Giống gà khác nhau có ảnh hƣởng rõ rệt đến
kết quả, gà lai F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) cho kết
quả sức sản xuất thịt tốt hơn và giá chi phí
trực tiếp cho kg gà thịt thấp hơn so với gà địa
phƣơng ở tất cả các mật độ bãi thả: đến 12
tuần, khối lƣợng là 1990,1 g của gà lai so với
1268,3 g của gà địa phƣơng; sinh trƣởng tuyệt
đối tƣơng ứng là 23,24 g/con/ngày và 14,74
g/con/ngày; hệ số chuyển hoá thức ăn là 2,89
và 3,76; Chỉ số sản xuất là 81,45 và 55,63;
Giá chi phí trực tiếp là 28.489,3 đ/kg gà thịt
và 38.701,2 đ/kg gà thịt.
Nông hộ nên sử dụng gà lai có ½ máu gà
nhập nội với mật độ bãi thả 3 m2/con nuôi gà
thịt bán chăn thả cho kết quả tốt.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của giống, mật độ bãi thả đến khả năng sản xuất thịt của gà bán nuôi nhốt ở nông hộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 59 - 64
59
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA GIỐNG, MẬT ĐỘ BÃI THẢ ĐẾN KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ BÁN NUÔI NHỐT Ở NÔNG HỘ
Nguyễn Thị Thuý Mỵ1*, Trần Thanh Vân2, Nguyễn Tiến Đạt1
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên; 2Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu đƣợc tiến hành ở nông hộ xã Quyết Thắng và Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên trên
900 con gà lai F1 (Ri x Sasso) và gà địa phƣơng, với 3 mật độ bãi thả khác nhau: 2, 3 và 4 m2/con.
Kết quả cho thấy:
Mật độ bãi chăn thả khác nhau có ảnh hƣởng đến khả năng của gà F1 (Ri x Sasso) và gà địa
phƣơng. Ở mật độ bãi thả 3 m2/con, hai loại gà đều cho kết quả tốt nhất, các chỉ tiêu đều cho kết
quả tốt hơn so với mật độ bãi thả 2 và 4 m2/con.
Giống gà khác nhau có ảnh hƣởng rõ rệt đến kết quả, gà lai F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) cho kết quả sức
sản xuất thịt tốt hơn và giá chi phí trực tiếp cho kg gà thịt thấp hơn so với gà địa phƣơng ở tất cả
các mật độ bãi thả.
Nông hộ nên sử dụng gà lai có ½ máu gà nhập nội với mật độ bãi thả 3 m2/con nuôi gà thịt bán
chăn thả cho kết quả tốt.
Từ khóa: bán nuôi nhốt, mật độ bãi thả, gà lai, gà địa phương
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gà an toàn sinh học là áp dụng các
biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo cho đàn gà
khỏe mạnh, không dịch bệnh. Hiện nay, chăn
nuôi gà thả vƣờn đang rất phát triển ở các địa
phƣơng. Theo Trần Thanh Vân và cs (2002)
[7], mật độ bãi thả thích hợp cho gà thịt lông
màu nhập nội là 3m2/con. Tuy nhiên, mật độ
bãi thả thích hợp với gà lai và gà địa phƣơng
vẫn chƣa đƣợc xác định.
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của loại gà và mật
độ bãi chăn thả đến sức sản xuất thịt của
phƣơng thức nuôi gà bán chăn thả, làm cơ sở
khuyến cáo và định hƣớng kỹ thuật cho ngƣời
chăn nuôi gà, góp phần vào xây dựng mô hình
chăn nuôi gà an toàn sinh học tại Thái Nguyên,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này.
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Gà địa phƣơng và gà lai F1 (♂ Ri x ♀ Sasso)
nuôi bán chăn thả với mật độ bãi thả lần lƣợt
là 2, 3, 4 m
2/con tại nông hộ của 2 xã Quyết
Thắng, Phúc Xuân, TP Thái Nguyên. Thời
gian từ tháng 10/2009 đến tháng 10/2010.
Tel: 0912 28 28 16; Email: tranthanhvantnu@gmail.com
Nội dung, phƣơng pháp và các chỉ tiêu
nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu
Ảnh hƣởng của mật độ bãi thả khác nhau đến
khả năng sản xuất thịt của gà lai F1 (♂ Ri x ♀
Sasso) và gà địa phƣơng nuôi trong nông hộ
tại 2 xã Quyết Thắng, Phúc Xuân.
* Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp
phân lô so sánh, đảm bảo đồng đều về các yếu
tố, chỉ khác nhau về đối tƣợng gà và mật độ
bãi thả.
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ nuôi sống; Sinh trƣởng tích luỹ, sinh
trƣởng tuyệt đối; Hệ số chuyển đổi thức ăn;
Chỉ số sản xuất và giá chi phí trực tiếp cho
1 kg tăng.
Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý theo phương
pháp nghiên cứu trong chăn nuôi của
Nguyễn Văn Thiện và cs, 2002 [6] và phần
mềm Minitab.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm
Gà thí nghiệm ở các lô đều có tỷ lệ nuôi sống
cao, dao động từ 94,67 đến 96,67 %. Tỷ lệ
nuôi sống giữa các lô thí nghiệm là tƣơng
đƣơng. Từ tuần 7 đến 12, không có gà chết ở
tất cả các lô thí nghiệm. Tính chung cho 3
mật độ, tỷ lệ nuôi sống của gà lai và gà địa
phƣơng sai khác không rõ rệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 59 - 64
60
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lô thí nghiệm
Diễn giải
Lô thí nghiệm Lô đối chứng
Lô I Lô II Lô III Lô IV Lô V Lô VI
Loại gà gà lai F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) gà địa phƣơng
Số lƣợng (con) 50 50 50 50 50 50
Số lần lập lại 3 3 3 3 3 3
Tổng số gà thí nghiệm 150 150 150 150 150 150
Thời gian TN 1 – 12 tuần tuổi
Phƣơng thức nuôi Bán chăn thả
+ 1- 4 tuần tuổi Nhốt hoàn toàn
+ 5 – 12 tuần tuổi Thả vƣờn ban ngày
- Chuồng nuôi (gà/m2) 8
- Bãi chăn (m2/gà) 2 3 4 2 3 4
Bảng 1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%)
Tuần
tuổi
F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) Gà địa phƣơng
Lô I Lô II Lô III Lô IV Lô V Lô VI
mX x
mX x mX x mX x
mX x mX x
3 96,00 ± 1,15 96,67 ± 1,67 96,00 ± 0,00 96,67 ± 0,67 97,33 ± 0,67 97,33 ± 0,67
7 95,33 ± 0,67 94,67 ± 0,67 94,67 ± 0,67 96,00 ± 1,15 96,67 ± 0,67 96,67 ± 0,67
8 95,33 ± 0,67 94,67 ± 0,67 94,67 ± 0,67 96,00 ± 1,15 96,67 ± 0,67 96,67 ± 0,67
9 95,33 ± 0,67 94,67 ± 0,67 94,67 ± 0,67 96,00 ± 1,15 96,67 ± 0,67 96,67 ± 0,67
10 95,33 ± 0,67 94,67 ± 0,67 94,67 ± 0,67 96,00 ± 1,15 96,67 ± 0,67 96,67 ± 0,67
11 95,33 ± 0,67 94,67 ± 0,67 94,67 ± 0,67 96,00 ± 1,15 96,67 ± 0,67 96,67 ± 0,67
12 95,33
a
± 0,67 94,67
a
± 0,67 94,67
a
± 0,67 96,00
a
± 1,15 96,67
a
± 0,67 96,67
a
± 0,67
*Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05).
So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thúy Mỵ và cs, 2009 [4] trên gà Sasso
bán nuôi nhốt ở vụ Xuân – Hè và vụ Thu –
Đông, có tỷ lệ nuôi sống dao động 96,89 % -
97,33 % thì kết quả của chúng tôi thấp hơn
không đáng kể.
Điều này chứng tỏ, mật độ bãi thả khác nhau
không ảnh hƣởng rõ rệt tới tỷ lệ nuôi sống của
cả gà địa phƣơng và gà lai.
Sinh trƣởng của gà thí nghiệm
* Sinh trưởng tích luỹ
Kết quả thể hiện ở bảng 2 cho thấy: Sinh
trƣởng tích luỹ của gà thí nghiệm tăng dần
qua các tuần tuổi, ở tất cả các lô thí nghiệm
với độ đồng đều cao. Tại thời điểm 12 tuần
tuổi, khối lƣợng gà thí nghiệm cao nhất ở lô II
là 2022,1 g, tiếp đến là lô I 1984,8 g, và thấp
nhất ở lô IV, 1231,1 g.
