Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bánh kẹo biscafun tại thị trường miền trung

Dưới góc độ học thuật, đóng góp của nghiên cứu này là xây dựng khung đánh giá năng lực cạnh tranh của các công ty trong ngành bánh kẹo. Trong những nhân tố góp phần vào việc tăng năng lực cạnh tranh của Biscafun thì các yếu tố về uy tín, thương hiệu; chất lượng sản phẩm; và khả năng cạnh tranh về giá là rất quan trọng. Trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia và khách hàng cho thấy, so với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường miền Trung, thì Biscafun có những lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh thông qua các yếu tố như là: thị phần; khả năng cạnh tranh về giá; mạng lưới phân phối; và lòng trung thành của khách hàng. Những yếu tố mà Biscafun yếu kém hơn so với các đối thủ cạnh tranh đó là: qui mô doanh nghiệp; sức mạnh tài chính; hiệu quả marketing; công nghệ sản xuất; trình độ, chất lượng nguồn nhân lực; và khả năng quản lý điều hành. Dưới góc độ quản trị và kinh doanh, nghiên cứu cũng đã đề xuất cho ban lãnh đạo của Công ty Biscafun các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Biscafun, trong đó tập trung vào các giải pháp: nâng cao hiệu quả hoạt động marketing; huy động vốn đầu tư để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn vốn có hiệu quả; và đầu tư vào dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đạ

pdf7 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bánh kẹo biscafun tại thị trường miền trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 159 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO BISCAFUN TẠI THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG IMPROVING THE COMPETITIVENESS OF BISCAFUN CONFECTIONARY COMPANY AT THE CENTRAL MARKET Nguyễn Trọng Minh Thái1, Lê Kim Long2 Ngày nhận bài: 21/0 1/2014; Ngày phản biện thông qua: 05/5/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015 TÓM TẮT Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) đã tạo ra những cơ hội và thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, trong đó có các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo. Bài viết này nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Biscafun trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường miền Trung thông qua 14 tiêu chí. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Biscafun trong bối cảnh mức độ cạnh tranh trong ngành bánh kẹo ngày càng cao. Từ khóa: năng lực cạnh tranh, Công ty Bánh kẹo Biscafun, thị trường miền Trung ABSTRACT Vietnam joined the World Trade Organization (WTO) has created major opportunities and challenges for Vietnamese enterprises. Therefore, the Vietnamese enterprises have to improve their competitiveness to survive and develop, including the confectionary businesses. This paper focuses on evaluating the competitiveness of Biscafun Confectionary Company in correlated with the competitors at the central market by 14 criteria. On this basic, the paper proposes solutions to improve the competitiveness of Biscafun Confectionary Company in the context of increasing competition. Keywords: competitiveness, BISCAFUN Confectionary Company, Central market 1 Nguyễn Trọng Minh Thái: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Lê Kim Long: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, tính quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp càng rõ nét. Do vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi các giải pháp phù hợp và liên tục đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên chiếm được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững. Ngành bánh kẹo hiện nay đang có xu hướng ngày càng tăng về cả số lượng và qui mô doanh nghiệp, vì vậy mức độ cạnh tranh trong ngành là rất cao. Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi - Biscafun trực thuộc Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi, được thành lập vào năm 1994. Trong thời gian qua Công ty cũng đã có những bước phát triển khả quan, thương hiệu Biscafun được nhiều người tiêu dùng biết đến và tín nhiệm. Tuy nhiên, hiện tại Công ty cũng đang gặp phải nhiều áp lực cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trong ngành tại thị trường miền Trung. Trước tình trạng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi - Biscafun rất cần có những biện pháp để đối phó với các đối thủ cạnh tranh một cách lành mạnh và hiệu quả. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi - Biscafun là vấn đề hết sức cần thiết; tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào thực hiện để giải quyết vấn đề này. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 160 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Biscafun trong tương quan vớ i cá c đố i thủ cạ nh tranh chủ yế u tạ i thị trườ ng miề n Trung. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Bánh kẹo Biscafun. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu nhận diện những nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Biscafun. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Biscafun so với các đối thủ cạnh tranh chủ yế u trên thị trường 6 tỉnh/thành phố (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa). 2. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Biscafun, tác giả xây dựng khung đánh giá năng lực cạnh tranh của các công ty trong ngành bánh kẹo. Tiếp theo, tác giả chia khung đánh giá này thành hai nhóm: (a) nhóm các chỉ tiêu dành cho các chuyên gia; và (b) nhóm các chỉ tiêu dành cho các khách hàng, đại lý. Nhóm các chỉ tiêu dành cho các chuyên gia bao gồm: (1) Qui mô doanh nghiệp; (2) Trình độ, chất lượng nguồn nhân lực; (3) Thị phần; (4) Sức mạnh tài chính; (5) Công nghệ sản xuất; và (6) Khả năng quản lý điều hành. Các chuyên gia được lựa chọn bao gồm: Giám đốc; Phó giám đốc kỹ thuật; Thư ký chất lượng môi trường; các trưởng phòng ban của Công ty Biscafun và các nhân viên đại diện kinh doanh của các công ty Bibica, Hải Hà trên thị trường 6 tỉnh/thành phố (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa). Số lượng chuyên gia được lấy ý kiến là 20 người. Nhóm các chỉ tiêu dành cho khách hàng, đại lý bao gồm: (1) Uy tín thương hiệu; (2) Khả năng cạnh tranh về giá; (3) Chất lượng sản phẩm; (4) Hình thức mẫu mã sản phẩm; (5) Đa dạng sản phẩm; (6) Mạng lưới phân phối; (7) Hiệu quả marketing; và (8) Lòng trung thành của khách hàng. Các đối tượng bên ngoài công ty bao gồm 200 khách hàng và 40 đại lý trải rộng trên 6 tỉnh/thành phố (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa). Như vậy, tổng số mẫu được chọn là 240 mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Ma trận hình ảnh cạnh tranh được sử dụng để đánh giá và so sánh năng lực cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Biscafun với các đối thủ cạnh tranh gồm: Bibica và Hải Hà; trên cơ sở đó các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Biscafun được đề xuất. Thời gian nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu trong thời gian 3 tháng từ 01/03/2013 đến 31/05/2013. 3. Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó chính là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực có giới hạn như: nhân lực, vật lực, tài lực, biết lợi dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh để từ đó đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững, tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh [3]. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trong cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của các đối tác cạnh tranh [1]. Các tiêu chí đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty có thể đo lường bằng 2 nhóm chỉ tiêu: nhóm các chỉ tiêu định lượng và nhóm các chỉ tiêu định tính. Nhóm các chỉ tiêu định lượng bao gồm: (1) qui mô doanh nghiệp; (2) thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần; (3) vị thế tài chính; (4) tỷ suất chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Nhóm các chỉ tiêu định tính bao gồm: (1) giá cả sản phẩm và dịch vụ; (2) chất lượng sản phẩm và bao gói; (3) mức độ đa dạng sản phẩm; (4) kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; (5) thông tin và xúc tiến thương mại; (6) năng lực nghiên cứu và phát triển; (7) công nghệ sản xuất; (8) thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; (9) trình độ lao động; (10) năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 161 So với các đối thủ cạnh tranh trong ngành bánh kẹo thì Biscafun có qui mô nhỏ hơn cả về vốn, con người và cơ sở vật chất, trang thiết bị. Trong các đối thủ cạnh tranh của Biscafun, Bibica có qui mô lớn nhất, tiếp theo là Hải Hà và sau cùng là Biscafun. Trong cá c đố i thủ cạ nh tranh thì trình độ, chất lượng nguồn nhân lực của Biscafun được đánh giá là yếu nhất so với các đối thủ, đứ ng đầ u là Bibica và tiế p theo là Hả i Hà . Thị phần công ty đang chiếm lĩnh tại thị trường miền Trung tương đối cao, tuy nhiên, cao hơn rất ít so với 2 đối thủ theo sau là Bibica và Hải Hà. Vì vậy, việc giữ vững và phát triển thị phần là vấn đề công ty cần quan tâm nếu không muốn bị các đối thủ khác vượt lên. Qui mô vốn còn thấp và mức độ đầu tư còn chậm cho nên sức mạnh tài chính của công ty là rất yếu so với các đối thủ cạnh tranh. Trong các đối thủ cạnh tranh, Bibica có sức mạnh tài chính cao nhất, tiếp theo là Hải Hà, và sau cùng là Biscafun. Biscafun có công nghệ sản xuất hiện đại, dây chuyền sản xuất được nhập khẩu từ các nước tiên tiến. Tuy nhiên, với nguồn lực tài chính không mạnh của mình thì việc đầu tư hơn nữa về công nghệ trong tương lai sẽ khó có thể bắt kịp các đối thủ cạnh tranh giàu mạnh như Bibica và cả Hải Hà. Khả năng quản lý điều hành của Biscafun được đánh giá thấp hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh, Trong các đối thủ cạnh tranh tại thị trường miền Trung thì khả năng quản lý điều hành của Bibica được đánh giá cao nhất, tiếp theo là Hải Hà, và sau cùng là Biscafun. 2. Các chỉ tiêu dành cho khách hàng, đại lý III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Các chỉ tiêu dành cho các chuyên gia Bảng 1. Điểm số trung bình của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh của Biscafun (tháng 05/2013) STT Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh Biscafun(Điểm) Bibica (Điểm) Hải Hà (Điểm) 1 Quy mô doanh nghiệp 2,56 4,11 2,78 2 Trình độ, chất lượng nguồn nhân lực 2,78 4,00 3,00 3 Thị phần 4,11 3,89 3,78 4 Sức mạnh tài chính 2,56 3,89 2,78 5 Công nghệ sản xuất 3,89 4,00 3,78 6 Khả năng quản lý điều hành 2,89 3,44 3,11 Nguồn: Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia Bảng 2. Điểm số trung bình của khách hàng, đại lý về năng lực cạnh tranh của Biscafun (từ 03/2013 đến 05/2013) STT Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh Biscafun (Điểm) Bibica (Điểm) Hải Hà (Điểm) 1 Uy tín thương hiệu 4,19 4,34 3,82 2 Khả năng cạnh tranh về giá 4,21 3,93 3,78 3 Sự đột phá về chất lượng sản phẩm 4,01 4,10 3,85 4 Hình thức mẫu mã 3,97 4,15 3,87 5 Đa dạng sản phẩm 3,96 4,05 3,68 6 Mạng lưới phân phối 4,01 3,87 3,60 7 Hiệu quả marketing 3,20 3,77 3,38 8 Lòng trung thành của khách hàng 4,12 3,88 3,44 Nguồn: Tổng hợp ý kiến của các khách hàng, đại lý tại thị trường miền Trung Thương hiệu Biscafun được nhiều người biết đến và tin tưởng, đây là một trong những lợi thế quan trọng để Công ty chiếm lĩnh thị trường kinh doanh. Tuy nhiên, so với đối thủ cạnh tranh là Bibica thì thương hiệu của Biscafun vẫn đứng sau, vì vậy Công ty cần phải có những giải pháp để duy trì và phát triển thương hiệu của mình một cách tốt hơn nữa. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 162 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Sản phẩm của Biscafun có giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đây là công cụ quan trọng để Biscafun nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường bánh kẹo, nhất là mảng thị trường bình dân. Sản phẩm của Biscafun được khách hàng đánh giá là có chất lượng khá cao, tuy nhiên vẫn bị đánh giá thấp hơn Bibica. