Giải pháp về hệ thống sổ sách kế toán quản
trị
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Thái Nguyên phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
theo 2 tiêu thức là theo mục đích công dụng và
theo nội dung kinh tế của chi phí mà không phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. Theo
đó các mẫu sổ chi tiết cũng được thiết kế chủ
yếu cung cấp thông tin cho kế toán tài chính
chưa đáp ứng yêu cầu của kế toán quản trị. Với
đề xuất các doanh nghiệp sản xuất xi măng nên
phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
để phục vụ cho việc lập báo cáo chi phí và phân
tích chi phí của kế toán quản trị, khi đó chi phí
sản xuất chung bao gồm biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp. Vậy ngoài sổ chi tiết của kế
toán tài chính, kế toán quản trị chi phí có thể
thiết kế thêm sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
theo mẫu
KẾT LUẬN
Bất cứ lợi thế cạnh tranh nhất thời nào cũng sẽ
bị xói mòn dần cùng với thời gian. Cuối cùng,
các doanh nghiệp phải đối mặt với những khó
khăn phát sinh xuất phát từ chi phí. Vì vậy, hoạt
động quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm rất cần thiết và quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Những lợi thế
có được từ việc nâng cao hiệu quả quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đó là sự
đứng vững của sản phẩm trên thị trường. Từ
thực trạng nghiên cứu, bài viết đã đưa ra một số
giải pháp cơ bản về hiệu quả quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đối với xi măng Thái
Nguyên. Với mong muốn trong thời gian gần
nhất, các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên có thể áp dụng và đạt
được hiệu quả quản lý chi phí sản xuất, hạ thấp
giá thành sản phẩm cùng với việc nâng cao chất
lượng sản phẩm để đưa thương hiệu xi măng
Thái Nguyên cạnh tranh được trên thị trường
trong nước cũng như xu hướng xuất khẩu ra
nước ngoài.
10 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 715 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên cơ sở thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất Xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Nguyễn Thị Lan Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Lan Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 155
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRÊN CƠ SỞ THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Lan Anh*
Trường Đại học Kinh tế & QTKD – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và
tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường. Người quản lý doanh nghiệp cần phải nắm các
thông tin về chi phí để ra quyết định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, việc tìm giải pháp tối ưu về quản lý chi phí luôn là vấn đề nan giải, đặc biệt là chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất xi măng Thái Nguyên có thể căn cứ vào nhiều yếu tố
khác nhau như: Yếu tố đầu vào (nguồn nhân lực, nguồn cung cấp nguyên vật liệu), yếu tố giá cả
thị trường, thông tin về chất lượng sản phẩm và quan trọng hơn hết là các thông tin của kế toán về chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Thông tin kế toán là những thông tin mang tính tổng hợp, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của xi măng Thái Nguyên.
Bởi vậy, trong giới hạn nội dung bài viết, tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu nhằm phục vụ cho
yêu cầu đặt ra, đó là: “Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên cơ sở
thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
Từ khóa: Quản lý chi phí, hiệu quả quản lý chi phí, xi măng Thái Nguyên, Công ty cổ phần xi
măng La Hiên, Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng
Núi Voi.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
nói chung và xi măng Thái Nguyên nói riêng
đã và đang có những đóng góp lớn vào công
cuộc xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng của đất
nước. Xi măng có mối quan hệ chặt chẽ với
biến động của ngành xây dựng, đây là ngành
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân nên chịu
tác động nhiều của chu kỳ kinh tế. Hiện nay
thị trường cung cấp xi măng của các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thái
Nguyên chủ yếu là khu vực các tỉnh phía Bắc.
Do vậy, xi măng Thái Nguyên muốn cạnh
tranh được với các sản phẩm cùng loại khắp
các tỉnh trong cả nước và có hướng xuất khẩu
ra nước ngoài thì cùng với việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất xi
măng trên địa bàn tỉnh còn phải quản lý các
chi phí một cách chặt chẽ, tính toán giá thành
sản phẩm một cách chính xác, đưa ra các biện
Tel: 0974 198666, Email: lananhkttn@yahoo.com
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường.
