Cây hông có thể sinh trưởng và phát triển tốt
trong điều kiện nuôi cấy mô ở môi trường không
đường trên bioreactor bán ngập chìm, chiếu sáng
bằng đèn LED hoặc đèn huỳnh quang truyền
thống và có bổ sung khí CO2 hoặc tăng số lần
ngập chìm so với mặc định của máy.
Cây hông được chiếu sáng bằng đèn LED với tỷ
lệ 20% xanh + 80% đỏ phát triển tốt hơn đối
chứng đèn huỳnh quang trên bioreactor ngập chìm
cách quãng trong điều kiện môi trường không
đường và dùng phần mềm điều khiển tăng số lần
ngập chìm lên gấp 2, 3, 4 lần so với mặc định của
máy nhằm bổ sung khí CO2 cho cây quang hợp.
Đối với cây hông số lần ngập chìm là 2 lần/giờ
thời gian ngập là 1 phút cho kết quả tốt nhất, ngập
chìm hơn 2 lần/giờ cây có hiện tượng úng nước,
cây bị vàng lá gốc.
8 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 627 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn Led và Bioreactor chìm ngập cách quãng đến sinh trưởng quang tự dưỡng cây hông (Paulownia Fortunei) In Vitro, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 28 – 35 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
28
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÈN LED VÀ BIOREACTOR CHÌM NGẬP
CÁCH QUÃNG ĐẾN SINH TRƯỞNG QUANG TỰ DƯỠNG
CÂY HÔNG (PAULOWNIA FORTUNEI) IN VITRO
Nguyễn Đức Minh Hùng1, Đỗ Thị Tuyến1, Trần Văn Minh2
1Viện Sinh học Nhiệt đới - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Trường ĐH Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 22/07/2015
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
12/08/2015
Ngày chấp nhận đăng: 12/2016
Title:
A study on the effects of LED
and TIS-bioreactor on
autophototrophic growth of
hông (Paulownia Fortunei ) in
vitro
Keywords:
Bioreactor, internodes, LED,
plantlets, TIS-temporary
immersion system
Từ khóa:
Bình phản ứng sinh học, đốt
thân, đèn LED, cây cấy mô,
TIS-chìm ngập cách quãng
ABSTRACT
Paulownia plantlets could not develop without sucrose and be combined with
the aeration at least 1 minute/1 time/hour. The plantlets’ growth was slowly
while its leaves became sere because of the lack of CO2 during the
photosynthesis. Within the CO2 supplement by 10% of its total flowed into TIS-
bioreactor, the development of plantlets was better in the combination of ratio
LED colors by 20 % blue-LED + 80 % red-LED with plant height of 44.3 cm,
root number 6.6, fresh weight 0.64 g/shoot, and chlorophyll concentration of
4.397 mg/ml. Rerarding the use of IC to set up the immersion programing in
TIS-bioreactor to 2, 3, 4 times per hour, it was shown that immersion of 2
times/hour under LED by 20 % blue-LED + 80 % red-LED would give the
plantlet with the best growth.
TÓM TẮT
Cây hông không phát triển được trên môi trường không đường với mặc định
thấp nhất của hệ thống là sục khí 1 phút 1 lần/giờ. Cây phát triển chậm và lá bị
vàng do không đủ CO2 cho quang hợp. Khi có bổ sung khí CO2 với tỷ lệ 10%
lượng khí thổi vào hệ thống TIS. Sinh trưởng và phát triển chồi tốt nhất ở
nghiệm thức chiếu sáng là 20% LED xanh + 80% LED đỏ, có chiều cao thân
chồi 44,3 cm, có 6,6 rễ, trọng lượng tươi 0,64 g/chồi và hàm lượng chlorophyll
đạt 4,397 mg/ml. Việc dùng vi mạch cải tiến tăng số lần ngập chìm của hệ
thống TIS lên 2, 3, 4 lần/giờ được sử dụng trong thí nghiệm đã cho thấy ở
nghiệm thức ngập chìm 2 lần/giờ và chiếu sáng bằng 20% LED xanh + 80%
LED đỏ cho cây phát triển tốt nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể dùng
hệ thống TIS cải tiến để nuôi cấy quang tự dưỡng cây hông và sử dụng nguồn
sáng 20% LED xanh + 80% LED đỏ là tốt nhất cho cây này.
