Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sinh khối và hàm lượng COD đầu vào đến hiệu quả xử lý nước thải có chứa tinh bột bằng hệ thống Aeroten
- Hàm lượng SS trong khoảng 1.882 mg/l
trong kết quả thí nghiệm trên ta thấy hiệu quả
xử lý của bùn hoạt tính 91,85% và trong
khoảng thời gian là 4 giờ nhưng hiệu quả tạo
sinh khối lại quá cao 39,21%. Điều này cho
thấy ở hàm lượng sinh khối cao khả năng sinh
trưởng của bùn hoạt tính cao.
Vậy qua kết quả thí nghiệm này ta thấy bùn
hoạt tính nên sử dụng là 1.500-1.700 mg/l là
hiệu quả xử lý cao nhất.
Để thấy được hiệu quả của bùn hoạt tính ở
hàm lượng 1.500- 1.700 là tối ưu. So sánh 3
thí nghiệm với hàm lượng CODvào khoảng
800–1.000mg/l tương ứng là SSvào là 1.000,
1.500, 2.000mg/một lần nữa khẳng định hàm
lượng SS tối ưu.
KẾT LUẬN
Để có một hệ thống xử lý hiệu quả, và tiết
kiệm năng lượng thì việc xác định lượng sinh
khối có trong bể là rất cần thiêt. Đối với loại
nước thải có chứa tinh bột, nếu hàm lượng
sinh khối quá lớn trong bể Aeroten hiệu quả
xử lý rất nhanh có thể chỉ trong 4 giờ nhưng
hiệu quả tăng sinh khối sẽ rất cao đây là điều
không mong muốn quá trình xử lý này sẽ tốn
năng lượng. Còn ngược lại hàm lượng sinh
khối quá nhỏ thì thời gian xử lý cao làm tăng
thể tích bể phản ứng và chi phí cho năng
lượng lớn.
Vậy với COD đầu vào từ 1000-1100, hàm
lượng sinh khối trong bể Aeroten là 1500-
1700mg/l và thời gian xử lý 6 giờ cho hiệu
quả xử lý cao nhất.
7 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sinh khối và hàm lượng COD đầu vào đến hiệu quả xử lý nước thải có chứa tinh bột bằng hệ thống Aeroten, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 92
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG SINH KHỐI
VÀ HÀM LƯỢNG COD ĐẦU VÀO ĐẾN HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CÓ CHỨA TINH BỘT BẰNG HỆ THỐNG AEROTEN
Phạm Hương Quỳnh*
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nƣớc thải một số ngành chế biến rau củ có hàm lƣợng ô nhiễm không lớn có COD từ 800mg/l-
2000mg/l. Để có hệ thống xử lý hiệu quả và tiết kiệm năng lƣợng và hƣớng tới phát triển bền
vững, nghiên cứu xử lý nƣớc thải này bằng phƣơng pháp sinh học là phù hợp. Xử lý bằng hệ thống
sinh học hiếu khí Aeroten tối ƣu khi xác định đƣợc tải trọng COD và hàm lƣợng sinh khối trong bể
phản ứng Aeroten.
Tiến hành các thí nghiệm cố định sinh khối từ 1500 – 1700 mg/l, với hàm lƣợng COD dòng vào
thay đổi từ 800 – 1400 mg/l, kết quả cho thấy với COD đầu vào là 900-1000 mg/l hiệu quả xử lý
tối ƣu. Cố định COD đầu vào là 1000 mg/l. Hàm lƣợng sinh khối đầu vào thay đổi từ 1100 – 2000
mg/l. Kết quả thu đƣợc từ các thí nghiệm là: Hàm lƣợng sinh khối 1500 – 1700mg/l cho hiệu quả
xử lý tốt nhất.