Kết quả thí nghiệm cho thấy: Trong cùng một
mật độ bãi thả, sinh trƣởng tích luỹ giữa gà
F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) luôn cao hơn so với gà
địa phƣơng. Tính chung, khối lƣợng gà lai
(1990,1 g) cao hơn gà địa phƣơng (1268,3 g),
sự sai khác này có ý nghĩa thống kê với
p<0,001. Ở gà lai, khối lƣợng lô II cao nhất,
thấp nhất ở lô III, sự sai khác có ý nghĩa
thống kê (P<0,05). Lô I và lô II sai khác
không có ý nghĩa thống kê với P>0,05. Ở gà
địa phƣơng, khối lƣợng lô V cao nhất, thấp
nhất là lô IV với sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Lô V và lô VI có sai khác không có
ý nghĩa thống kê với P>0,05. Nhƣ vậy, mật
độ bãi thả khác nhau đã ảnh hƣởng tới sinh
trƣởng của gà thí nghiệm. Sinh trƣởng tích
lũy của gà lai và gà địa phƣơng cho kết quả
tốt nhất ở mật độ bãi thả 3m2/con.
So sánh với nghiên cứu của Lê Huy Liễu,
2004 [3], nghiên cứu trên gà Ri x Lƣơng
Phƣợng và (Ri x kabir) thì kết quả của chúng
tôi cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 59 - 64
61
So sánh với kết quả của Nguyễn Huy Đạt,
2001 [2] nghiên cứu trên gà ¾ Lƣơng Phƣợng
và ¼ Ri nuôi bán chăn thả. Nguyễn Văn Đại
và cộng sự 2001 [1] nghiên cứu trên gà lai
(Mía x Kabir), đều có kết quả tƣơng đƣơng
với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng
đƣơng với kết quả nghiên cứu của Bế Kim
Thanh, 2002 [5]; của tác giả Trần Thanh Vân
2002 [7] trên gà Sasso ở mật độ bãi thả
3m
2/con cho kết quả sinh trƣởng tốt nhất.
* Sinh trưởng tuyệt đối
Bảng 3 cho thấy cùng mật độ bãi thả, sinh
trƣởng tuyệt đối trung bình từ 0-12 tuần tuổi
của lô I là 23,17 g/con/ngày cao hơn lô IV là
14,29 g/con/ngày, lô II là 23,64 g/con/ngày
cao hơn lô V là 15,15 g/con/ngày, lô III là
22,93 g/con/ngày cao hơn lô VI là
14,74g/con/ngày.
Bảng 2. Sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm (gam) (n = 3 đàn)
TT
Gà F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) Gà Địa phƣơng
Lô I Lô II Lô III
Trung
bình
Lô IV Lô V Lô VI
Trung
bình
mX x
mX x
mX x
mX x
mX x
mX x
mX x
mX x
Nở
38,17
± 0,07
38,16
± 0,06
38,26
± 0,28
38,20
± 0,03
31,25
± 0,28
30,70
± 0,38
31,08
± 0,27
31,01
± 0,16
4
419,15
± 4,07
418,89
± 1,83
419,02
± 3,08
419,02
± 0,08
238,21
± 2,99
235,46
± 2,78
238,90
± 4,16
237,52
± 1,05
10
1625,0
± 5,83
1657,7
± 8,30
1600,1
± 6,66
1627,6
± 16,7
938,74
± 6,16
988,92
± 3,40
967,10
± 5,02
964,90
± 14,5
11
1814,4
± 6,03
1849,8
± 8,56
1787,1
± 6,15
1817,1
± 18,10
1089,0
± 5,32
1143,8
± 5,93
1123,1
± 7,76
1118,6
± 16,0
12
1984,8
ab
± 7,70
2022,1
a
± 11,8
1963,4
b
± 7,79
1990,1
*a
±17,20
1231,1
d
± 5,17
1302,6
c
± 8,37
1271,2
cd
± 14,70
1268,3
*b
± 20,70
* Ghi chú: Theo hàng ngang (trừ 2 cột trung bình so sánh riêng với nhau) những số mang các chữ cái
giống nhau thì sai khác giữa chúng không ý nghĩa thống kê.