Thực tế cho thấy, hiện nay công tác quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên còn bộc lộ những mặt
hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện nhằm
phản ánh đúng chi phí sản xuất làm cơ sở cho
việc tính giá thành sản phẩm sát với thực tế và
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Đặc điểm chung của các doanh nghiệp sản
xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là
gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu: gần mỏ
khai thác đá Võ Nhai, mỏ khai thác đá vôi tại
xã Tân Long-Đồng HỷSản phẩm xi măng
Thái Nguyên sử dụng công nghệ sản xuất xi
Nguyễn Thị Lan Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 156
măng Pooland hỗn hợp bằng công nghệ lò
đứng, lò quay cơ giới hóa. Hiện nay sản phẩm
xi măng Thái Nguyên có mặt ở hầu hết các
tỉnh phía Bắc như: Thái Nguyên, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang,
Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hòa
Bình, Sơn La, Lai Châu, Quảng Ninh, Hà
NộiTổ chức hệ thống bán buôn, mạng lưới
bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục
vụ nhu cầu xã hội, giữ ổn định thị trường. Xi
măng Thái Nguyên đang vươn tới có mặt trên
khắp các tỉnh thành trong cả nước bằng chất
lượng sản phẩm của mình. Trong phạm vi bài
viết này tác giả lựa chọn một số doanh nghiệp
sản xuất xi măng điển hình mang đầy đủ đặc
điểm chung của xi măng Thái Nguyên làm
mẫu nghiên cứu để phản ánh sâu hơn về thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của xi măng Thái Nguyên, đó là: Công
ty cổ phần xi măng La Hiên, Công ty cổ phần
xi măng Cao Ngạn, Nhà máy xi măng Lưu
Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi.
- Công ty cổ phần xi măng La Hiên sản xuất
xi măng PCB30 và PCB40 theo TCVN
6260:1997 dùng cho các công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp. Sản phẩm của
Công ty được sản xuất với công nghệ sản xuất
xi măng Poocland hỗn hợp bằng công nghệ lò
đứng, lò quay cơ giới, đạt tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001:2000.
- Sản phẩm chính của Công ty cổ phần xi
măng Cao Ngạn là xi măng PCB40 đạt tiêu
chuẩn chất lượng ISO 9001:2000. Sản phẩm
được thiết kế theo công nghệ xi măng lò đứng
cơ giới hóa, máy móc thiết bị được nhập một
phần từ Trung Quốc.
- Nhà máy xi măng Lưu Xá chuyên sản xuất
sản phẩm xi măng PCB30 theo TCVN
6260:1997. Sản phẩm xi măng của Nhà máy
là xi măng Poocland hỗn hợp, sản xuất theo
công nghệ xi măng lò đứng cơ giới hóa. Sản
phẩm phục vụ trong lĩnh vực xây dựng dân
dụng, công nghiệp và sản xuất tấm lợp.
- Nhà máy xi măng Núi Voi: Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, xi măng
Núi Voi đã không ngừng mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà máy
sản xuất và cung cấp các loại vật liệu dùng
cho ngành công nghiệp xây dựng. Sản phẩm
chính của Nhà máy là sản phẩm xi măng
PCB30 theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.