Từ khóa: Aeroten, Xử lý nước thải, Xử lý nước thải tinh bột.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc thải có chứa tinh bột nhƣ nƣớc thải nhà
máy tinh bột sắn, nhà máy chế biến bột đao,
các nhà máy chiên sấy hoa củ quả. Nƣớc thải
có chứa hàm lƣợng COD cao, do lƣợng tinh
bột dƣ thừa còn lại trong nƣớc thải. Nƣớc thải
thải ra môi trƣờng sẽ làm ảnh hƣởng nghiêm
trọng tới hệ sinh thái và con ngƣời sống
quanh khu vực ngƣời tiếp nhận.
Xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học
đang là một xu thế để góp phần vào phát
triển bền vững
Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm
lượng sinh khối và hàm lượng COD đầu vào
đến hiệu quả xử lý của nước thải có chứa
tinh bột bằng hệ thống Aeroten. đã đƣợc
thực hiện tại Viện khoa học Công nghệ Môi
trƣờng Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà nội
mục đích là nghiên cứu và tìm ra cơ sở khoa
học để có thể xử lý nƣớc thải một cách có
hiệu quả và tiết kiệm năng lƣợng.
Tel:
CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG COD
VÀ HÀM LƢỢNG SINH KHỐI ĐẾN HIỆU
QUẢ XỬ L Ý NƢỚC THẢI CÓ CHỨA
TINH BỘT
Xử lý nƣớc thải bên cạnh hiệu xuất xử lý cao
vấn để hiệu quả về kinh tế cần phải hợp lý.
Xác định hàm lƣợng bùn hoạt tính trong bể,
và hàm lƣợng COD vào bể phản ứng có vai
trò rất quan trọng để thời gian xử lý tối ƣu và
tốc độ tăng sinh khối trong bể phản ứng phù
hợp và hiệu quả xử lý cao.
- Lựa chọn nước thải
Nƣớc thải từ công nghệ chế biến khoai tây
thƣờng có hàm lƣợng BOD5 biến động từ
500-1200 mg/l có thể xử lý bằng phƣơng
pháp hiếu khí. Theo Bischof, nƣớc thải chế
biến khoai tây với Châu Âu có BOD5 có thể
lên tới 1500-2500mg/l cá biệt có thể lên đến
5000mg/l và đƣợc xử lý yếm khí [6] nƣớc thải
này có dải ô nhiễm dài nên đƣợc chọn là đối
tƣợng nghiên cứu.
Nƣớc thải sản xuất của Công ty chế biến
khoai tây chiên (Công ty TNHH An Lạc Bắc
Phạm Hƣơng Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 92 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 93
Ninh) có hàm lƣợng BOD5 biến động trong
khoảng 400-600mg/l.
- Tác nhân sinh học
Sinh khối trong bể phản ứng đƣợc phân lập
tại Viện khoa học Công nghệ môi trƣờng,
Trƣờng ĐH Bách khoa Hà Nội. gồm các
chủng vi sinh Các nhóm vi khuẩn hô hấp hiếu
khí: Pseudomonas putida, Pseudomonas
stuzeri, Aerobacter aerogenes,Bacillus
subtilis, Nitrosomonas. Các nhóm vi khuẩn
hô hấp tuỳ tiện: Rhodopseudomonas,
Cellulomonas bizotera, NitrobacterMicrothrix
và Thiothrix. Các nhóm nguyên sinh động vật:
Ciliatae (trùng tơ) Flagellatae (trùng roi) [4]
Mô hình thí nghiệm đƣợc lựa chọn là xử lý
hiếu khí bằng hệ thống Aeroten.
Hình 1. Sơ đồ hệ thống Aeroten thực nghiệm
3. Bể Aeroten 7. Van tuần hoàn bùn
4.Khoang Lắng 8. Bơm khí
9. HT phân phối khí
- Vận hành
Nƣớc thải từ thùng cao vị (1) đƣợc cấp liên
tục vào bể oxy hoá (3). Không khí đƣợc cấp
vào thiết bị nhờ bơm (8) và đƣợc phân phối
đều ở đáy thiết bị. Việc cấp khí có tác dụng
cung cấp O2 cho quá trình oxy hoá và xáo
trộn hỗn hợp nƣớc thải trong bể.