Bảng 3. Sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) (n = 3 đàn)
Mật độ
bãi thả
Gà F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) Gà Địa phƣơng
Lô I Lô II Lô III
Trung
bình
Lô IV Lô V Lô VI
Trung
bình
mX x
mX x
mX x
mX x
mX x
mX x
mX x
mX x
8-9
29,78
± 0,51
31,07
± 0,30
28,57
± 0,12
29,80
± 0,72
17,54
± 0,19
21,20
± 0,32
19,62
± 0,49
19,45
± 1,06
9-10
28,64
± 0,38
30,17
± 0,60
28,00
± 0,13
28,93
± 0,64
18,96
± 0,84
21,28
± 0,77
20,20
± 0,42
20,14
± 0,67
10-11
27,06
± 0,04
27,44
± 0,17
26,70
± 0,27
27,07
± 0,21
21,46
± 0,35
22,16
± 0,64
22,29
± 0,65
21,97
± 0,26
11-12
24,34
± 0,24
24,62
± 0,55
25,19
± 0,47
24,71
±0,25
20,30
± 0,19
22,82
± 0,86
21,16
± 1,31
21,43
± 0,74
0-12
23,17
ab
± 0,10
23,62
a
± 0,14
22,93
b
± 0,09
23,24
*a
± 0,20
14,29
d
± 0,06
15,15
c
± 0,11
14,76
cd
± 0,17
14,74
*b
± 0,25
* Ghi chú: Theo hàng ngang (trừ hai cột trung bình so sánh riêng) những số mang các chữ cái giống nhau
thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 59 - 64
62
Tính chung, sinh trƣởng tuyệt đối của gà lai
(23,24 g/con/ngày) cao hơn gà địa phƣơng
(14,74 g/con/ngày), sự sai khác có ý nghĩa
thống kê với P<0,001. Ở gà lai, sinh trƣởng
tuyệt đối lô II cao nhất, thấp nhất là lô III. Lô I
sai khác không có ý nghĩa thống kê so với lô II
và lô III (P>0,05). Ở gà địa phƣơng, sinh
trƣởng tuyệt đối lô IV cao nhất, thấp nhất là lô
VI. Lô VI sai khác không có ý nghĩa thống kê
so với lô IV và lô V (P>0,05). Lô V và lô IV
sai khác có ý nghĩa thống kê với P<0,05). Kết
quả trên cho thấy, gà lai và gà địa phƣơng cho
kết quả sinh trƣởng tốt nhất ở mật độ bãi thả
3m
2
/con.
Khả năng chuyển hoá thức ăn
Qua bảng 4 cho thấy tiêu tốn thức ăn
(TTTA)/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm
tăng dần qua các tuần tuổi và có sự khác nhau
giữa các lô. Trong cùng mật độ bãi thả tại thời
điểm 12 tuần tuổi, TTTA của lô I là 2,92 kg
thấp hơn lô IV là 3,98 kg, lô II thấp hơn lô I là
3,60 kg, lô III là 3,00 kg thấp hơn lô VI là 3,69
kg. Tính chung, TTTA của gà lai (2,89 kg) thấp
hơn so với gà địa phƣơng (3,76 kg), sự sai khác
này có ý nghĩa thống kê với P<0,01.
Ở gà lai, TTTA của lô II thấp nhất, cao nhất là
lô III. Sự sai khác giữa các lô không có ý nghĩa
thống kê với P>0,05. Ở gà địa phƣơng, TTTA
của lô V thấp nhất, lô IV cao nhất. Lô V và lô
VI sai khác so với lô IV có ý nghĩa thống kê
với P<0,05. Lô V và lô VI sai khác không có ý
nghĩa thống kê với P>0,05.
Kết quả trên cho thấy, ở mật độ bãi thả 3m2/con,
TTTA của cả gà lai và gà địa phƣơng đều thấp
hơn so với các mật độ bãi thả còn lại.
Chỉ số sản xuất
Kết quả bảng 5 cho thấy, từ 8 đến 12 tuần tuổi
chỉ số sản xuất của gà lai cao hơn hẳn gà địa
phƣơng. Ở gà lai, chỉ số sản xuất của lô II là
85,18 cao hơn so với lô I là 79,76 và lô III là
79,40, sự sai khác này có ý nghĩa thống kê với
P<0,05.