Kế toán chi phí sản xuất
Đặc điểm quy trình công nghệ của các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thái
Nguyên là quy trình công nghệ sản xuất liên
tục, khép kín. Sản phẩm trải qua nhiều công
đoạn sản xuất, sản phẩm sau mỗi công đoạn là
các bán thành phẩm. Các bán thành phẩm này
lại được tiếp tục đưa vào sản xuất ở các giai
đoạn công nghệ tiếp theo cho đến khi hoàn
thành. Mặt khác, tổ chức sản xuất tại các
doanh nghiệp lại được bố trí theo từng phân
xưởng, do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất của các doanh nghiệp là toàn bộ chi phí
phát sinh trong quy trình sản xuất của doanh
nghiệp được tập hợp chi tiết cho từng phân
xưởng sau đó phân bổ cho từng loại sản
phẩm: Phân xưởng nguyên liệu, Phân xưởng
lò nung, Phân xưởng thành phẩm,Tổ sản suất
bao bì. Quá trình sản xuất xi măng của các
doanh nghiệp trải qua hai giai đoạn chính thể
hiện ở hai phân xưởng:
- Phân xưởng Nguyên liệu-Lò nung (Bao gồm
Phân xưởng nguyên liệu, Phân xưởng Lò Nung)
- Phân xưởng thành phẩm (Bao gồm Phân
xưởng thành phẩm và Tổ sản xuất bao bì).
Phương pháp tính giá thành các doanh nghiệp
áp dụng là phương pháp phân bước có tính
giá thành nửa thành phẩm. Công nghệ sản
xuất xi măng theo kiểu liên tục từ khi đưa
nguyên liệu vào cho đến khi tạo ra sản phẩm
cuối cùng nhập kho (nửa thành phẩm clinhker
chuyển thành nguyên liệu chính cho sản xuất
xi măng), theo đó việc tính giá thành sản
phẩm xi măng được chia thành 2 giai đoạn: -
Giai đoạn I: Phân xưởng Nguyên liệu- Lò
nung: Sản xuất Clinhker
- Giai đoạn II: Phân xưởng thành phẩm: Sản
xuất xi măng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật
liệu của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
trên địa bàn Thái Nguyên chủ yếu được thu
mua trực tiếp từ các đơn vị trên địa bàn tỉnh
như đá vôi, đất sét, quặng barit, than đá, cát
xỉ, chỉ có thạch cao là nguyên liệu được
nhập khẩu từ Trung Quốc. Giá nguyên vật
liệu nhập khẩu nhập kho bằng giá ghi trên
invoice được quy đổi ra Việt nam đồng từ
ngoại tệ cộng thuế nhập khẩu và chi phí thu
Nguyễn Thị Lan Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 157
mua. Giá nguyên vật liệu mua trong nước
(mua tại các Công ty lân cận) bằng giá ghi
trên hóa đơn mua hàng cộng chi phí thu mua.
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi, bảo
hiểm, hao hụt trong định mức.
Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân
công trực tiếp (CPNCTT) là một trong yếu tố
quan trọng làm cơ sở cho việc tính giá thành
CPNCTT tại các doanh nghiệp sản xuất xi
măng trên địa bàn bao gồm: Lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN mà
người sử dụng lao động phải trả.
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất
chung là những chi phí phát sinh trong phạm
vi phân xưởng sản xuất ngoài chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền
lương nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ quản lý tại phân
xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định tại
phân xưởng, chi phí điện nước, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Số liệu thực tế về tập hợp chi phí sản xuất tại
các doanh nghiệp sản xuất xi măng khác như:
Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy
xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi
được trình bầy chi tiết trong phần phụ lục
(phụ lục 1-phụ lục 7).
