Khuyến khích và tạo điều kiện về vốn, tài
chính, tín dụng đối với TM của KTTN.
Vĩnh Phúc cần xây dựng CS bảo lãnh tín
dụng, minh bạch, cụ thể về điều kiện bảo lãnh
tín dụng để các ngân hàng TM mở rộng khả
năng cung cấp dịch vụ tín dụng đối với ngành
TM của KTTN. Trên cơ sở đó tạo điều kiện
hỗ trợ TM của KTTN nhiều cơ hội các ngân
hàng, các quỹ tín dụng có nhiều hình thức vay
vốn khác nhau: Hình thức thuê mua tài chính;
hình thức cấp tín dụng thanh toán bồi hoàn;
tín dụng hàng hoá; tín dụng theo phương thức
mua bán trả chậm;.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo cung cấp thông
tin nhằm kết nối ngân hàng với các DN để
tăng cường mối quan hệ, đáp ứng và khuyến
khích tiếp cận nguồn vốn đối với các tổ chức
tài chính.
Đẩy mạnh xúc tiến TM, nghiên cứu thị
trường, hỗ trợ thông tin thị trường.
Thứ nhất rà soát và đánh giá tình hình tổ chức
và hoạt động của các hiệp hội KD tại tỉnh.
Thứ hai xây dựng cơ chế khuyến khích phát
triển các hiệp hội KD, DN, đặc biệt là các
hiệp hội ngành nghề nhằm tăng cường sự hỗ
trợ cho ngành TM của thành phần KTTN
Thứ ba là tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng xây
dựng kế hoạch, năng lực quản lý., nâng cao
hiệu quả hoạt động .
Thứ tư là xây dựng đề án thành lập Viện
nghiên cứu và đào tạo doanh nghiệp doanh
nhân để tư vấn, đào tạo phát triển DN, tạo
kênh thông tin quan trọng giúp DN tiếp cận
tìm hiểu cơ chế CS của Nhà nước của tỉnh.
Khuyến khích đầu tư và đổi mới công nghệ.
Công nghệ được đánh giá là yếu tố quan trọng
trong phát triển KT. Do đó, tỉnh Vĩnh Phúc
cần có CS về nghiên cứu, triển khai chuyển
giao công nghệ, đối với TM của KTTN, bao
gồm hai yếu tố cốt lõi chủ yếu, một là, đổi
mới công nghệ; hai là CS chuyển giao công
nghệ. Từng bước hình thành thị trường công
nghệ. Gắn kết, thúc đầy hợp tác DN tổ chức
cá nhân nghiên cứu khoa học công nghệ. Trú
trọng khuyến khích hình thành các tổ chức
nghiên cứu khoa học – công nghệ tư nhân.
KẾT LUẬN
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ sở kinh doanh
TM của KTTN đã phát huy và ngay càng
khẳng định được vai trò quan trọng. Các cơ
sở KD TM của KTTN phát triển mạnh về số
lượng và chất lượng và đã góp phần phát huy
nội lực nền KT Vĩnh Phúc, thu hút vốn, LĐ,
tăng thu nhập, tăng trưởng, phát triển KT và
làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, để tiếp tục phát huy mạnh mẽ hơn
nữa vai trò khu vực KT này. Tỉnh Vĩnh Phúc
cần xây dưng, thực hiện hàng loạt các chính
sách nhằm khắc phục những hạn chế về: trình
độ và kinh nghiệm quản lý; cơ sở vật chất
công nghệ KD lạc hậu, chất lượng nguồn
nhân lực, công nghệ lạc hậu, hiệu quả hoạt
động TM còn thấp so yêu cầu và lợi thế của
tỉnh Vĩnh Phúc. Những bất cập đó chỉ có thể
được giải quyết thông qua hệ thống CS
QLNN đối với khu vực KT này từ khâu cấp
phép KD, đến khâu quản lý sau cấp phép đăng
ký KD và tạo môi trường thể chế thuận lợi, dễ
dàng trong khởi sự và hoạt động KD hỗ trợ,
khuyến khích TM của KTTN phát triển.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 718 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ngành thương mại của kinh tế tư nhân tại Vĩnh Phúc - Thực trạng và chính sách phát triển - Đoàn Quang Thắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đoàn Quang Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 85 - 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85
NGÀNH THƢƠNG MẠI CỦA KINH TẾ TƢ NHÂN TẠI VĨNH PHÚC -
THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
Đoàn Quang Thắng*
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc
TÓM TẮT
Nền kinh tế (KT) nước ta đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế khu vực và quốc tế đã tạo
cơ hội hợp tác và phát triển. Nhưng song hành cùng tiềm năng và cơ hội đó là nguy cơ,
thách thức cạnh tranh khốc liệt đến với mọi thành phần KT, trong đó có thành phần kinh
tế tư nhân (KTTN). Thực tế trong thời gian qua, ngành thương mại (TM) của KTTN trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phát triển nhanh và khẳng định được vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, ngành TM thuộc thành phần KTTN của tỉnh
Vĩnh Phúc trước tác động mạnh mẽ của hội nhập kinh tế quốc tế, sự suy thoái KT thế giới
làm biến đổi nhanh chóng môi trường kinh tế. Khu vực kinh tế này của tỉnh Vĩnh Phúc đã
bộc lộ tồn tại hạn chế như: năng lực cạnh tranh thấp, công nghệ lạc hậu, trình độ, kinh
nghiệm quản lý hạn chế... Chính vì vậy, đã và đang đặt ra đối với tỉnh Vĩnh Phúc phải
hoàn thiện hệ thống chính sách (CS) về: nguồn vốn, đất đai, nguồn nhân lực, công nghệ,
xuất nhập khẩu ... Đây chính là, điều kiện tiên quyết và cấp bách nhằm thúc đẩy TM
thuộc thành phần KTTN phát triển nhanh và bền vững.
Từ khoá: Thương mại, kinh tế tư nhân, chính sách phát triển, Vĩnh Phúc.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ
đô Hà Nội, là cầu nối giữa các tỉnh Việt Bắc
với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông
Hồng, do vậy có vai trò rất quan trọng trong
chiến lược phát triển KT khu vực và quốc gia.
Tốc độ tăng trưởng của tỉnh luôn đạt ở mức
cao, bình quân (giai đoạn 2000 - 2010)
14,4%/năm. Cơ cấu KT đã chuyển dịch mạnh
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, TM,
giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Ngành TM của KTTN đã giải quyết hàng vạn
việc làm, đóng góp vào ngân sách, góp phần
cải thiện đời sống nhân dân, ổn định an ninh
chính trị. Hiện nay, khu vực KT này đang
phát triển nhanh về số lượng, năng lực sản
xuất (SX), kinh doanh (KD) và sức cạnh tranh
có bước cải thiện rõ rệt. Đã xuất hiện nhiều
doanh nghiệp tư nhân (DNTN) như những
nhân tố mới trong phát triển, một số DN đã
liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế
khác trở thành tập đoàn KT mạnh, có quy mô
lớn, có trụ sở ở các nước phát triển, tăng
cường hoạt động thương mại quốc tế. Bên
* Tel: 0978033188: Email: doanquangthang.cka@moet.edu.vn
cạnh những thành tựu đó, ngành TM của
KTTN tại Vĩnh Phúc còn một số hạn chế.
Nguyên nhân những hạn chế đó xuất phát từ
nhiều phía trong đó có nguyên nhân liên quan
đến hệ thống cơ chế CS quản lý của tỉnh trong
thời gian qua. Cũng cần nhận thấy rằng CS
quản lý đối với KTTN nói chung, trong ngành
TM nói riêng trong những năm qua đã có
nhiều chuyển biến tích cực, tạo động lực và
môi trường thuận lợi cho họ phát triển, song
trên nhiều khía cạnh cần tiếp tục hoàn thiện.
THỰC TRẠNG NGÀNH TM CỦA THÀNH
PHẦN KTTN TẠI VĨNH PHÚC
Thực trạng quy mô, cơ sở vật chất, trang
thiết bị TM của KTTN.
Nguồn vốn của khu vực KTTN hoạt động TM
được hình thành từ vốn do cá nhân tích luỹ là
chủ yếu, ngoài ra nguồn vốn được huy động
từ vay của các tổ chức cá nhân trong và ngoài
tỉnh để hình thành DN. Mặc dù, số lượng DN
tăng nhanh nhưng quy mô 98% các cơ sở
kinh doanh này ở mức độ nhỏ và vừa (theo
tiêu chí Nghị định 56/2009).
