; CT10-13 có số hạt/hàng có xu hƣớng tăng theo lƣợng đạm bón vào thời kỳ 8 – 9 lá; nhóm CT14-17 (thời kỳ 4 – 5 lá đƣợc bón 75 kg N/ha) thì số hạt/hàng chỉ đạt cao nhất ở công thức đƣợc bón bổ sung 25 kg N/ha vào thời kỳ 8 – 9 lá. + Giống LVN14 có số hạt/hàng dao động từ 22,7 – 29,4 hạt/hàng (vụ đông 2011); từ 24,4 – 31,0 hạt/hàng (vụ đông 2012). Biến động về số hạt/hàng tƣơng tự nhƣ giống LVN99. Bảng 4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt của một số giống ngô lai thí nghiệm vụ đông (VĐ) năm 2011 – 2012 Công thức Số hạt/hàng (hạt) P1000 hạt (g) VĐ 2011 VĐ 2012 VĐ 2011 VĐ 2012 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 1 27,8 22,7 28,3 24,4 181,9 264,3 181,1 236,6 2 30,9 25,5 30,7 27,5 237,6 304,5 236,6 299,8 3 31,3 27,0 31,2 29,3 254,1 310,5 242,6 304,2 4 32,1 27,5 32,3 29,8 260,3 315,0 251,2 312,5 5 33,5 28,1 33,2 30,7 267,5 321,3 257,8 316,5 6 31,0 26,6 31,7 28,8 258,6 309,6 256,2 313,6 7 32,2 27,5 32,3 29,4 264,4 314,3 260,7 321,7 8 33,0 28,7 32,7 30,5 277,6 320,5 274,4 336,0 9 33,3 29,4 33,1 31,0 285,3 325,2 280,4 338,7 10 31,6 27,3 30,9 29,1 277,3 317,1 268,1 322,4 11 32,5 27,9 32,6 29,5 281,2 322,4 281,7 325,9 12 33,7 28,6 34,1 29,7 288,2 325,6 284,5 319,2 13 34,5 27,6 33,9 29,7 254,1 326,9 252,3 312,1 14 32,4 27,9 31,8 29,4 282,4 324,4 274,5 326,5 15 33,0 28,3 32,8 29,9 287,2 324,8 281,7 315,2 16 31,8 28,3 31,7 30,1 270,8 319,6 276,1 309,1 17 30,2 27,9 31,6 29,0 266,8 305,0 255,4 296,7 CV(%) 4,708 4,225 5,445 5,058 P(CT) <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 LSD0,05 (CT) 1,643 1,521 18,50 16,97 P(G) <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 LSD0,05 (G) 0,564 0,522 6,345 5,821 CTxG ns ns ns ns Bùi Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 73 - 79 77 - Khối lượng 1000 hạt: Giống LVN99 khối lƣợng 1000 hạt nhỏ hơn chắc chắn so với giống LVN14 ở mức tin cậy 95% (P <0,05). Tƣơng tác giữa giống và công thức không có ý nghĩa chứng tỏ ảnh hƣởng của lƣợng đạm bón đến khối lƣợng nghìn hạt của 2 giống là tƣơng tự nhau. + Giống LVN99 có khối lƣợng nghìn hạt dao động từ 181,9 – 288,2 g (vụ đông 2011); từ 181,1 - 284,5 g (vụ đông 2012). Công thức 1 do không đƣợc bón đạm nên có khối lƣợng 1000 hạt thấp nhất. Từ công thức 2 – 17 chịu ảnh hƣởng của cả lƣợng đạm bón vào thời kỳ 3 – 5 lá và thời kỳ 8 – 9 lá. So sánh các công thức 2, 6, 10, 14 (không bón đạm thời kỳ 7 – 9 lá) cho thấy, P1000 hạt tăng rõ ràng theo lƣợng đạm bón vào thời kỳ 4 – 5 lá. Các công thức đƣợc bón từ 0 – 25 kg N/ha (CT2 – 9) vào thời kỳ 4 – 5 lá, khối lƣợng 1000 hạt có xu hƣớng tăng theo lƣợng đạm bón vào thời kỳ 8 – 9 lá. Các công thức đƣợc bón 50 kg N/ha vào thời kỳ 4 – 5 lá (CT10 – 13), khối lƣợng 1000 hạt đạt cao nhất khi đƣợc bón thêm 50 kg N/ha ở thời kỳ 8 – 9 lá. Công thức đƣợc bón 75 kg N/ha vào thời kỳ 4 – 5 lá thì khối lƣợng 1000 hạt đạt cao nhất ở công thức bón 25 kg N/ha, bón nhiều hơn thì khối lƣợng 1000 hạt có xu hƣớng giảm. + Giống LVN14 có khối lƣợng nghìn hạt dao động từ 264,3 - 326,9 g (vụ đông 2011); từ 236,6 – 338,7 (vụ đông 2012). Ảnh hƣởng của lƣợng đạm bón vào thời kỳ 4 – 5 lá và 8 – 9 lá có xu hƣớng biến động tƣơng tự nhƣ giống LVN99. Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm đến năng suất và hiệu quả sử dụng đạm của một số giống ngô lai thí nghiệm Bảng 5. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất hiệu quả sử dụng đạm của một số giống ngô lai thí nghiệm vụ đông (VĐ) 2011 – 2012 Công thức Năng suất thực thu (tạ/ha) Hệ số sử dụng đạm ở thời kỳ 8–9 lá (%) VĐ 2011 VĐ 2012 VĐ 2011 VĐ 2012 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 1 34,85 32,49 32,99 34,63 - - - - 2 45,27 44,76 47,25 41,56 - - - - 3 49,61 47,54 43,24 43,95 51,8 48,7 48,5 43,4 4 51,34 50,82 49,75 48,25 57,1 53,8 62,5 48,8 5 54,62 54,47 48,02 53,43 60,3 56,4 56,0 56,8 6 50,38 49,06 38,64 47,60 - - - - 7 53,14 53,38 48,22 50,37 64,4 65,5 62,6 66,0 8 55,43 54,61 54,61 53,85 58,9 61,3 61,3 62,5 9 58,93 57,24 55,91 56,57 56,8 57,5 58,6 61,8 10 53,72 52,35 51,49 52,14 - - - - 11 56,07 54,73 53,36 55,20 68,4 70,3 67,8 69,5 12 59,76 57,48 57,38 56,96 63,7 64,0 64,8 64,4 13 57,64 56,82 53,90 53,59 55,5 51,0 54,7 52,0 14 55,62 54,38 54,17 54,42 - - - - 15 58,59 57,41 57,07 58,08 62,7 59,9 68,4 67,4 16 54,36 55,18 53,72 54,96 52,2 54,5 53,4 59,8 17 49,42 51,95 48,45 51,27 40,9 46,1 43,0 46,0 CV(%) 6,475 9,591 - - P(CT) <0,05 <0,05 - - LSD0,05 (CT) 3,985 5,681 - - P(G) >0,05 >0,05 - - LSD0,05 (G) - - - - CTxG ns ns - - Bùi Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 73 - 79 78 - Năng suất thực thu (NSTT): Giống LVN99 có NSTT sai khác không có ý nghĩa thống kê so với giống LVN14. Tƣơng tác giữa giống và công thức không có ý nghĩa chứng tỏ ảnh hƣởng của lƣợng đạm đến NSTT của 2 giống là tƣơng tự nhau. + Giống LVN99 năng suất thực thu đạt từ 34,85 – 59,76 tạ/ha (vụ đông 2011); 32,99 – 57,38 tạ/ha (vụ đông 2012). So sánh các công thức 2, 6, 10, 14 (không bón đạm vào thời kỳ 8 – 9 lá, kết quả cho thấy năng suất tăng theo lƣợng đạm bón vào thời kỳ 4 – 5 lá. So sánh các công thức cùng đƣợc bón lƣợng đạm ở thời kỳ 4 – 5 lá chúng tôi thấy, các công thức đƣợc bón từ 0 – 25 kg N/ha (CT2 – 9) vào thời kỳ 4 – 5 lá có năng suất thực thu tăng tỷ lệ thuận với lƣợng đạm bón vào thời kỳ 8 – 9 lá. Nhóm công thức đƣợc bón 50 kg N/ha vào thời kỳ 4 – 5 lá (CT10-13) năng suất thực thu đạt cao nhất khi đƣợc bón thêm 50 kg N/ha vào thời kỳ 8 – 9 lá. Nhóm công thức đƣợc bón 75 kg N/ha vào thời kỳ 4 – 5 lá (CT14- 17) năng suất thực thu đạt cao nhất khi đƣợc bón thêm 25 kg N/ha vào thời kỳ 8 – 9 lá. + Giống LVN14 có năng suất thực thu dao động từ 32,49 – 57,48 tạ/ha (vụ đông 2011); 34,63 – 58,08 tạ/ha (vụ đông 2012). Ảnh hƣởng của lƣợng đạm bón có xu hƣớng tƣơng tự nhƣ giống LVN99. - Hệ số sử dụng đạm (%). Để xác định hiệu quả sử dụng đạm của ngô chúng tôi tính hệ số sử dụng đạm. Kết quả cho thấy, hai giống ngô có hệ số sử dụng đạm khác nhau không nhiều. Bón đạm ở thời kỳ 4 – 5 lá (số liệu không trình bày trên bảng) có hệ số sử dụng đạm đạt từ 46,4 – 54,8% (giống LVN99); 44,3 – 53,2% (giống LVN14). Bón đạm vào thời kỳ 8 – 9 lá có hệ số sử dụng đạt từ 40,9 – 68,4% (giống LVN99); 43,4 – 70,3% (giống LVN14). KẾT LUẬN - Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp tăng tỷ lệ thuận với liều lƣợng đạm ở thời kỳ 4 – 5 lá và thời kỳ 8 – 9 lá. - Hệ số diện tích lá và năng suất ngô tăng tỷ lệ thuận với lƣợng đạm bón vào thời kỳ 4 – 5 lá. Nhóm công thức đƣợc bón từ 0 – 25 kg N/ha vào thời kỳ 4 – 5 lá thì hệ số diện tích lá và năng suất tăng tỷ lệ thuận với lƣợng đạm bón vào thời kỳ 8 – 9 lá. Nhóm công thức đƣợc bón 50 - 75 kg N/ha vào thời kỳ 4 – 5 lá thì hệ số diện tích lá và năng suất đạt cao nhất khi thời kỳ 8 – 9 lá đƣợc bón tƣơng ứng là 50 kg N/ha và 25 kg N/ha, bón nhiều hơn thì hệ số diện tích lá và năng suất giảm. - Hệ số sử dụng đạm bón ở thời kỳ 4 - 5 đạt từ 46,4 – 54,8% (giống LVN99); 44,3 – 53,2% (giống LVN14). Bón đạm vào thời kỳ 8 – 9 lá có hệ số sử dụng đạt từ 40,9 – 68,4% (giống LVN99); 43,4 – 70,3% (giống LVN14). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống ngô QCVN 01-56 : 2011/BNNPTNT [2]. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên ( 2012), Số liệu thống kê [3]. R.C. Muchow (1994), Effect of nitrogen on yield determination in irrigated maize in tropical and subtropical environments, Field Crops Research 38, 1 – 13. [4]. Ross R. Bender, Jason W. Haegele, Matias L. Ruffo, and Fred E. Below, 2013. Nutrient Uptake, Partitioning, and Remobilization in Modern, Transgenic Insect-Protected Maize Hybrids. Soil Fertility & Crop Nutrition Agron. J. 105:161–170. Bùi Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 73 - 79 79 SUMMARY THE INFLUENCE OF SOME NITROGEN RATE ON THE GROWTH AND YIELD OF SOME HYBRID MAIZE VARIETIES IN WINTER SEASON IN THAI NGUYEN Bui Van Quang, Nguyen Thi Lan, Nguyen Viet Hung, Thai Thi Ngoc Tram, Nguyen The Hung * College of Agriculture and Forestry – TNU Research was implemented in Reserach Area for Upland Crops, Thai Nguyen University of Agriclture and Forestry. Study included 2 maize varieties LVN99 and LVN14 with 17 treatments of nitrogen rate with basal fertilizers of 2 tons of manure + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha. The research results showed that: plant height and plant corncob height increased positively with the increased nitrogen rates. The leaf area index (LAI) and yield of maize plants increased positively with nitrogen rate applied at period of 4 - 5 leaves. Treatments of nitrogen rate from 0 - 25 kg N/ha at period of 4 - 5 leaves had LAI and yield increased positively with nitrogen rate applied at period of 8 -9 leaves. Treatments of applying 50 - 75 kgN/ha at the period of 4 - 5 leaves had the highest LAI and yield when applied 50 kg N/ha và 25 kg N/ha at the period of 8 - 9 leaves, respectively; more nitrogen applying to maize plants resulted in decreasing LAI and yield. Nitrogen uptake efficiencies at the period of 4-5 leaves were 46.4 – 54.8% for LVN99 and 44.3 – 53.2% for LVN14); nitrogen uptake efficiencies at the period of 8-9 leaves were 40.9 – 68.4% for LVN99 and 43.4 – 70.3% for LVN14. Key words: Nitrogen rate, hybrid maize variety, winter season, Thai Nguyen Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:17/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014 Phản biện khoa học: TS. Lê Sỹ Lợi – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên * Tel: 0912 415 152; Email: nthungtn@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_lieu_luong_dam_den_sinh_truong_va_n.pdf