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Số liệu thực tế về tập hợp chi phí sản xuất tại
các doanh nghiệp sản xuất xi măng khác như:
Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy
xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi
được trình bầy chi tiết trong phần phụ lục
(phụ lục 1-phụ lục 7)
S
T
T
Ghi Có
các TK
Ghi Nợ
Các TK
TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627
Các TK phản ánh ở
các NKCT khác
Cộng
NKCT
số 1
NKCT
số 2
NKCT
số 5
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 TK 154 29.015.126.000 3.543.866.192 5.236.156.547 37.795.148.739
- PX NL- LN 13.120.418.000 2.209.558.095 3.548.892.781 18.878.868.876
- PX TP 15.894.708.000 1.334.308.097 1.687.263.766 18.916.279.863
2 TK 621 29.015.126.000 29.015.126.000
- PX NL- LN 13.120.418.000 13.120.418.000
- PX TP 15.894.708.000 15.894.708.000
3 TK 622 3.081.825.574 462.040.618 3.543.866.192
- PX NL- LN 1.945.730.019 263.828.076 2.209.558.095
- PX TP 1.136.095.555 198.212.542 1.334.308.097
4 TK 627 2.947.525.380 163.543.500 696.069.562 742.363.798 138.644.362 150.619.125 235.803.520 161.587.300 5.236.156.547
- PX NL- LN 2.219.790.784 102.095.560 384.676.454 464.474.308 76.886.430 77.812.020 126.234.125 96.923.100 3.548.892.781
- PX TP 727.734.596 61.447.940 354.080.608 277.889.490 61.757.932 72.887.105 109.569.395 64.664.200 1.687.263.766
Cộng 31.962.651.380 163.543.500 696.069.562 3.824.189.372 600.684.980 150.619.125 235.803.520 161.587.300 37.795.148.739
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên-Võ Nhai- Thái Nguyên
BẢNG KÊ SỐ 4
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO PHÂN XƢỞNG
ĐVT: Đồng
Biểu 01
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)
STT TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627
Các TK phản ánh NKCT khác
Cộng tổng chi phí
NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 5
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 TK 154 29.015.126.000 3.543.866.192 5.236.156.547 37.795.148.739
2 TK 621 29.015.126.000 29.015.126.000
3 TK 622 3.081.825.574 462.040.618 3.543.866.192
4 TK 627 2.947.525.380 163.543.500 696.069.562 742.363.798 138.644.362 150.619.125 235.803.520 161.587.300 5.236.156.547
Cộng 31.962.651.380 163.543.500 696.069.562 3.824.189.372 600.684.980 150.619.125 235.803.520 161.587.300 37.795.148.739
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi Có các TK : 142, 152, 153, 154,214,241, 242, 334, 335, 621, 622, 627
Tháng 6 năm 2011
Biểu 02 Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên-Võ Nhai- Thái Nguyên
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)
Ghi Nợ TK 627 đối ứng Có với các TK Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
TK 621 29.015.126.000
TK 622 3.543.866.192
TK 627 5.236.156.547
Cộng PS Nợ 37.795.148.739
Cộng PS Có 37.795.148.739
Dƣ Nợ cuối tháng
Dƣ Có cuối tháng
Số dƣ đầu
năm
Nợ
Có
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên-Võ Nhai- Thái Nguyên
Biểu 03
SỔ CÁI
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Năm 2011 ĐVT: Đồng
ĐVT: Đồng
Đánh giá sản phẩm dở dang
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất xi măng
trên địa bàn Thái Nguyên đều sản xuất xi
măng trên dây chuyền công nghệ khép kín.
Nguyên vật liệu: đá vôi, thạch cao, đất
sétđược đưa vào ngay từ đầu, qua quá trình
Nguyễn Thị Lan Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 158
sản xuất tạo ra nửa thành phẩm Clinhker. Nửa
thành phẩm Clinhker lại là nguyên liệu cho
sản xuất sản phẩm cuối cùng là các loại xi
măng.
Do vậy theo kế hoạch sản xuất xi măng, các
loại nguyên vật liệu được xuất ra đến đâu sẽ
sản xuất hết đến đó và không đánh giá sản
phẩm dở dang. Đối tượng tính giá thành sản
phẩm là nửa thành phẩm Clinhker và sản
phẩm hoàn thành là các loại xi măng.