Về vốn: Đối với các DN hoạt động TM tại
Vĩnh Phúc có tốc độ tăng mạnh vốn qua các
năm. Tổng số vốn lưu động năm 2005 là
Đoàn Quang Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 85 - 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86
1.164,1 tỷ đồng đến năm 2006 là 2.170,1, tỷ
tăng thêm sấp sỉ 87%; đến năm 2007, tổng
vốn lưu động DN là 3.1947,7 tỷ đồng tăng so
với năm 2006 là 47%; Đến năm 2008, tổng
vốn lưu động DN là 4.812,3 tỷ đồng tăng
thêm so năm 2007 là 51%. Năm 2009, tổng
vốn lưu động DN là 7.084,1 tỷ đồng tăng
thêm so năm 2008 là 47%. Đến năm 2010,
tổng vốn lưu động DN là 10.003,7 tỷ đồng
tăng thêm so năm 2009 là 41%. Số vốn lưu
động tăng mạnh trong giai đoạn 2005 - 2010
chủ yếu tập trung vào loại hình Công ty CP và
TNHH. Tuy nhiên, số lượng DN có số vốn
lớn còn hạn chế. Cụ thể có:
+ Số DN có vốn từ 100 tỷ trở lên là 14 DN;
+Số DN có vốn từ 1 tỷ đến 10 tỷ đồng là 32
DN;
+Còn lại là số DN có vốn dưới 1 tỷ đồng. [5]
Hiện tượng một số DN do “khát vốn” dẫn đến
tình trạng lợi dụng quan hệ tín dụng thương
mại để chiếm dụng vốn, chiếm đoạt vốn trong
quan hệ tài chính các DN. Ngoài ra, dù tăng
nhanh nguồn vốn hoạt động TM, nhưng chủ
yếu tăng do số lượng các hộ tiểu thương, cá
thể hoạt động trong bán lẻ, làm đại lý.
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Trong những năm qua, cơ sở vật chất TM
thuộc KTTN chủ yếu là hệ thống cửa hàng và
điểm bán ở khu vực tập trung dân cư, các chợ.
Ngoài một số siêu thị đạt tiêu chuẩn như
BigC, Sài Gòn Mart, An Phú, Chaling Mart.
Còn lại hầu hết các cơ sở TM tư nhân khác
chưa đáp ứng yêu cầu. Các cửa hàng và điểm
bán hàng DN và hộ cá thể tập trung ở các
đường phố chính gần chợ gần trung tân nhưng
quy mô nhỏ.
- Hệ thống cửa hàng tự chọn: Có 37 cửa hàng
tự chọn có tổng diện tích sấp sỉ 46.900 m2 với
vốn đầu tư xấp xỉ 32.000 triệu đồng hoạt động
KD các ngành hàng: Công nghệ phẩm, hàng
công nghiệp, vina giầy, KD sách. Tám cửa
hàng tự chọn có số diện tích 765 m2 với số
vốn đầu tư: 1.053 triệu, KD các ngành hàng
đồng hồ, nội thất cao cấp, thời trang, giầy dép
bitis... [7]
Tăng trƣởng, đóng góp ngân sách và giải
quyết việc làm TM của KTTN.
Về tăng trưởng và đóng góp ngân sách:
Sự phát triển của KTTN đã góp phần quan
trọng cho sự phát triển của KT, huy động các
nguồn lực xã hội đầu tư vào KD, tạo thêm
nhiều việc làm, góp phần cải thiện thu nhập và
đời sống nhân dân, tăng thu cho ngân sách. Bên
cạnh đó, KTTN còn đóng góp đáng kể vào tổng
sản phẩm (GDP) của Tỉnh.
Qua phân tích Bảng 2 - Năm 2005, khu vực
KT này đóng góp 536,63 tỷ đồng chiếm trên
30% GDP của Vĩnh Phúc, trong đó KT cá thể,
tiểu chủ chiếm tỷ trọng 15% GDP, bằng
46,6% trong tỷ trọng của khu vực TM của
KTTN. Năm 2007, GDP của Vĩnh Phúc là
2.437 tỷ đồng thì ngành TM của KTTN đóng
góp 1.252,28 tỷ đồng, bằng 33,3% và đến
năm 2010, khu vực kinh tế này đóng góp
15.39.76 tỷ đồng, gấp gần 2 lần so KT có vốn
đầu tư nước ngoài.