Bùn hoạt tính dạng bông sinh học lơ lửng tạo
độ đồng nhất trong bể. Khoang lắng (4) đƣợc
bố trí liên hợp với khoang oxy hoá. Hỗn hợp
sau khi xử lý chảy sang ngăn lắng. Bùn đƣợc
lắng nhờ lực trọng trƣờng, nƣớc trong thoát ra
qua van chảy tràn (6)( hình 5). Các tấm lắng
(5) sẽ ngăn bùn nổi hoặc cuốn theo nƣớc, bùn
lắng sẽ đƣợc lắng ở đáy khoang lắng (4) và
đƣợc bơm tuần hoàn một phần trở lại bể phản
ứng (3). Cứ 2giờ lấy mẫu một lần để nghiên
cứu ảnh hƣởng.
Đối tƣợng nƣớc thải nghiên cứu: Nƣớc thải
Công ty chế biến khoai tây An Lạc-Bắc Ninh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Bảng 1. Đặc trƣng nƣớc thải công ty chế biến
khoai tây An Lạc - Bắc Ninh
pH
COD
(mg/l)
BOD5
(mg/l)
SS
(mg/l)
Tổng N
(mg/l)
Tổng P
(mg/l)
5,91-
6,33
833-
1.125
420-
660
1708-
2245
28-55
0,98-
0,49
Nghiên cứu ảnh hưởng của tương tác F/M
Hiệu quả của quá trình oxi hoá đƣợc quyết
định bởi hàm lƣợng bùn hoạt tính trong bể
phản ứng. Vì vậy xác định đƣợc một hàm
lƣợng bùn tối ƣu trong bể là rất cần thiết.
- Nếu F/M >1, dƣ thừa chất dinh dƣỡng, vi
sinh vật sẽ phát triển rất nhanh, sinh khối tăng
mạnh, vi khuẩn không kịp tạo nha bào nên
khả năng kết dính kém làm cho bùn khó
lắng.[3]
- Nếu F/M <<1, môi trƣờng nghèo dinh
dƣỡng, vi khuẩn dạng sợi phát triển (vi khuẩn
dạng sợi chịu đƣợc môi trƣờng nghèo dinh
dƣỡng) làm cho bùn xốp (hiện tƣợng phồng
bùn), khó lắng..[3]
Các thí nghiệm đƣợc tiến hành với các tỷ lệ
F/M trong khoảng: 0,4 0,5; 0,6; 0,7; 0,8 và
0,9 (bảng 2.)
Với mục tiêu xử lý hiệu xuất đạt cao và hiệu
quả tăng sinh khối là nhỏ nhất, các thí nghiệm
đã tiến hành với tỷ lệ F/M tối ƣu nhất là 0,61-
0,67 và ở tỷ lệ này hiệu xuất sử lý đạt 93,15%
hiệu xuất tăng sinh khối là 26,35% . So với
các thí nghiệm có F/M bằng 0,41-0,49 hiệu
quả xử lý thấp hơn 6,8 % song tốc độ tăng
sinh khối của thí nghiêm ngày tăng 1,76 %,
thời gian xử lý từ 9-9,8 giờ. Khi hàm lƣợng
sinh khối tăng quá nhiều sẽ làm tăng chi phí
cấp khí và xử lý bùn dƣ, mặt khác thời gian
xử lý quá lớn diện tích bể phản ứng lớn tăng
chí phí đầu tƣ.
Phạm Hƣơng Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 92 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 94
Khi F/M =0,71- 0,78 và 0,8-0,92 hiệu quả
xử lý trên 90% thời gian lƣu ngắn nhƣng hiệu
quả tăng sinh khối quá cao
Vậy đối với thí nghiệm này tỷ lệ F/M tƣơng
ứng 0,54 - 0,67 là tỷ lệ tối ƣu.