1. MỞ ĐẦU
Kỹ thuật nuôi cấy quang tự dưỡng, bioreactor,
để nhân giống cây trồng nông nghiệp và dược liệu
(Paek và cs., 2005). Hệ thống nuôi cấy ngập chìm
cách quãng TIS (Temporary Immersion System)
là một hệ thống tận dụng được các ưu điểm của
nuôi cấy lỏng và nuôi cấy trên thạch (Preil, 1991).
Trên thế giới đèn LED (Light Emitting Diode
nghĩa là điốt phát quang) ít tỏa nhiệt và ít tốn kem
điện năng đã có rất nhiều ứng dụng thực tiễn. Đèn
LED xanh và đỏ với nhiều tỷ lệ để chiếu sáng cho
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 28 – 35 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
29
từng giai đoạn phát triển của thực vật in vitro
(Kang và cs., 2013). Dưới ánh sáng đèn LED,
sinh trưởng của nhiều loài cây trồng đã được cải
thiện như: dâu tây (Kim và cs., 2011), hoa lan vũ
nữ (Mengxi và cs., 2011), Jatropha curcas (Daud
và cs., 2013), tảo chlorella (Choi và cs., 2013).
Cây hông thuộc họ Bignoniaceae có bản địa Đông
Nam Á và được di thực đến Châu Âu, Bắc và
Nam Mỹ. Có các loài trồng trọt chủ yếu P.
fortunei, P. kawakamii, P. taiwaniana và P.
tomentosa; trong đó P. fortunei có giá trị kinh tế
cao nên được phổ biến trồng rừng phòng hộ đầu
nguồn (Burger, 1989). P. fortunei sau khi trồng 3
năm có thể khai thác gỗ làm các loại giấy cao cấp
như giấy in tiền, làm than hoạt tính, làm ván ép.
Nuôi cấy tái sinh cây hông từ lá (Rao và cs.,
1996) hay tái sinh phôi trực tiếp (Ipekci và
Gozukirmizi, 2003) và gián tiếp (Ipekci và
Gozukirmizi, 2004) nhằm mục tiêu nhân giống
(Bermann và Whetten, 1998). Chất lượng ánh
sáng đèn (Stefano và Rosario, 2003), sự trao đổi
khí (Nguyễn Thị Quỳnh và cs., 2000), nước
(Khan và cs., 2003) và nguồn ánh sáng đèn LED
xanh và đỏ (Nguyễn Đức Minh Hùng và Trần Văn
Minh, 2014) ảnh hưởng đến quá trình nhân giống
tự dưỡng và quang tự dưỡng cây hông in vitro.
Do đó, sự cần thiết nghiên cứu kết hợp nuôi cấy
cây hông in vitro với phương pháp quang tự
dưỡng bằng hệ thống TIS bioreactor và chiếu sáng
bằng đèn LED nhằm đem lại sự phát triển tốt hơn
cho cây nuôi cấy và là cơ sở khoa học cho các
nghiên cứu ứng dụng mới trong nuôi cấy mô tế
bào thực vật.
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu cấy: chồi cây hông (paulownia) in vitro.
Môi trường nuôi cấy: môi trường MS (Murashige
và Skoog, 1962) không bổ sung chất kích thích
sinh trưởng, khử trùng môi trường nuôi cấy ở 121
oC, 1 at trong 25 phút.
Điều kiện nuôi cấy: Phòng sáng có nhiệt độ 26 +
2 oC, ẩm độ Rh = 65%, cường độ chiếu sáng đèn
huỳnh quang trắng 50 µmol/m2/s, thời gian chiếu
sáng 12 giờ/ngày.
Đèn LED được sử dụng trong thí nghiệm gồm 2
loại LED vuông 50 x 50 của Đài Loan sản xuất, 2
loại đèn LED có màu đỏ bước sóng 640 đến 660
nm và đèn màu xanh dương có bước sóng 451 đến
460 nm, cường độ chiếu sáng đèn LED kết hợp
xanh và đỏ nhiều tỷ lệ khác nhau cùng là 50
µmol/m2/s.