Doanh thu (DT) bán lẻ ngành TM của KTTN
ở Vĩnh Phúc năm 2010 đạt 15.649,2 tỷ đồng
so năm 2005 là 3.594,603 tỷ đồng; tương ứng
tăng 4,07 lần. So với các khu vực KT khác
tỉnh, năm 2009 TM của KTTN có tỷ trọng
bán lẻ 98,14% gấp hơn 6,8 lần DT bán lẻ của
KTNN, gấp hơn 5,49 lần DT bán lẻ của KT
có ĐTNN; ngoài ra năm 2010, ngành TM của
KTTN chiếm tỷ trong 79,5% tổng DT bán lẻ
của toàn tỉnh, gấp hơn 5 lần so KTNN.
Bảng 1. Tổng số vốn lưu động và giá trị tài sản cố định của DN tư nhân ngành TM tại Vĩnh Phúc
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Tổng
vốn KD
Tổng số
vốn lƣu
động
Giá trị tài
sản cố
định
Vốn các loại hình doanh nghiệp
Công ty CP DNTN
Công ty
TNHH
Công ty
HD
2005 2.132,1 1.164,1 968,0 341,1 895,4 861,5 34,1
2006 3.528,7 2.170,1 1.358,6 557,5 1.496,2 1.510,3 35,3
2007 5.498,6 3.194,7 2.303,9 687,4 2.364,4 2.409,3 37,5
2008 8.398,5 4.812,3 3.586,2 1.058,2 3.594,6 3.787,7 42,0
2009 12.672,8 7.084,1 5.588,7 1.444,7 5.512,6 7.778,8 63,3
Đoàn Quang Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 85 - 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87
2010 18.122,7 10.003,7 8.119,0 2.138,5 7.720,3 8.173,4 90,5
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)
Doanh thu (DT) bán lẻ ngành TM của KTTN
ở Vĩnh Phúc năm 2010 đạt 15.649,2 tỷ đồng
so năm 2005 là 3.594,603 tỷ đồng; tương ứng
tăng 4,07 lần. So với các khu vực KT khác
tỉnh, năm 2009 TM của KTTN có tỷ trọng
bán lẻ 98,14% gấp hơn 6,8 lần DT bán lẻ của
KTNN, gấp hơn 5,49 lần DT bán lẻ của KT
có ĐTNN; ngoài ra năm 2010, ngành TM của
KTTN chiếm tỷ trong 79,5% tổng DT bán lẻ
của toàn tỉnh, gấp hơn 5 lần so KTNN.
Phân tích tại Bảng 3 dưới đây, chúng ta có thể
đánh giá rằng TM của KTTN đã phát huy
mạnh mẽ vai trò quyết định trong hoạt động
cung cấp hàng hóa phục vụ các nhu cầu của
thị trường trong tỉnh.
Về thu hút sử dụng lao động (LĐ) và giải
quyết việc làm:
Nhìn chung, LĐ TM của KTTN Vĩnh phúc
ngày càng tăng, tính riêng từ năm 2005 là
18.930 chiếm 52%; đến năm 2006 tăng
124.883, LĐ, chiếm 30 % năm 2007 là 29.79
người, chiếm 52%, đến năm 2008 tăng
32.270, chiếm 53%. Năm 2010 tăng lên
35.479 chiếm 54% người có việc làm trong
khu vực TM của KTTN so với tổng số LĐ
trong các ngành thuộc mọi thành phần kinh tế
trên địa bàn tỉnh (xem Bảng 3.4 sau đây). Chủ
yếu tăng nhiều ở các hộ cá thể, tiểu chủ. Qua
đó ta thấy, khu vực TM của KTTN đã giải
quyết số lượng lớn LĐ của tỉnh, có tỷ trọng
63,6% so với tất cả các ngành KT khác.
Từ phân tích Bảng 4 dưới đây, chúng ta có
thể đánh giá và nhận xét như sau:
Ngành TM của KTTN đã thu hút một số
lượng lớn LĐ, đã giải quyết việc làm, nhưng
chủ yếu thuộc các cơ sở KT cá thể, tiểu chủ.
Tuy nhiên, với đặc điểm của các hộ cá thể,
tiểu chủ phát triển nhiều về số lượng nên số
việc làm tăng nhanh nhưng chất lượng LĐ
thấp, trình độ hạn chế, chủ yếu LĐ không
qua đào tạo, giải quyết LĐ trong gia đình.