Biểu 04
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên - Võ Nhai - Thái Nguyên
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM CLINHKER
Tháng 6 năm 2011
Sản lƣợng hoàn thành: 35.267 tấn
ĐVT: Đồng
STT Khoản mục Tổng chi phí sản xuất Giá thành đơn vị
1 Chi phí NVL trực tiếp 13.120.418.000 372.031
2 Chi phí nhân công trực tiếp 2.209.558.095 62.653
3 Chi phí sản xuất chung 3.548.892.781 100.629
Tổng 18.878.868.876 535.313
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)
Biểu 05
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên - Võ Nhai - Thái Nguyên
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Sản phẩm: Xi măng PCB30
Số lƣợng: 23.158 tấn
ĐVT:
Đồng
STT Khoản mục
CPSX trong thành phẩm
Tổng giá thành Giá thành đơn vị
GĐ I GĐ II
1 CPNVLTT 5.248.241.606 6.615.676.915 11.863.918.521 512.303
2 CPNCTT 883.835.768 555.364.167 1.439.199.935 62.147
3 CPSXC 1.419.577.238 702.270.966 2.121.848.204 91.625
Tổng 7.551.654.612 7.873.312.048 15.424.966.660 666.075
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)
Biểu 06
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên - Võ Nhai - Thái Nguyên
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Sản phẩm: Xi măng PCB40
Số lƣợng 23.158 tấn
ĐVT: Đồng
STT Khoản mục
CPSX trong thành phẩm
Tổng giá thành Giá thành đơn vị
GĐ I GĐ II
1 CPNVLTT 7.872.176.394 9.279.031.085 17.151.207.479 528.038
2 CPNCTT 1.325.722.327 778.943.930 2.104.666.257 64.797
3 CPSXC 2.129.315.543 984.992.800 3.114.308.343 95.881
Tổng 11.327.214.264 11.042.967.815 22.370.182.079 688.716
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Lan Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 159
Số liệu thực tế về tập hợp chi phí sản xuất tại
các doanh nghiệp sản xuất xi măng khác như:
Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy
xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi
được trình bầy chi tiết trong phần phụ lục
(phụ lục 8-phụ lục14)
Qua khảo sát thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, bài viết đưa ra một số ý kiến
đánh giá:
Xét trên góc độ kế toán tài chính: Kế toán tập
hợp các khoản mục chi phí (chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung) tại các doanh nghiệp
xi măng tương đối hợp lý, chi phí được tập
hợp riêng biệt cho từng phân xưởng: Phân
xưởng nguyên liệu-lò nung và phân xưởng
thành phẩm tạo điều kiện thuận lợi trong việc
quản lý và tính giá, giá thành sản xuất
clinhker và sản phẩm xi măng PCB30,
PCB40 tương đối đồng đều giữa các doanh
nghiệp (chi tiết trong bảng tính giá Clinhker
và sản phẩm PCB30, PCB40: Biểu 04-06;
phụ lục 08- phụ lục 14).
Tuy nhiên giá xi măng bán ra ngoài thị trường
khá cao: Giá xuất xưởng đối với PCB30 biến
động trong khoảng:
(1.010.000đ/tấn-1.100.000đ/tấn);
PCB40: (1.050.000đ/tấn-1.200.000đ/tấn),
giá bán xi măng tăng từ 100.000đ/tấn-
150.000đ/tấn so với cùng kỳ năm 2010 (tương
ứng khoảng 10%-15%).
Xét trên góc độ kế toán quản trị: Các doanh
nghiệp xi măng chưa thực sự quan tâm đến kế
toán quản trị chi phí, cụ thể là mô hình quản
trị chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, gây
hạn chế đến hiệu quả quản lý chi phí. Do vậy,
các thông tin tài chính được cung cấp chỉ
dừng lại ở báo cáo kế toán tài chính, thông tin
trên báo cáo quản trị vẫn chưa được phản ánh.
Các doanh nghiệp xi măng Thái Nguyên mới
chỉ phân loại chi phí sản xuất theo nội dung
kinh tế, theo mục đích và công dụng của chi
phí, chưa vận dụng những tiêu thức phân loại
chi phí khác thường được áp dụng trong kế
toán quản trị như: phân loại chi phí theo mối
quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động.