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần có những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Hình thức mẫu mã của sản phẩm bánh kẹo Biscafun được đánh giá khá đẹp, tuy nhiên theo khách hàng mẫu mã của Biscafun vẫn còn chưa bắt mắt bằng các sản phẩm của Bibica. Sản phẩm của Biscafun chưa thật sự đa dạng về chủng loại, giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn khi mua; Biscafun vẫn xếp sau Bibica về mức độ đa dạng sản phẩm. Vì vậy, công ty cần nghiên cứu, thiết kế cho ra đời nhiều chủng lợi sản phẩm mới hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Trong cá c đố i thủ cạ nh tranh tạ i thị trườ ng miề n Trung, Biscafun có mạ ng lướ i phân phố i đứ ng thứ nhất, tiế p theo là Bibica và sau cù ng là Hả i Hà ; sản phẩm của Biscafun có mặt hầu hết ở các nơi, ngay cả ở những vùng nông thôn, cho nên việc tìm mua sản phẩm của Biscafun cũng rất thuận tiện. Trong cá c đố i thủ cạ nh tranh thì hiệ u quả marketing củ a Biscafun là yế u nhấ t, đứ ng đầ u là Bibica và tiế p theo là Hả i Hà . Hoạt động marketing đã được Công ty quan tâm chú trọng và đã đạt được nhiều thành tích nhất định. Công tác PR được xem là thế mạnh của Công ty trong việc quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo chưa được tiến hành thường xuyên nên hiệu quả chưa cao, chưa gây được ấn tượng mạnh cho khách hàng, nhiều chương trình khuyến mại chưa trực tiếp dành cho người tiêu dùng. Những hạn chế này một phần là do nguồn lực tài chính có hạn, một phần là do đội ngũ nhân lực phụ trách bộ phận này còn mỏng. Trong cá c đố i thủ cạ nh tranh thì Biscafun có lò ng trung thà nh củ a khá ch hà ng là cao nhấ t, tiế p theo là Bibica và sau cù ng là Hả i Hà , đa số khách hàng tại thi trường miền Trung khá trung thành với sản phẩm của Biscafun; đạt được kết quả này là do sản phẩm của Biscafun có giá thấp, nhưng chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo, hình thức mẫu mã khá đẹp nên rất được sự ủng hộ của người tiêu dùng có thu nhập vừa và thấp. Công ty Biscafun nên tận dụng lợi thế này để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. 3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Biscafun Bảng 3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh củ a Công ty Bá nh kẹ o Biscafun STT Các chỉ tiêu đánh giá Mức độquan trọng Biscafun Bibica Hải Hà Phân loại Điểm có trọng số Phân loại Điểm có trọng số Phân loại Điểm có trọng số 1 Quy mô doanh nghiệp 0,056 2,56 0,143 4,11 0,230 2,78 0,156 2 Trình độ, chất lượng nguồn nhân lực 0,062 2,78 0,172 4,00 0,248 3,00 0,186 3 Thị phần 0,064 4,11 0,263 3,89 0,249 3,78 0,242 4 Uy tín thương hiệu 0,085 4,19 0,356 4,34 0,369 3,82 0,325 5 Khả năng cạnh tranh về giá 0,081 4,21 0,341 3,93 0,318 3,78 0,306 6 Sự đột phá về chất lượng sản phẩm 0,083 4,01 0,333 4,10 0,340 3,85 0,320 7 Hình thức mẫu mã 0,075 3,97 0,298 4,15 0,311 3,87 0,290 8 Đa dạng sản phẩm 0,064 3,96 0,253 4,05 0,259 3,68 0,236 9 Mạng lưới phân phối 0,079 4,01 0,317 3,87 0,306 3,60 0,284 10 Hiệu quả marketing 0,073 3,20 0,234 3,77 0,275 3,38 0,247 11 Lòng trung thành của khách hàng 0,056 4,12 0,231 3,88 0,217 3,44 0,193 12 Sức mạnh tài chính 0,077 2,56 0,197 3,89 0,300 2,78 0,214 13 Công nghệ sản xuất 0.079 3,89 0,307 4,00 0,316 3,78 0,299 14 Khả năng quản lý điều hành 0.067 2,89 0,194 3,44 0,230 3,11 0,208 Tổng cộng 1,00 3,639 3,969 3,505 Nguồn: Kết quả tổng hợp ý kiến chuyên gia và điều tra khách hàng Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 163 Trên thị trường bánh kẹo tại miền Trung, Bibica có năng lực cạnh tranh mạnh nhất với số điểm là 3,969; tiếp theo là Biscafun với số điểm là 3,639; và sau cù ng là Hải Hà với số điểm là 3,505. Như vậy, Công ty Bánh kẹo Biscafun có năng lực cạnh tranh thấp hơn so với Bibica, nhưng cao hơn so với Hải Hà. Với số điểm là 3,639 cho thấy năng lực cạnh tranh của Biscafun là trên mức trung bình của ngành. 