Hình 1. Đèn LED 50 x 50 tỷ lệ 80% đỏ + 20 %xanh
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 28 – 35 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
30
Các thí nghiệm được nuôi cấy trên hệ thống
bioreactor bán ngập chìm Plantima do Đài loan
sản xuất. Lượng khí mỗi lần bơm vào bình cấy
được hiệu chỉnh là 1 lít/phút.
Mạch điều khiển bằng bộ đếm digital tương tự
như bộ công tắc đóng cắt nguồn theo thời gian
định sẵn (timer) tính bằng giây. Mạch có thể điều
khiển cùng một lúc nhiều máy với thời gian chạy
khác nhau và điều khiển thời gian ngập cách
quãng là phần mềm QEE_STARLED được cung
cấp bởi công ty LED Ánh Sáng Việt.
Thiết kế thí nghiêṃ
Thí nghiệm 1: Nuôi cây hông hoàn chỉnh bằng
bioreactor bán ngập chìm trên môi trường không
đường so sánh với môi trường có đường: 30 đoạn
thân cây hông cấy mô có chứa 2 mắt mầm được
nuôi cấy trong 1 bình bioreactor ngập chìm cách
quãng Plantima có chứa 300 ml môi trường
không đường so sánh với môi trường có đường
bình thường và chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang,
thời gian ngập là 1 phút và thời gian cách quãng là
1 giờ. Ghi nhận kết quả sau 5 tuần nuôi cấy.
Thí nghiệm 2: So sánh nuôi cây hông hoàn chỉnh
dưới đèn LED trên môi trường không đường có
bổ sung CO2: Thí nghiệm này được bố trí tương
tự như thí nghiệm 1, cây được nuôi trên môi
trường không đường có bổ sung khí CO2 tỷ lệ
1/10 lượng khí bơm vào (0,1 lít khí CO2 /1 lít khí
bơm vào một phút cho mỗi bình nuôi cây). Thí
nghiệm gồm 3 lần lặp lại bố trí hoàn toàn ngâũ
nhiên gồm 5 nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn
LED đỏ và xanh với các tỷ lệ khác nhau 90/10;
85/15; 80/20; 70/30 và chiếu sáng bằng đèn huỳnh
quang thông thường làm đối chứng để xác đinh lại
tỷ lệ đèn LED đã thí nghiệm trước đây (Nguyễn
Đức Minh Hùng và Trần Văn Minh, 2014;
Nguyễn Đức Minh Hùng và cs., 2011). Đo đạt kết
quả thí nghiệm sau 5 tuần nuôi cấy.
Thí nghiệm 3: Nuôi cây hông hoàn chỉnh dưới
đèn LED 20% xanh, 80% đỏ và đèn so sánh với
đèn huỳnh quang trên môi trường không đường.
Thời gian ngập cách quãng là 2, 3, 4 lần/giờ: 30
đoạn thân cây hông cấy mô có chứa 2 mắt mầm
đối xứng được nuôi cấy trong một bình bioreactor
ngập chìm cách quãng Plantima có chứa 300 ml
môi trường nuôi cây không đường. Thí nghiệm
gồm 3 lần lặp lại bố trí hoàn toàn ngâũ nhiên với
nghiêṃ thức chiếu sáng bằng đèn LED theo tỷ lê ̣
đỏ và xanh là: 80% đỏ + 20% xanh đăṭ trong dàn
sáng đa ̃đươc̣ cách ly với ánh sáng bên ngoài, đối
chứng là cây đươc̣ nuôi cấy trong hệ thống
bioreactor ngập chìm cách quãng dưới ánh sáng
huỳnh quang thông thường. Các nghiệm thức
được hiệu chỉnh với thời gian cách quãng là 15,
20 và 30 giây (tương đương 1, 2, 3 lần ngập/giờ)
và thời gian ngập là 1 phút.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thí nghiệm 1: So sánh nuôi cây hông hoàn
chỉnh bằng bioreactor bán ngập chìm trên môi
trường không đường:
Do hệ thống ngập chìm cách quãng bơm không
khí vào bình nuôi mỗi giờ 1 lần và bơm khí trong
1 phút, có sự thay đổi không khí bên trong bình
nuôi cấy nên tiến hành thử nghiệm nuôi trên môi
trường không đường để cây quang hợp như trong
tự nhiên. Tuy nhiên không được kết quả như
mong muốn, có lẽ do thời gian cung cấp khí quá
ngắn (1 phút/1 giờ không ngập) nên cây không đủ
CO2 cho quang hợp. Lá cây bị nhạt màu và phát
triển chậm so với đối chứng có đường nên các thí
nghiệm sau chúng tôi sẽ thử bổ sung khí CO2.