Bảng 4. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn của gà thí nghiệm (kg) (n = 3 đàn)
Tuần
tuổi
Gà F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) Gà địa phƣơng
Lô I Lô II Lô III
Trung
bình
Lô IV Lô V Lô VI
Trung
bình
8 2,39 2,28 2,44 2,37 3,55 3,29 3,34 3,39
9 2,50 2,37 2,56 2,48 3,66 3,36 3,43 3,49
10 2,61 2,47 2,70 2,59 3,81 3,44 3,52 3,59
11 2,76 2,60 2,84 2,73 3,87 3,52 3,58 3,66
12 2,92
c
2,75
c
3,00
c
2,89
3,98
a
3,60
b
3,69
b
3,76
* Ghi chú: Theo hàng ngang (trừ 2 cột trung bình so sánh riêng với nhau) những số mang các chữ cái
giống nhau thì sai khác giữa chúng không ý nghĩa thống kê.
Bảng 5. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm (n = 3 đàn)
Lô TN
Tuần tuổi
Gà F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) Gà Địa phƣơng
Lô I Lô II Lô III Lô IV Lô V Lô VI
8 117,54
b
125,71
a
111,86
b
49,87
c
49,00
c
48,70
c
9 110,11
b
125,18
a
105,69
b
46,81
d
61,13
c
56,64
c
10 103,64
b
116,53
a
98,28
b
45,80
d
59,97
c
55,96
c
11 92,69
b
100,64
a
88,96
c
54,50
d
61,14
d
62,27
d
12 79,76
b
85,18
a
79,40
b
48,60
d
61,40
c
56,88
c
* Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có sai
khác trong thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 59 - 64
63
Ở gà địa phƣơng, chỉ số sản xuất của lô V là
61,40 cao hơn so với lô IV là 48,60 và lô VI là
56,88. Điều này cho thấy, ở mật độ bãi thả
3m
2/con chỉ số sản xuất của gà lai và gà địa
phƣơng cho kết quả tốt hơn so với mật độ 2 và
4m
2
/con.
Sơ bộ tính giá chi phí trực tiếp
Qua bảng 6 cho thấy, chi phí trực tiếp cho 1
kg gà xuất bán của gà lai thấp hơn so với gà
địa phƣơng. Tính chung, chi phí cho 1 kg gà
xuất bán của gà lai là 28489,3 đ/kg, gà địa
phƣơng là 38701,2 đ/kg.
Ở cả gà lai và gà địa phƣơng, chi phí cho 1
kg gà xuất bán ở mật độ 3m2/con thấp hơn so
với mật độ 2 và 4m2/con. Ở mật độ bãi thả
3m
2/con, chi phí/kg gà xuất bán của gà lai là
27245,4 đ/kg, ở gà địa phƣơng là 37189,4 đ/kg.
KẾT LUẬN
Mật độ bãi chăn thả khác nhau có ảnh hƣởng
đến khả năng của gà F1 (Ri x Sasso) và gà địa
phƣơng. Ở mật độ bãi thả 3 m2/con, hai loại gà
đều cho kết quả tốt nhất, các chỉ tiêu đều cho
kết quả tốt hơn so với mật độ bãi thả 2 và 4
m
2/con; tại thời điểm 12 tuần tuổi, khối lƣợng
bình quân của gà lai là 2022,1 g và gà địa
phƣơng là 1302,6 g; sinh trƣởng tuyệt đối của
gà lai là 23,62 g/con/ngày và gà địa phƣơng là
15,15 g/con/ngày; TTTA của gà lai là 2,75
kg/kg tăng khối lƣợng và gà địa phƣơng là
3,60 kg/kg tăng khối lƣợng; chỉ số sản xuất của
gà lai là 85,18 và gà địa phƣơng là 61,40; chi
phí trực tiếp/kg gà thịt của gà lai là 27245,4
đ/kg và gà địa phƣơng là 37189,4 đ/kg.
Giống gà khác nhau có ảnh hƣởng rõ rệt đến
kết quả, gà lai F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) cho kết
quả sức sản xuất thịt tốt hơn và giá chi phí
trực tiếp cho kg gà thịt thấp hơn so với gà địa
phƣơng ở tất cả các mật độ bãi thả: đến 12
tuần, khối lƣợng là 1990,1 g của gà lai so với
1268,3 g của gà địa phƣơng; sinh trƣởng tuyệt
đối tƣơng ứng là 23,24 g/con/ngày và 14,74
g/con/ngày; hệ số chuyển hoá thức ăn là 2,89
và 3,76; Chỉ số sản xuất là 81,45 và 55,63;
Giá chi phí trực tiếp là 28.489,3 đ/kg gà thịt
và 38.701,2 đ/kg gà thịt.
Nông hộ nên sử dụng gà lai có ½ máu gà
nhập nội với mật độ bãi thả 3 m2/con nuôi gà
thịt bán chăn thả cho kết quả tốt.