Bảng 2. Sự tƣơng tác F/M trong các thí nghiệm
F/M
0,41-
0,49
0,54-
0,57
0,61-
0,67
0,71-
0,78
0,80-
0,92
YCOD(%) 86,35 93,62 93,15 93,30 90,31
YSK (%) 28,08 27,15 26,32 31,89 38,13
t (h) 9-9,8
7,2-
7,5
6-6,5
5.8-
6.2
4-4.9
Ảnh hưởng của COD dòng vào đến hiệu
quả xử lý
Từ kết quả nghiên cứu tỷ lệ F/M xác định
lƣợng sinh khối tối ƣu trong bể Aeroten 1500
-1700 mg/l. Các thí nghiệm tiến hành cố định
sinh khối 1500 -1700 mg/l cho các thí
nghiệm ảnh hƣởng của COD dòng vào.
Các thí nghiệm đƣợc tiến hành :
COD vào 800 – 1400;
SSvào = 1500-1700 mg/l ;
Hiệu quả khử COD thể hiện trong bảng 3.
Kết quả nghiên cứu COD trong tất cả các
thí nghiệm giảm rất nhanh ngay sau 2 giờ
đầu tiên.
- CODv = 817 hiệu xuất xử lý sau hai giờ là
75,03%, và đạt 94,12% sau 6h xử lý, hiệu quả
tạo sinh khối là 26,79%.
Bảng 3. Ảnh hƣởng của COD vào đến hiệu quả xử lý
COD (mg/l)
T xử lý
817 998 1206 1266
0 817 998 1206 1266
2 204 298 357 477
4 156 148 184 249
6 48 62 86 137
8 - - - 118
10 - - - 98
YCOD(%) 94,12 93,78 92,87 92,82
YSK(%) 26,79 26,49 28,04 31,75
- Với CODv = 998 hiệu xuất xử lý sau 6h là
93,78%, Hiệu xuất xử lý ở thí nghiệm này có
giảm 0,34% nhƣng tải lƣợng CODvào ở thí
nghiệm này lớn hơn 22% và hiệu quả tăng
sinh khối là 26,49%.
- Khi tăng hàm lƣợng COD lên tới khoảng
1206 mg/l với tỷ lệ COD/SS = 0,71 hiệu xuất
xử lý không thay đổi nhiều sau 6h ( YCOD =
92,87%). Nhƣng ở thí nhiệm này bắt đầu có
chiều hƣớng tăng sinh khối 2,36% do lƣợng
thức ăn dƣ thừa làm cho hàm lƣợng sinh khối
tăng lên.
- CODv = 1364 hiệu xuất xử lý sau 6h COD
= 137 mg/l chƣa đat tiêu chuẩn thải loại B và
chỉ đạt tiêu chuẩn khi thời gian xử lý là 10h.
Ở thí nghiệm này YSK = 31,75% (Hình 2)
Trong các kết quả thí nghiệm nƣớc thải sản
xuất của công ty có pH và SVI nằm trong
khoản tối ƣu pH từ 6,5-8,5 và SVI từ 85 đến
150. Nhƣ vậy trong nƣớc thải của nhà máy
này không có chất bảo quản hoá học hay các
thành phần hoá học khác. Vì thế rất thuận lợi
cho quá trình xử lý bằng phƣơng pháp sinh
học (bảng 4)
Bảng 4. Biến thiên pH và SVI trong quá trình xử lý
Hình 2. Đồ thị biến thiên COD trong quá trình xử lý
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
0 2 4 6 8 10
0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
2400
COD1 =817mg/l COD2 =998mg/l COD3= 1206mg/l COD4=1364mg/l
SS1 SS2 SS3 SS4
Phạm Hƣơng Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 92 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 95
Vậy đối với thí nghiệm đã nghiên cứu ảnh
hƣởng của COD dòng vào ở hàm lƣợng sinh
khối từ 1.500-1.700mg/l có thể tải đƣợc
COD lên khoảng 1.400 trong thời gian là 10
giờ. Mặc dù vậy với COD đầu vào 800-
1.200mg/l thì hiệu quả xử lý đạt cao mà thời
gian lƣu 6 giờ.