Thí nghiệm 2: So sánh nuôi cây hông hoàn
chỉnh dưới đèn LED trên môi trường không
đường có bổ sung CO2:
Sau khi cải tạo bổ sung khí CO2 vào luồng khí
thổi vào bình. Sau 5 tuần nuôi cấy cây hông trên
môi trường không đường có bổ sung khí CO2
(10% lượng khí thổi vào bình) nuôi cấy dưới sự
chiếu sáng của đèn LED đỏ và xanh với tỷ lệ khác
nhau thu được kết quả qua Bảng 1, Hình 2. Đo
đac̣ hàm lươṇg chlorophyll tổng số trong lá các
nghiệm thức thí nghiệm trên, thu đươc̣ các kết quả
ở Bảng 2.
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 28 – 35 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
31
Bảng 1. Kết quả thí nghiêṃ so sánh nuôi cây hông trên môi trường không đường có bổ sung khí CO2
Nghiêṃ thức Số lá
Chiều cao
cây (cm)
Số rê ̃
Chiều dài rê ̃
(cm)
Troṇg lươṇg
tươi (g)
Đối chứng 5,5 3,3 7,9 2,4 0,54
NT 1 (10%X:90%Đ) 4,8 3,0 5,9 5,8 0,48
NT 2 (15%X:85%Đ) 6,5 3,3 6,2 5,3 0,63
NT 3 (20%X:80%Đ) 6,6 4,3 6,6 6,1 0,64
NT 4 (30%X:70%Đ) 5,2 3,1 5,8 5,9 0,59
CV(%) 17,32 16,04 21,96 23,90 30,71
Hình 2. Thí nghiệm cây hông trên bioreactor
(1) Trên môi trường không đường; (2) Môi trường có đường bình thường
Các kết quả thí nghiệm trên Bảng 2 cho thấy cây nuôi trên môi trường không đường ở nghiệm thức 3
(ánh sáng đèn LED 20% màu xanh + 80% màu đỏ) là tốt nhất, số lượng chlorophyll cũng cao hơn các
nghiệm thức còn lại kể cả đối chứng. Kết quả này khác với kết quả nuôi cây trên môi trường có đường ở
trên là nghiệm thức 2 tốt nhất nhưng chỉ có khác biệt có ý nghĩa đối với chiều cao cây, các chỉ tiêu còn lại
không khác biệt có ý nghĩa thống kê có thể do lượng khí CO2 cung cấp chưa đầy đủ cho quang hợp. Tuy
nhiên kết quả này cũng cho thấy bioreactor ngập chìm cách quãng có thể nuôi cấy cây trên môi trường
không đường với sự bổ sung CO2 thích hợp.
Bảng 2. Kết quả phân tích chlorophyll tổng số lá cây hông nuôi cấy dưới đèn LED trên môi trường không đường có
bổ sung CO2
Nghiệm thức Chlorophyll (mg/ml)
Đối chứng 3,955c
Nghiệm thức 1 (10%X:90%Đ) 3,906c
Nghiệm thức 2 (15%X:85%Đ) 4,011b
Nghiệm thức 3 (20%X:80%Đ) 4,397a
Nghiệm thức 4 (30%X:70%Đ) 3,200d
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 28 – 35 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
32
Hình 3. Kết quả thí nghiêṃ so sánh nuôi cây hông trên môi trường không đường có bổ sung khí CO2.
(a) Đối chứng, ánh sáng đèn huỳnh quang; (b) Ánh sáng đèn LED 10% màu xanh + 90% màu đỏ;
(c) Ánh sáng đèn LED 15% màu xanh + 85% màu đỏ; (d) Ánh sáng đèn LED 20% màu xanh + 80% màu đỏ;
(e) Ánh sáng đèn LED 30% màu xanh + 70% màu đỏ.