Bảng 6. Sơ bộ tính giá chi phí trực tiếp (đ/kg gà thịt) (n = 3 đàn)
Diễn giải
F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) Gà Địa phƣơng
Lô I Lô II Lô III
Tính
chung
Lô IV Lô V Lô VI
Tính
chung
Phần chi phí trực tiếp (đ/kg gà)
Chi phí giống 3459,9 3372,4 3497,7 3443,3 6078,8 5689,4 5840,4 5869,5
Chi phí thức ăn 24417 22973 25049 24146 33830 30600 31365 31932
Chi phí thuốc TY 500 500 500 500 500 500 500 500
Chi phí khác 400 400 400 400 400 400 400 400
Tổng chi (đ/kg) 28776,9 27245,4 29446,7 28489,3 40808,8 37189,4 38105,4 38701,2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Văn Đại, Trần Thanh Vân, Trần
Long, Đặng Đình Hanh (2001), “Đặc điểm ngoại
hình và khả năng sinh trƣởng, cho thịt của gà lai
F1 (Trống Mía x Mái Kabir) nuôi nhốt và bán
chăn thả tại Thái Nguyên”, Tạp chí Chăn nuôi số
5 – 2001, trang 9-13.
[2]. Nguyễn Huy Đạt, Hồ Xuân Tùng và cộng tác
viên (2001), Nghiên cứu lai giữa gà Lương
Phượng với gà Ri nhằm chọn tạo ra giống gà thả
vườn phục vụ chăn nuôi nông hộ, Báo cáo khoa
học, Viện Chăn nuôi, tr.106-120.
[3]. Lê Huy Liễu (2004), “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, cho thịt của gà lai F1 (♂ Lương
Phượng x ♀Ri) và F1( ♂Kabir x♀ Ri) nuôi thả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 59 - 64
64
vườn tại Thái Nguyên”, Luận án tiến sỹ nông
nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
[4]. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Hoàng Thị Hồng
Nhung, Nguyễn Thị Hải, Trần Thanh Vân (2009),
"Nghiên cứu ảnh hƣởng của mùa vụ và phƣơng
thức nuôi tới khả năng sinh trƣởng và cho thịt của
gà thƣơng phẩm Sasso", Tạp chí Khoa học và
Công nghệ số 1 (49) năm 2009, trang 90-95.
[5]. Bế Kim Thanh (2002), “Xác định mật độ bãi
thả tối ưu cho gà thịt thương phẩm lông màu
Sasso, Lương Phượng nuôi bán chăn thả vụ hè –
thu tại Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sỹ khoa học
Nông nghiệp, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, trang 50-52.
[6]. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật
học ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
[7]. Trần Thanh Vân (2002), “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp giống, kỹ thuật đến
khả năng sản xuất thịt của gà lông màu Kabir,
Lương Phượng, Sasso nuôi bán chăn thả tại Thái
Nguyên’’, Báo cáo đề tài cấp Bộ B 2001- 02-10,
trang 50-55.
SUMMARY
EFFECT OF BREEDS, GARDEN DENSITIES ON PERFORMANCE OF CHICKEN
RAISING IN SEMIINTENSIVE SYSTEM AT HOUSE HOLD
Nguyen Thi Thuy My
1
, Tran Thanh Van
2
, Nguyen Tien Dat
1
1College of Agriculture and Forestry - TNU
2Thainguyen University
The trial was carried out at house holds in Quyet Thang & Phuc Xuan Communes, Thai Nguyen
city on 900 crossed breed and local breed chickens raising in semiintensive system with variety of
garden density of 2, 3 and 4 square meters per chicken.
Garden densities per chicken had influenced on performance of both crossed breed and local breed
chickens raising semi intensive system. Garden density of 3 square meters per chicken showed the
best results which is was, better than that of 2 and 4 square meters per chicken.
Chicken breeds had influenced on performance, crossed breed F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) there were
better results of producing meat, direct cost of producing live chicken meat was lower when
compare to local breed at all level garden densities.
Households should raise crossed beed chicken with ½ blood of imported breed and at 3 square
metters garden per chicken in semiintensive system.
Keywords: Semi intensive system, chicken density on garden, local breed, crossed breed.
Tel: 0912 28 28 16; Email: tranthanhvantnu@gmail.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_giong_mat_do_bai_tha_den_kha_nang_s.pdf