4. Giải pháp Từ ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy có 8 yếu tố ảnh hưởng mạnh đến năng lực cạnh tranh của Biscafun gồm: (1) uy tín thương hiệu, (2) sự đột phá về chất lượng sản phẩm; (3) khả năng cạnh tranh về giá; (4) mạng lưới phân phối; (5) công nghệ sản xuất; (6) sức mạnh tài chính; (7) hình thức mẫu mã sản phẩm; (8) hiệu quả marketing. Tuy nhiên, trong 8 yếu tố trên, thì có 3 yếu tố mà Biscafun vẫn còn yếu và yếu hơn so với các đối thủ cạnh tranh là: (1) hiệu quả marketing; (2) sức mạnh tài chính; (3) công nghệ sản xuất. Do vậy, ban lãnh đạo của công ty cần tập trung xem xét và có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Biscafun, cụ thể như sau: Giải pháp 1: Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Về công tác nghiên cứu thị trường: mặc dù công ty đã có cán bộ điều tra nghiên cứu thị trường, nhưng công tác này còn nhiều hạn chế, nguyên nhân là do đội ngũ nhân lực phụ trách bộ phận này còn mỏng. Vì vậy, Phòng thị trường nên tuyển dụng thêm nhân viên mới có khả năng giao tiếp tốt, năng động, sáng tạo để đảm nhận công việc này. Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng làm cơ sở cho việc phát triển sản phẩm. Về quảng cáo: đẩy mạnh công tác quảng cáo nhiều hơn so với hiện nay trên nhiều phương tiện truyền thông: báo chí, truyền hình, đài phát thanh, internet, v.v Triển khai trưng bày poster ở những nơi công cộng như sân bay, bến xe, bến tàu, công viên, các tụ điểm vui chơi giải trí, các tụ điểm du lịch trên cả nước. Nên khai thác thêm các phương tiện quảng cáo mới như: tiếp thị trực tiếp bằng cách gởi catalogue đến khách hàng tiềm năng và khách hàng mục tiêu; tiếp thị và nhận đặt hàng qua internet. Việc soạn thông điệp, hình ảnh cho quảng cáo phải mới lạ, hấp dẫn và sống động, đồng thời phải phù hợp với sở thích, phong tục, tập quán của người Việt Nam. Về khuyến mãi: khuyến mãi tại các hội chợ triển lãm, siêu thị, nhà phân phối vào các ngày Lễ, Tết với quà tặng có giá trị. Tặng phiếu mua hàng giảm giá, mời khách hàng dùng thử, biếu quà khi khách hàng mua với số lượng nhiều tại các hội chợ, siêu thị. Khuyến mãi các cửa hàng trực thuộc Công ty, các đại lý bán hàng theo doanh số bán cao bằng những sản phẩm của Biscafun; tặng hoa hồng đối với mặt hàng mới; hỗ trợ bảng hiệu, hộp đèn; chiết khấu. Cần nghiên cứu chương trình khuyến mãi của đối thủ cạnh tranh để đưa ra hình thức khuyến mãi độc đáo hơn. Về xúc tiến bán hàng: tăng cường mở rộng thị trường nhằm giới thiệu rộng rãi sản phẩm của Công ty, góp phần phát triển nhanh thị phần thông qua các hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ quốc tế tổ chức tại Việt Nam. Về quan hệ cộng đồng: thu hút chất xám về công ty bằng cách tài trợ học bổng, tạo cơ hội thực tập cho các sinh viên có thành tích học tập tốt chuyên ngành chế biến thực phẩm, kinh tế. Tiếp tục phối hợp với Đài VTV3 để tài trợ cho các chương trình “Hãy chọn giá đúng”; cấp học bổng cho các em học sinh nghèo hiếu học; tích cực tham gia các hoạt động từ thiện như xây dựng nhà tình thương, hỗ trợ các nạn nhân chất độc màu da cam, quyên góp cho “Quỹ vì người nghèo” Tài trợ tổ chức các sự kiện vào các ngày Lễ, Tết. Giải pháp 2: Huy động vốn đầu tư để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh Biscafun có qui mô vốn rất nhỏ so với các đối thủ cạnh tranh như Bibica và Hải Hà. Để có thể mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, có điều kiện mua sắm máy móc, trang thiết bị và xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, công ty cần có một nguồn vốn đủ lớn để có thể chi trả cho hoạt động này. Nhằm giải quyết khó khăn về vốn, đảm bảo cho Biscafun có đủ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tác giả đề xuất cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau đây: Một là, Biscafun cần nâng cao năng lực kinh doanh và năng lực xây dựng phương án kinh doanh có tính khả thi. Bất cứ nhà đầu tư nào cũng luôn đặt vấn đề hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn và đây là mục tiêu xuyên suốt khi thẩm định dự án. Biscafun phải chứng minh được hoạt động của doanh nghiệp tạo lợi nhuận thì mới có thể thuyết phục được các nhà tài trợ vốn. Hiện tại, Biscafun thường chỉ có ý tưởng kinh doanh và phác thảo hiệu quả phương án đầu tư còn đơn giản, đôi khi phương án đầu tư còn mang nặng cảm tính nên khó có khả năng thuyết phục. Vì vậy, Biscafun cần xây dựng dự án đầu tư một cách khoa học. Hai là, Biscafun phải tạo dựng được uy tín trong kinh doanh. Công ty cần đổi mới từ nhận thức Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 164 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG đến các việc làm cụ thể như: nâng cao năng lực quản trị và điều hành doanh nghiệp, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính công khai, minh bạch, kinh doanh theo đúng pháp luật. Phải khẳng định tạo dựng uy tín trong kinh doanh là việc Biscafun phải làm, nó không chỉ giúp cho Công ty dễ dàng trong việc tiếp cận vốn mà còn tạo điều kiện để Công ty tồn tại và phát triển bền vững. Xây dựng thương hiệu cũng là một biện pháp mà Biscafun cần thực hiện để tạo uy tín trong kinh doanh đối với khách hàng và các nhà tài trợ vốn, đồng thời gia tăng khả năng cạnh tranh cho Công ty. Ba là, tăng cường mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tín dụng để giúp Công ty giải quyết những khó khăn trong việc huy động vốn. Giải pháp 3: Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, giảm chi phí sản xuất kinh doanh Công ty Biscafun có sức mạnh tài chính yếu hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Với nguồn vốn còn hạn chế, để Công ty đứng vững và phát triển trên thị trường cạnh tranh thì việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh là điều rất cần thiết. Để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, Công ty nên tập trung đầu tư vào một số dự án có hiệu quả và cần thiết. Công ty thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong năm, trên cơ sở đó, xác định trách nhiệm cho các cá nhân tập thể liên quan nếu để thất thoát, lãng phí vốn đầu tư và có biện pháp kỷ luật nghiêm khắc. Để giảm chi phí sản xuất kinh doanh, Công ty cần giảm các chi phí chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với giá vốn hàng bán: - Tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu được cung cấp từ Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi như: đường, nha. - Tích cực tìm nguồn nguyên liệu trong nước có giá cạnh tranh và một nguyên liệu phải có nhiều nhà cung cấp để không bị ép giá và cung cấp đủ nguyên liệu khi nhu cầu sản xuất tăng cao. - Giám sát chặt chẽ hoạt động của nhân viên mua hàng, nhập hàng. Tránh tình trạng móc nối ăn hoa hồng đẩy giá nguyên liệu lên. - Tiếp tục triệt để thực hiện tiết kiệm trong sản xuất. Thưởng phạt rõ ràng công khai khi tiết kiệm nguyên liệu và sản xuất vượt định mức cho phép. Đối với chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng phục vụ cho công tác tiêu thụ, quảng cáo, quảng bá sản phẩm nên không thể nói việc cắt giảm chi phí này là tốt hơn so với tăng chi phí nhưng sử dụng chi phí này cần đảm bảo sao cho thật hiệu quả. Kiểm soát chi phí này bằng cách so sánh từng nhân tố chi phí chiếm trong tổng doanh thu. Trong các yếu tố chi phí trong chi phí bán hàng thì một số chi phí có thể tiết kiệm được như: chi phí vận chuyển thuê ngoài, chi phí chở hàng cho đại lý, chi phí nhiên liệu cho vận chuyển. Các chi phí này tiết kiệm bằng cách sắp xếp tận dụng được 100% khả năng tải hàng của xe, điều hàng hiệu quả, tuyến đường vận chuyển hợp lý, bảo quản xe tốt. Điều này xuất phát từ kinh nghiệm, khả năng tính toán, ý thức của nhân viên. Đối với chi phí quản lý: Để tiết kiệm chi phí này có thể giảm các yếu tố chi phí sau: thuê giữ xe, thuê nhà xưởng, kho, văn phòng phẩm, điện thoại, điện nước. Từng bộ phận trong công ty phải tự quản các chi phí trong nội bộ mình. Sử dụng hình thức khoán chi phí cho từng bộ phận trên cơ sở tính toán một cách tối thiểu nhất. Đưa ra hình thức khen thưởng cho các bộ phận sử dụng chi phí có hiệu quả. Giải pháp 4: Đầu tư vào dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại Hiện nay, Biscafun đã và đang áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại, máy móc thiết bị được nhập khẩu từ các nước tiên tiến. Tuy nhiên có một số dây chuyền sản xuất đã cũ, xuống cấp làm giảm năng suất lao động cũng như giảm chất lượng sản phẩm. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường, Biscafun cần phải đầu tư, đổi mới một số dây chuyền sản xuất, cụ thể như sau: - Đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo mềm để thay thế cho dây chuyền hiện nay đã xuống cấp do sử dụng đã lâu từ năm 1994. - Đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo cứng để thay thế cho dây chuyền hiện nay đã xuống cấp do sử dụng đã lâu từ năm 1994. - Đầu tư dây chuyền sản xuất bánh qui để thay thế cho dây chuyền hiện nay đã xuống cấp do sử dụng đã lâu từ năm 1994. IV. KẾT LUẬN Với sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh tại thị trường miền Trung, thị phần các sản phẩm bánh kẹo đang bị chia nhỏ, nhưng với sự Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 165 phát triển nhu cầu tiêu dùng mạnh mẽ thì cơ hội thị trường đang mở rộng cho các nhà sản xuất kinh doanh, thời cơ mở ra cũng nhiều mà thách thức đương đầu cũng không ít. Để tồn tại và phát triển trong thị trường đầy cạnh tranh, việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Bánh kẹo Biscafun đóng vai trò vô cùng quan trọng, tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào thực hiện để giải quyết vấn đề này. Vì vậy, nghiên cứu này có những đóng góp nhất định cho cả giới học thuật lẫn kinh doanh. Dưới góc độ học thuật, đóng góp của nghiên cứu này là xây dựng khung đánh giá năng lực cạnh tranh của các công ty trong ngành bánh kẹo. Trong những nhân tố góp phần vào việc tăng năng lực cạnh tranh của Biscafun thì các yếu tố về uy tín, thương hiệu; chất lượng sản phẩm; và khả năng cạnh tranh về giá là rất quan trọng. Trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia và khách hàng cho thấy, so với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường miền Trung, thì Biscafun có những lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh thông qua các yếu tố như là: thị phần; khả năng cạnh tranh về giá; mạng lưới phân phối; và lòng trung thành của khách hàng. Những yếu tố mà Biscafun yếu kém hơn so với các đối thủ cạnh tranh đó là: qui mô doanh nghiệp; sức mạnh tài chính; hiệu quả marketing; công nghệ sản xuất; trình độ, chất lượng nguồn nhân lực; và khả năng quản lý điều hành. Dưới góc độ quản trị và kinh doanh, nghiên cứu cũng đã đề xuất cho ban lãnh đạo của Công ty Biscafun các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Biscafun, trong đó tập trung vào các giải pháp: nâng cao hiệu quả hoạt động marketing; huy động vốn đầu tư để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn vốn có hiệu quả; và đầu tư vào dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lê Chí Hòa, 2007. Cơ sở lý thuyết để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trước thách thức hội nhập WTO, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 2. Đỗ Văn Tính, 2006. Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Kinh Đô đến năm 2011. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 3. Phạm Minh Tuấn, 2006. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 4. Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt, 2010. Quản Trị Chiến Lược. NXB Thống kê. Tiếng Anh 5. Fred R David, 2006. Khái luận về Quản trị chiến lược - Concepts of strategic management. NXB Thống kê. 6. Micheal E. Porter, dịch giả Nguyễn Phúc Hoàng, 2009. Lợi thế cạnh tranh. NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh. 7. Micheal E. Porter, dịch giả Nguyễn Ngọc Toàn, 2011. Chiến lược cạnh tranh. NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_1_2015_26_nguyen_trong_minh_thai_8174_2024372.pdf