Thí nghiệm 3: Nuôi cây hông hoàn chỉnh dưới
đèn LED 20% xanh và 80% đỏ và đèn so sánh
với đèn huỳnh quang trên môi trường không
đường (thời gian ngập cách quãng là 2, 3, 4
lần/giờ):
Sau 5 tuần nuôi cấy cây hông trên môi trường ra
rễ bằng hệ thống Bioreactor ngập cách quãng
chiếu sáng bằng đèn LED tỷ lệ xanh 20% và đỏ
80% so sánh với đèn huỳnh quang truyền thống,
với số lần ngập cách quãng là 2, 3, 4 lần /giờ, mỗi
lần ngập 1 phút. Đo đạt chiều cao cây, số lá, số rễ,
chiều dài rễ, trọng lượng tươi và khô ta thu được
các kết quả ở Bảng 3.
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm so sánh chiều cao, số lá, số rễ, chiều dài rễ của cây paulownia trên môi trường không
đường chiếu sáng bằng đèn LED so với đèn huỳnh quang
Nghiêṃ thức
Số lần/giờ
Chiều
cao cây
(cm)
Số lá Số rê ̃
Chiều
dài rê ̃
(cm)
Trọng
lượng
tươi
(g/cây)
Trọng
lượng
khô
(g/cây)
Tỷ lệ
khô/tươi
(%)
2L (Ngập 2 lần, LED) 5,100a 8,30a 3,35a 1,34ab 0,601a 0,029 4,84
3L (Ngập 3 lần, LED) 3,641b 6,71b 2,84ab 1,11ab 0,564a 0,026 4,64
4L (Ngập 4 lần, LED 3,545b 6,44b 2,35b 1,01b 0,473bc 0,022 4,56
2H (Ngập 2 lần, HQ) 3,326b 6,53b 2,75ab 1,25ab 0,539ab 0,026 4,90
3H (Ngập 3 lần, HQ) 3,246b 6,97b 2,15b 1,06b 0,405c 0,019 4,63
4H (Ngập 4 lần, HQ) 2,548c 4,51c 3,33a 1,45a 0,407c 0,019 4,60
CV(%) 5,85 6,36 9,29 15,32 5,85 6,36 9,29
Quan sát các bình thí nghiệm khi đo đạc, chúng
tôi nhận thấy phần lớn các bình cây hông ở các
nghiệm thức ngập 3 và 4 lần/giờ cây có hiện
tượng úng lá dưới gốc ở cả 2 phương thức chiếu
sáng bằng đèn LED và đèn huỳnh quang, hiện
tượng này có thể do gốc cây bị ngập trong môi
trường trong thời gian dài cây chưa thích nghi
được.
Các kết quả thí nghiệm trên Bảng 3 và 4 cho thấy
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 28 – 35 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
33
cây nuôi trên môi trường không đường ở nghiệm
thức chiếu sáng đèn LED 20% màu xanh + 80%
màu đỏ tốt hơn chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang.
Ở các cặp đôi thí nghiệm có thời gian ngập như
nhau, nghiệm thức 2L chiếu sáng bằng đèn LED
và ngập chìm 2 lần/giờ sinh trưởng và phát triển
cao hơn nghiệm thức 2H chiếu sáng bằng đèn
huỳnh quang và ngập chìm 2 lần/giờ cũng cao hơn
các nghiệm thức khác cho thấy cây được chiếu
sáng bằng đèn LED với sự phối hợp thích hợp
giữa màu xanh và màu đỏ cho cây phát triển tốt
hơn. Ở các nghiệm thức 3 và 4 lần ngập/giờ, cây
có thể do bị úng trong thới gian đầu nuôi cấy nên
các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển kém hơn và
ngậm nước nhiều hơn các nghiệm thức có số lần
ngập 2 lần/giờ (tỷ lệ trọng lượng khô/tươi thấp
hơn). Sự khác biệt này có ý nghĩa ở các chỉ tiêu số
lá, chiều cao cây, và trọng lượng tươi khi phân
tích thống kê. Chỉ tiêu số rễ, chiều dài rễ của
nghiệm thức 2L cũng tốt hơn các nghiệm thức
khác và tương đương với nghiệm thức 4H.