Hình 3. Đồ thị tƣơng tác hiệu suất xử lý
và hiệu quả tạo sinh khối
Kiểm tra ảnh hưởng của SS ban đầu đến
hiệu quả xử lý
Để khẳng định lại hàm lƣợng sinh khối và
tƣơng tác F/M tối ƣu trong các thí nghiệm
trên. Thí nghiệm đƣợc khảo sát cố định COD
đầu vào là 1000mg/l
SSVào= 1.000-1.900mg/l
CODvào ~1.000mg/l
- Với hàm lƣợng sinh khối nhỏ nhất 1.156
mg/l ta thấy hiệu suất xử lý đạt 90,45 % trong
khoảng thời gian là 24h mà hiệu quả tạo sinh
khối lên rất cao 34,93%,
- Tăng hàm lƣợng SS lên 1.508 mg/l hiệu suất
xử lý đạt 92,96% trong thời gian 6h, và hiệu
quả tạo sinh khối đạt 26,54%.
- Ở hàm lƣợng SS từ 1.684 mg/l hiệu suất xử
lý đạt 92,36% trong thời gian 6h và hiệu quả
tạo sinh khối giảm nhẹ 26,4%.
- Khi hàm lƣợng SS đạt 1.882 mg/l hiệu quả
xử lý COD của bùn hoạt tính đạt 91,85% và
trong khoảng thời gian ngắn 4 giờ nhƣng hiệu
quả tạo sinh khối quá cao 39,21%. Điều này
cho thấy ở hàm lƣợng sinh khối cao khả năng
sinh trƣởng của bùn hoạt tính cao (hình 4)
Vậy với kết quả thí nghiệm trên bùn hoạt tính
nên sử dụng ở hàm lƣợng 1.500-1.700 mg/l
là hiệu quả tối ƣu nhất (bảng 5)
Bảng 5. Hiệu quả xử lý của bùn hoạt tính
SSvào 1.156 1.508 1.684 1.882
CODvào 1.016 955 1.021 1.080
YCOD
6h(%)
55,91 92,98 92.36 -
- Với hàm lƣợng sinh khối nhỏ nhất 1.156
mg/l ta thấy hiệu xuất xử lý đạt 90,45 % trong
khoảng thời gian là 10 h mà hiệu quả tạo sinh
khối lên 34,9%.
- Ở hàm lƣợng SS từ 1.500- 1.700 mg/l hiệu
xuất xử lý tƣơng đối ổn định là 92.98% và
92,36% và hiệu quả tạo sinh khối tƣơng đối
đồng đều khoảng 26,4-26,54%
Hình 4. Đồ thị biến thiên SK trong quá trình xử lý
Hình 5. Đồ thị tƣơng tác hiệu suất xử lý
và hiệu quả tạo sinh khối
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
817 998 1206 1266
20
30
40
50
60
70
80
90
100
YCOD (%)
YSK (%)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
0 2 4 6 8 10 24
COD (mg/l)
0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
2400
Thêi gian (h)
SS (mg/l)
COD1 COD2 COD3 COD4
SS=1156mg/l SS=1508mg/l SS=1684mg/l SS=1882mg/l
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1156 1508 1684 1882
SS (mg/l)
20
30
40
50
60
70
80
90
100
YCOD (%)
YSK (%)
Phạm Hƣơng Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 92 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 96
Bảng 6. Biến thiên COD trong quá trình xử lý
- Hàm lƣợng SS trong khoảng 1.882 mg/l
trong kết quả thí nghiệm trên ta thấy hiệu quả
xử lý của bùn hoạt tính 91,85% và trong
khoảng thời gian là 4 giờ nhƣng hiệu quả tạo
sinh khối lại quá cao 39,21%. Điều này cho
thấy ở hàm lƣợng sinh khối cao khả năng sinh
trƣởng của bùn hoạt tính cao.