Bảng 2. Đóng góp (GDP) tỉnh Vĩnh Phúc theo giá so sánh 1994 phân theo khu vực KT (2005-2010)
Khu vực kinh tế
Tổng sản phẩm quốc nội
trên địa bàn Vĩnh Phúc (tỷ đồng)
2005 2007 2009 2010
Kinh tế nhà nước(KTNN) 481,08 421,8 413,52 305,07
Kinh tế tập thể 147,19 180,3 207,6 210,77
TM của Kinh tế tư nhân 536,63 813,5 1.252,28 1.539,76
Tr. đó: cá thể, tiểu chủ 250,38 449,9 562,7 646,9
Kinh tế có vốn dầu tư nước ngoài
(ĐTNN)
502,1 1.021,4 1.148,6 1.405,4
Tổng số 1.667 2.437 3.022 3.461
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)
Bảng 3. Tổng doanh thu bán lẻ của các khu vực kinh tế trên địa bàn Vĩnh Phúc
Năm Tổng số
Doanh thu bán lẻ các khu vực kinh tế
Kinh tế nhà
nƣớc
Kinh tế
tập thể
Kinh tế
tƣ nhân
Kinh tế đầu tƣ
nƣớc ngoài
I. Tổng mức (tỷ đồng)
2005 3.838,35 240,5 - 3.594,603 3,2
2006 4.306,4 251,5 - 4.034,4 20,5
2007 7.220,9 95,6 6,2 7.003,4 115,7
2008 9.997,4 138,8 22,3 9.804,5 31,8
2009 11.580,7 164,9 30 11.365,1 20,7
2010 15.649,2 134,58 39,12 15.458,28 17,22
II. Tỷ trọng (%)
2005 100 6,27 - 93,65 0,08
2006 100 5,84 - 93,68 10,48
Đoàn Quang Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 85 - 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88
2007 100 1,32 0,09 96,99 1,6
2008 100 1,39 0,22 98,07 0,32
2009 100 1,42 0,26 98,14 0,18
2010 100 0,86 0,25 98,78 0.11
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)
Bảng 4. Sử dụng LĐ bình quân các khu vực kinh tế trên địa bàn Vĩnh Phúc (2005-2010)
Đơn vị tính: nghìn người lao động
Khu vực kinh tế 2005 2006 2007 2008 2010
Kinh tế NN 4.752 4.726 4.621 4.484 4932,4
Kinh tế tập thể 1.222 1.226 1.378 1.830 2013
TM của KTTN 18.930 24.883 29.791 32.270 35.497
Kinh tế ĐTNN 14.652 17.432 22.654 26.080 28688
Tổng số lao động 39.556 47.041 57.066 64.664 71.130,4
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)
Ngoài ra, TM của KTTN đã góp phần đáng kể
trong việc xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống nhân dân cả khu vực thành thị và nông
thôn. Ngoài ra, thực tế cho thấy, thu nhập của
người LĐ trong khu vực KTTN thường có
mức thu nhập tương đương hoặc cao hơn thu
nhập của người LĐ nông nghiệp ở cùng địa
bàn, khu vực KT này thực sự có vai trò quan
trọng trong việc tạo việc làm và giải quyết các
vấn đề xã hội.
Những đánh giá về CS từ DN TM của
KTTN
Qua khảo sát bằng bảng hỏi của tác giả tháng
02 năm 2011 có 98 % cơ sở KD TM cho rằng
cần có CS và cơ chế thông thoáng hơn trong
hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) . Ngoài
ra, các chủ thể KD thuộc thành phần KT này
gặp khó khăn trong KD. Cụ thể: 99% cho
rằng thiếu mặt bằng KD, 76% thiếu và không
thể tiếp cận các nguồn vốn, 84% đánh giá hệ
thống QLNN trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng
yêu cầu thực tiễn, 35% cho rằng nguồn nhân
lực có chất lượng đào tạo thấp, DN phải đào
tạo lại, 53 gặp khó khăn trong tiếp cận công
nghệ, 17% cho rằng hệ thống hạ tầng không
đáp ứng yêu cầu KD. Từ kết quả trên có thể
đi đến kết luận ngành TM của KTTN tại Vĩnh
Phúc đang gặp khó khăn cần có CS QLNN
nhằm hỗ trợ phát triển. Trong đó cần có cơ
chế, CS về đất đai, mặt bằng KD, vốn, đổi
mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
ngành TM của KTTN ở Vĩnh Phúc
Điểm mạnh
Thứ nhất: Vị trí địa lý là một lợi thế đặc biệt
quan trọng tạo điều kiện thuận lợi để Vĩnh
Phúc mở rộng giao lưu KT và TM với các
tỉnh trong vùng và cả nước. Nằm trên tuyến
hành lang KT Lào Cai - Hà Nội – Hải Phòng
– Quảng Ninh, Vĩnh Phúc có thể khai thác các
lợi thế về giao thông, về đầu tư để tham gia
vào từng khâu của quá trình lưu thông hàng
hóa, phát triển TM của mỗi địa phương trên
tuyến hành lang.
Thứ hai: Những thành tựu về phát triển KT -
xã hội của Vĩnh Phúc những năm qua là cơ sở
KT quan trọng cho việc phát triển thị trường
cả về qui mô và chất lượng.
+ Tăng trưởng KT ở mức cao đã làm cho
GDP bình quân đầu người được cải thiện
nhanh chóng, từ đó làm tăng nhu cầu sử dụng
dịch vụ phân phối trong dân cư.
+ Sự phát triển của lĩnh vực công nghiệp làm
cơ cấu KT chuyển dịch nhanh chóng từ nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công
nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu KT sẽ tạo nguồn cung
hàng hoá để ngành TM thực hiện các dịch vụ
phân phối qui mô lớn, đa dạng.
+ Những ngành, lĩnh vực KT có vai trò hỗ trợ
cho sự nghiệp phát triển KT của tỉnh Vĩnh
Đoàn Quang Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 85 - 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89
Phúc như giao thông vận tải, bưu chính viễn
thông, tài chính, ngân hàng,... đã được đầu tư
phát triển khá tốt trong giai đoạn vừa qua và
phương hướng tiếp tục đầu tư phát triển.
- Nguồn nhân lực dồi dào, có truyền thống
hiếu học và chất lượng giáo dục đang ngày
càng được nâng cao là nền tảng, là lợi thế
quan trọng để phát triển KT địa phương, trong
đó có ngành TM.
- Tỉnh Vĩnh phúc có tinh thần quyết tâm cao
trong công cuộc đổi mới, có tính sáng tạo.
Điểm yếu
Thứ nhất: Sản xuất của khu vực KT trong
nước - nguồn cung hàng hoá chủ yếu cho lưu
thông nội địa chưa đạt được sức bật mạnh mẽ,
chủ yếu vẫn ở qui mô vừa và nhỏ nên nguồn
cung ứng hàng hoá tại địa bàn chưa dồi dào.
Thứ hai: Mức sống của người dân tuy đã
được cải thiện nhưng còn thấp so với mức
chung của cả nước. Điều này sẽ ảnh hưởng
đến sự gia tăng của cầu, làm hạn chế các hoạt
động thị trường.
Thứ ba: Khả năng cạnh tranh của hàng hoá
chưa cao, nhiều sản phẩm của nông nghiệp,
công nghiệp không hơn hẳn các địa phương
lân cận cả về số lượng và chất lượng ngành
TM của KTTN Vĩnh Phúc chịu sự cạnh tranh
của hàng hoá trong nước mà còn cả với hàng
hoá nhập khẩu.
Thứ tư: Trình độ công nghệ lạc hậu, kỹ năng
quản lý thấp, đặc biệt là sự thiếu tính chuyên
nghiệp của LĐ cũng là những cản trở cho sự
phát triển thị trường và hoạt động TM.
Cơ hội
Thứ nhất: Định hướng phát triển KT xã hội,
định hướng phát triển các ngành KT tạo cơ
hội cho ngành TM phát triển:
+ Quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng để
hình thành thành phố Vĩnh Phúc – thành phố
công nghiệp trong tương lai cùng với sự xuất
hiện của các khu công nghiệp tập trung, đồng
thời với việc gia tăng các dòng khách du lịch
sẽ thúc đẩy nhu cầu sử dụng các dịch vụ phân
phối hiện đại tạo cơ sở để phát triển một nền
TM bền vững và tiên tiến với qui mô lớn.
+ Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông, bưu chính viễn thông sẽ tạo điều
kiện tốt cho phát triển TM tạo cơ hội để hợp
tác, liên kết TM dựa trên thế mạnh của các
địa phương trong và ngoài nước.
Thứ hai: Xu hướng phát triển của thị trường
thế giới cũng như quá trình mở cửa thị trường
dịch vụ phân phối của Việt Nam tạo cơ hội để
Vĩnh Phúc thu hút làn sóng ĐTNN vào ngành
TM. Điều này mang lại cơ hội để hiện đại hóa
cho ngành TM nhanh hơn.