Ở Bảng 4 cũng cho thấy hàm lượng chlorophyll
tổng số trong lá của đèn LED cũng cao hơn so với
nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang
dẫn đến khả năng quang hợp của cây trong điều
kiện dùng đèn LED tốt hơn. Nghiệm thức 2L có
hàm lượng chlorophyll là tốt nhất (Hình 4). Cây
quang tự dưỡng sinh trưởng bình thường trong
giai đoạn thuần hóa (2 tuần) và giai đoạn sinh
trưởng (6 tuần) (Hình 5).
Bảng 4. Kết quả thí nghiệm so sánh hàm lượng chlorophyll của cây hông trên môi trường không đường chiếu sáng
bằng đèn LED so với đèn huỳnh quang.
Nghiêṃ thức Hàm lượng Chlorophyll (mg/g lá)
2L (Ngập 2 lần, LED) 3,059a
3L (Ngập 3 lần, LED) 2,793b
4L (Ngập 4 lần, LED 2,406cd
2H (Ngập 2 lần, HQ) 2,551c
3H (Ngập 3 lần, HQ) 2,394d
4H (Ngập 4 lần, HQ) 2,224e
Hình 4. Thí nghiệm so sánh cây hông in vitro trên môi trường không đường bằng đèn LED và huỳnh quang
với số lần ngập cách quãng 2, 3, 4 lần/giờ.
(2L, 3L, 4L) Nghiệm thức thí nghiệm; chiếu sáng bằng đèn LED 20% màu xanh + 80% màu đỏ, số lần ngập 2, 3, 4 lần/giờ
và ngập 1 phút mỗi lần. (2H, 3H, 4H) Nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang, số lần ngập 2, 3, 4 lần/giờ và ngập
1 phút mỗi lần.
c)
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 28 – 35 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
34
Như vậy có thể sử dụng bioreactor ngập chìm
cách quãng nuôi cấy cây paulownia trên môi
trường không đường với sự bổ sung không khí
thích hợp bằng sự rút ngắn thời gian cách quãng,
tăng số lần ngập lên 2 lần/giờ là tốt nhất. Sử dụng
đèn LED với tỷ lệ thích hợp cũng cho kết quả cây
sinh trưởng tốt hơn đèn huỳnh quang, điều này
tương tự như các thí nghiệm trước đây (Nguyễn
Đức Minh Hùng và Trần Văn Minh, 2014).
Hình 5. Cây paulownia trên vườn ươm:
(a) thuần hóa cây con bầu đất nuôi cấy có đường in vitro (tự dưỡng) sau 2 tuần
(b) thuần hóa cây con bầu đất nuôi cấy không đường in vitro (quang tự dưỡng) sau 2 tuần
(c) sinh trưởng cây bầu đất quang tự dưỡng sau 6 tuần
4. KẾT LUẬN
Cây hông có thể sinh trưởng và phát triển tốt
trong điều kiện nuôi cấy mô ở môi trường không
đường trên bioreactor bán ngập chìm, chiếu sáng
bằng đèn LED hoặc đèn huỳnh quang truyền
thống và có bổ sung khí CO2 hoặc tăng số lần
ngập chìm so với mặc định của máy.
Cây hông được chiếu sáng bằng đèn LED với tỷ
lệ 20% xanh + 80% đỏ phát triển tốt hơn đối
chứng đèn huỳnh quang trên bioreactor ngập chìm
cách quãng trong điều kiện môi trường không
đường và dùng phần mềm điều khiển tăng số lần
ngập chìm lên gấp 2, 3, 4 lần so với mặc định của
máy nhằm bổ sung khí CO2 cho cây quang hợp.
Đối với cây hông số lần ngập chìm là 2 lần/giờ
thời gian ngập là 1 phút cho kết quả tốt nhất, ngập
chìm hơn 2 lần/giờ cây có hiện tượng úng nước,
cây bị vàng lá gốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bermann, B. A. & Whetten, R. (1998). In vitro
rooting and early greenhouse growth of
micropropagated. Paulownia elongata shoots.
New Forests 15, 127–138.