Vậy qua kết quả thí nghiệm này ta thấy bùn
hoạt tính nên sử dụng là 1.500-1.700 mg/l là
hiệu quả xử lý cao nhất.
Để thấy đƣợc hiệu quả của bùn hoạt tính ở
hàm lƣợng 1.500- 1.700 là tối ƣu. So sánh 3
thí nghiệm với hàm lƣợng CODvào khoảng
800–1.000mg/l tƣơng ứng là SSvào là 1.000,
1.500, 2.000mg/một lần nữa khẳng định hàm
lƣợng SS tối ƣu.
KẾT LUẬN
Để có một hệ thống xử lý hiệu quả, và tiết
kiệm năng lƣợng thì việc xác định lƣợng sinh
khối có trong bể là rất cần thiêt. Đối với loại
nƣớc thải có chứa tinh bột, nếu hàm lƣợng
sinh khối quá lớn trong bể Aeroten hiệu quả
xử lý rất nhanh có thể chỉ trong 4 giờ nhƣng
hiệu quả tăng sinh khối sẽ rất cao đây là điều
không mong muốn quá trình xử lý này sẽ tốn
năng lƣợng. Còn ngƣợc lại hàm lƣợng sinh
khối quá nhỏ thì thời gian xử lý cao làm tăng
thể tích bể phản ứng và chi phí cho năng
lƣợng lớn.
Vậy với COD đầu vào từ 1000-1100, hàm
lƣợng sinh khối trong bể Aeroten là 1500-
1700mg/l và thời gian xử lý 6 giờ cho hiệu
quả xử lý cao nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hoàng Văn Huệ (2002) “Thoát nước - Tập 2:
Xử lý nước thải”NxbKhoa học và Kỹ thuật
[2]. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2005) “Giáo
trình công nghệ xử lý nước thải”.Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật
[3]. Trịnh Xuân Lai (2000) “Tính toán thiết kế
các công trình xử lý nước thải”Nhà xuất bản xây
dựng, Hà Nội.
[4]. Lƣơng Đức Phẩm (2000)“Công nghệ xử lý
nước thải bằng biện pháp sinh học”
[5] Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuông. (1992)“Sổ
tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất” -
Tập 1.Nhà xuất bản Khoa học Kỹ Thuật, Hà Nội
[6]. W. Bischof. Abwasser treluik. B.G Tenbner
Stuhgart Leipzag 1998
[7] Handbook 1998 (Tr 316-319).Pollution
Prevention and Abatement
[8]. Health Organization, Geneva, 1993.Assessment
of Sources of Air, Water, and Land Pollution, Part 1,
World
SUMMARY
RESEARCH ON THE EFFECTS OF BIOMASS AND INFLUENT’S COD LEVELS ON THE
EFFICIENCY (or EFFECTIVENESS) OF THE TREATMENT OF STARCH-CONTAINING
WASTEWATER BY AEROTEN SYSTEM
Pham Huong Quynh
Thai Nguyen University of Technology
Wastewater from tuber-processing plants has low COD level ranging from 800 mg/L to 2000 mg/L. In order to have an
effective and energy-efficient treatment system toward sustainable development, it is relevant to do research on the use of
biological treatment for this wastewater type. The oxygenated (or aerated) biological treatment system – Aeroten - is the most
efficient when COD load and biomass in the Aeroten treatment plant are known. The results of the experiment with a fixed
biomass from 1500 – 1700 mg/L and the COD level of influent fluctuating from 800 – 1400 mg/L indicate that the treatment
system has its best efficiency at COD levels of influent ranging from 900 – 1000 mg/L
Phạm Hƣơng Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 92 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 97
Phạm Hƣơng Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 92 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 98
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32865_36701_24820121040129296_9025_2052632.pdf