Về thách thức:
Thách thức đối với TM của KTTN ở Vĩnh
Phúc trước hết: khu vực KT này có quy mô
nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp;
phần lớn thiếu các nguồn vốn, công nghệ, kỹ
năng quản lý, tiếp thị, khả năng áp dụng công
nghệ thông tin thấp, trình độ ngoại ngữ của
cán bộ quản trị yếu... trước yêu cầu của cạnh
tranh và hội nhập KT quốc tế:
Thứ nhất, TM của KTTN ở Vĩnh Phúc hoạt
động trong môi trường chưa thuận lợi cho
phát triển KD. Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển, chi phí dịch vụ về cơ sở hạ
tầng cao, chất lượng cung cấp dịch vụ còn
nhiều hạn chế.
Thứ hai, hệ thống hành chính khá phức tạp,
hiện tượng gây phiền hà, sách nhiễu vẫn diễn
ra. Sự phân biệt đối xử giữa khu vực KTTN
và KTNN còn chưa bình đẳng biểu hiện rõ
nhất trong việc tiếp cận, phân bổ nguồn lực.
Thứ ba, CS khuyến khích trong lĩnh vực TM
chưa đủ mạnh hơn. Mặt khác, cơ chế, CS
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài thái
quá đã đặt các nhà đầu tư trong nước vào thế
bất lợi trong quá trình cạnh tranh.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CS NHẰM PHÁT
TRIỂN TM CỦA KTTN TỈNH VĨNH PHÚC
Tạo môi trƣờng pháp lý, tâm lý xã hội
lành mạnh, minh bạch và bình đẳng.
Để tạo môi trường pháp lý lành mạnh, bình
đẳng, thuận lợi cho TM của KTTN phát triển
Đoàn Quang Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 85 - 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90
cần thống nhất và nhất quán về quan điểm,
hành động các cấp, các ngành, gồm một số
giải pháp sau:
Thứ nhất, tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp,
thay đổi quan niệm về TM của KTTN .
Thứ hai, các cơ quan QLNN cần chuyển từ
biện pháp giấy tờ sang việc thực hiện dịch vụ
hành chính.
Thứ ba, tạo môi trường KD thuận lợi về pháp
lý, CS và tâm lý để xã hội khuyến khích khu
vực TM của KTTN yên tâm đầu tư.
Khuyến khích và tạo điều kiện về vốn, tài
chính, tín dụng đối với TM của KTTN.
Vĩnh Phúc cần xây dựng CS bảo lãnh tín
dụng, minh bạch, cụ thể về điều kiện bảo lãnh
tín dụng để các ngân hàng TM mở rộng khả
năng cung cấp dịch vụ tín dụng đối với ngành
TM của KTTN. Trên cơ sở đó tạo điều kiện
hỗ trợ TM của KTTN nhiều cơ hội các ngân
hàng, các quỹ tín dụng có nhiều hình thức vay
vốn khác nhau: Hình thức thuê mua tài chính;
hình thức cấp tín dụng thanh toán bồi hoàn;
tín dụng hàng hoá; tín dụng theo phương thức
mua bán trả chậm;...
Tổ chức các hội nghị, hội thảo cung cấp thông
tin nhằm kết nối ngân hàng với các DN để
tăng cường mối quan hệ, đáp ứng và khuyến
khích tiếp cận nguồn vốn đối với các tổ chức
tài chính.
Đẩy mạnh xúc tiến TM, nghiên cứu thị
trường, hỗ trợ thông tin thị trường.
Thứ nhất rà soát và đánh giá tình hình tổ chức
và hoạt động của các hiệp hội KD tại tỉnh.
Thứ hai xây dựng cơ chế khuyến khích phát
triển các hiệp hội KD, DN, đặc biệt là các
hiệp hội ngành nghề nhằm tăng cường sự hỗ
trợ cho ngành TM của thành phần KTTN
Thứ ba là tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng xây
dựng kế hoạch, năng lực quản lý..., nâng cao
hiệu quả hoạt động .
Thứ tư là xây dựng đề án thành lập Viện
nghiên cứu và đào tạo doanh nghiệp doanh
nhân để tư vấn, đào tạo phát triển DN, tạo
kênh thông tin quan trọng giúp DN tiếp cận
tìm hiểu cơ chế CS của Nhà nước của tỉnh.