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 28 – 35 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
35
Burger, M. (1989). Empress Tree (Paulownia
tomentosa Steud.). Biotechnology in
Agriculture and Forestry, Trees II. Vol5 (ed.
Bajaj Y. P. S.), Springer, pp359-369.
Choi, B., Lim, J. H., Lee, J. & Lee, T. (2013).
Optimum conditions for cultivation of
chlorella sp. FC-21 using light emitting diodes.
Korean J. Chem. Eng. 30(8): 1614-1619.
Daud, N., Faizal, A. & Geelen, D. (2013).
Adventitious rooting of Jatropha curcas L. is
stimulated by phloroglucinol and by red LED
light. In Vitro Cell. Dev. Biol. Plant. 49: 183–
190.
Ipekci, Z. & Gozukirmizi, N. (2003). Direct
somatic embryogenesis and synthetic seed
production from Paulownia elongate. Plant
Cell Rep. 22, 16–24.
Ipekci, Z. & Gozukirmizi, N. (2004). Indirect
somatic embryogenesis and plant regeneration
from leaf and internode explants of Paulownia
elongate. Plant Cell, Tissue and Organ
Culture. 79, 341–345.
Kang, J. H., Kumar, S. K., Atulba, S. L. S., Jeong,
B. R. & Hwang, S. J. (2013). Light intensity
and photoperiod influence the growth and
development of hydroponically grown leaf
lettuce in a closed-type plant factory system.
Hort. Environ. Biotechnol. 54(6), 501-509.
Kim, B. S., Lee, H. O., Kim, J. Y., Kwon, K. H.,
Cha, H. S. & Kim, J. H. (2011). An effect of
Light Emitting Diode (LED) irradiation
treatment on the amplification of functional
components of immature strawberry. Hort.
Environ. Biotechnol. 52(1), 35-39.
Khan, P. S. S., Kozai, T., Nguyen, Q. T., Kubota,
C. & Dhawan, V. (2003). Growth and water
relations of Paulownia fortunei under
photomixotrophic and photoautotrophic
conditions. Biologia Plantarum. 46(2), 161-
166.
Mengxi, L., Zhigang, X., Yang, Y. & Yijie, F.
(2011). Effects of different spectral lights on
Oncidium PLBs induction, proliferation, and
plant regeneration. Plant Cell Tiss Organ Cult.
106, 1–10.
Murashige, T. & Skoog, F. (1962). A revised
medium for rapid growth and bioassays with
tobacco cultures. Physiol Plant. 15, 473-497.
Nguyễn Đức Minh Hùng, Bùi Thị Tường Thu &
Trần Văn Minh. (2011). Nghiên cứu nhân
giống hoa lan mokara bằng kỹ thuật bioreactor
ngập chìm cách quãng. Tạp chí Nông nghiệp –
Phát triển Nông thôn. 16, 22-26.
Nguyễn Đức Minh Hùng & Trần Văn Minh.
(2014). Nghiên cứu nguồn sáng đèn led xanh
và đỏ đến sinh trưởng và phát triển hoa lan
Mokara và cây Hông (Paulownia) trong nuôi
cấy mô. Tạp chí Nông nghiệp – Phát triển
Nông thôn. 21, 38-44.
Nguyen Thi Quynh, Kozai, T. & Heo, J. (2000).
Enhanced growth of in vitro plants in
photoautotrophic micropropagation with
natural and forced ventilation systems.
Transplant Production in the 21st Century, pp
246-251.
Paek, K. Y., Chakrabarty, D. & Hahn, E. J. (2005)
Application of bioreactor systems for large
scale production of horticultural and medicinal
plants. Plant cell tissue organ cult. 81(3), 287-
300.
Preil, W. (1991). Application of bioreactors in
plant propagation. Micropropagation. pp425-
445
Rao, C. D., Goh, C. J. & Kumar, P. P. (1996).
High frequency adventitious shoot
regeneration from excised leaves of Paulownia
spp. cultured in vitro. Plant Cell Reports.
16(3-4), 204-209.
Stefano, M. & Rosario, M. (2003). Effects of light
quality on micropropagation of Woody
Species. Forestry Sciences. 75, 3-35.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 04_tran_van_minh_4982_2024235.pdf