Khuyến khích đầu tư và đổi mới công nghệ.
Công nghệ được đánh giá là yếu tố quan trọng
trong phát triển KT. Do đó, tỉnh Vĩnh Phúc
cần có CS về nghiên cứu, triển khai chuyển
giao công nghệ, đối với TM của KTTN, bao
gồm hai yếu tố cốt lõi chủ yếu, một là, đổi
mới công nghệ; hai là CS chuyển giao công
nghệ. Từng bước hình thành thị trường công
nghệ. Gắn kết, thúc đầy hợp tác DN tổ chức
cá nhân nghiên cứu khoa học công nghệ. Trú
trọng khuyến khích hình thành các tổ chức
nghiên cứu khoa học – công nghệ tư nhân.
KẾT LUẬN
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ sở kinh doanh
TM của KTTN đã phát huy và ngay càng
khẳng định được vai trò quan trọng. Các cơ
sở KD TM của KTTN phát triển mạnh về số
lượng và chất lượng và đã góp phần phát huy
nội lực nền KT Vĩnh Phúc, thu hút vốn, LĐ,
tăng thu nhập, tăng trưởng, phát triển KT và
làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, để tiếp tục phát huy mạnh mẽ hơn
nữa vai trò khu vực KT này. Tỉnh Vĩnh Phúc
cần xây dưng, thực hiện hàng loạt các chính
sách nhằm khắc phục những hạn chế về: trình
độ và kinh nghiệm quản lý; cơ sở vật chất
công nghệ KD lạc hậu, chất lượng nguồn
nhân lực, công nghệ lạc hậu, hiệu quả hoạt
động TM còn thấp so yêu cầu và lợi thế của
tỉnh Vĩnh Phúc. Những bất cập đó chỉ có thể
được giải quyết thông qua hệ thống CS
QLNN đối với khu vực KT này từ khâu cấp
phép KD, đến khâu quản lý sau cấp phép đăng
ký KD và tạo môi trường thể chế thuận lợi, dễ
dàng trong khởi sự và hoạt động KD hỗ trợ,
khuyến khích TM của KTTN phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2007): Báo cáo Quy
hoạch ngành TM Vĩnh Phúc đến 2015, định
hướng 2020.
Đoàn Quang Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 85 - 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91
[2]. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2006): Báo cáo Tổng kết 5
năm thực hiện Chương trình cải cách hành chính của
Chính phủ giai đoạn 2005-2010
[3]. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2007) Báo cáo Kết quả
triển khai Chương trình hành động thực hiện chủ đề
“Năm cải cách hành chính 2007” nhiệm vụ, giải pháp
năm 2007 Tháng 12 năm 2007
[4]. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2008) Báo cáo Kết quả
thực hiện chủ đề “Đẩy mạnh cải cách hành chính
2008”.
[5]. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2009) Báo cáo Quy hoạch
phát triển ngành KT dịch vụ Vĩnh Phúc đến 2020.
[6]. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2010) Báo cáo Tổng kết 5
năm việc triển khai thực hiện Pháp lệnh Phí, lệ phí
[7]. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2010)Báo cáo Quy hoạch
phát triển các ngành TM Vĩnh Phúc đến năm 2020.
SUMMARY
COMMERCE OF PRIVATE ECONOMY IN VINH PHUC
-REALITY AND DEVELOPMENT POLICIES
Doan Quang Thang*
Vinh Phuc Technical Economic College
Our economy is strongly integrating into regional and international economy, which gives us a lot of
opportunities of cooperation and development. Together with these potentiality and opportunities, it
simultaneously brings about a number of risks, challenges and fierce competitions in all types of economic
sectors in general and private economy in particular. There are some signs showing that commerce of private
economy in Vinh Phuc has quickly expanded and proved its important role in the socioeconomic development.
However; because of the powerful impact of international economic integration and the depression of world
economy, commerce of private economy changes economic environment.
This kind of economy has showed some shortcomings such as weak competitive capacity, backward technology,
ill and inexperienced management. Therefore, this has been requiring Vinh Phuc to complete its policies system
about capital source, land, human resources, technology, import and export. This is prerequisite and urgent
condition in order to impulse commerce of private economy in fast and steady way.
Keywords: Commerce, private economy, development policies, Vinh Phuc.
* Tel: 0978033188: Email: doanquangthang.cka@moet.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33146_36975_308201284452nganhthuongmai_1894_2052527.pdf