Điều này thể hiện sự phân loại chi phí mới
chỉ phục vụ cho kế toán tài chính. Biến phí,
định phí chưa được vận dụng cho việc ra
các quyết định quản trị và dự tính các xu
thế trong tương lai.
Để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm của xi măng
Thái Nguyên dựa trên các thông tin kế toán
đã phản ánh, bài viết xin đưa ra một số giải
pháp sau đây:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRÊN CƠ SỞ
CÁC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Giải pháp nâng cao trình độ chuyên
môn, kĩ năng nghề nghiệp, phân công lao
động kế toán khoa học, hợp lý
Con người luôn là yếu tố trung tâm trong mọi
hoạt động. Trong một doanh nghiệp để kiểm
soát tốt vấn đề kế toán- tài chính thì bộ máy
kế toán cần phải hoạt động trong sạch và có
hiệu quả. Do vậy việc nâng cao năng lực nghề
nghiệp của các nhân viên kế toán và sự phân
công lao động kế toán phù hợp là cần thiết.
Bài viết đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng nghề
nghiệp của các nhân viên kế toán: Các doanh
nghiệp cần thắt chặt lao động ở khâu tuyển
dụng; có kế hoạch bồi dưỡng; khuyến khích
nhân viên kế toán tham gia các lớp học nâng
cao trình độ chuyên môn, kĩ năng sử dụng
máy tính; cập nhật và phổ biến văn bản pháp
luật về tài chính kế toán.
Hiện nay nhân viên kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thái
Nguyên có trình độ không đồng đều: Phòng
kế toán của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
có 12 kế toán (4 đại học, còn lại là cao đẳng
Nguyễn Thị Lan Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 160
và trung cấp); Nhà máy xi măng Lưu Xá có 4
kế toán (2 đại học, 2 trung cấp)... Các doanh
nghiệp cần có các biện pháp khuyến khích để
các nhân viên kế toán có thể bồi dưỡng những
kiến thức chuyên môn bằng cách tham gia các
khóa đào tạo phổ biến chính sách thuế, quy
định về tài chính kế toán, Luật kế toán, Chuẩn
mực kế toán Việt Nam, các thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài Chính về thực hiện các chuẩn
mực kế toán. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần
quan tâm đến công tác cập nhật văn bản, chế
độ mới về kế toán qua các Tạp chí Tài chính,
Tạp chí kế toán, Tạp chí kiểm toánĐối với
các nhân viên kế toán được đào tạo bài bản tại
các trường đại học chuyên ngành, có trình độ
chuyên môn cao, có năng lực công tác tốt, có
kinh nghiệm làm việc, các doanh nghiệp cần
có các chính sách đãi ngộ thỏa đáng để họ có
động lực trong công việc và gắn kết lâu dài
với doanh nghiệp.
Giải pháp về xây dựng mô hình tổ chức
bộ máy kế toán
Để nâng cao hơn nữa vai trò của kế toán trong
quản lý, các doanh nghiệp sản xuất xi măng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cần phải tổ
chức công tác tài chính kết hợp với kế toán
quản trị, thực hiện lập các báo cáo quản trị
phục vụ cho quản lý trong nội bộ đơn vị. Bài
viết đưa ra mô hình kết hợp giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị trên cùng bộ máy kế
toán được thể hiện qua sơ đồ 1.
Giải pháp về trình tự kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Với đặc thù của công nghệ sản xuất sản phẩm
xi măng là sản xuất hàng loạt với quy mô lớn,
quá trình sản xuất phải trải qua nhiều công
đoạn, sản phẩm của công đoạn trước là đối
tượng chế biến của công đoạn tiếp theo. Do
vậy các doanh nghiệp nên tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
quá trình sản xuất. Mô hình tổ chức có thể
được tóm tắt như sau: Hoạt động sản xuất của
từng phân xưởng được báo cáo cho các cấp
quản lý có liên quan thông qua bản báo cáo
sản xuất, gồm: Báo cáo về khối lượng sản
xuất và xác định khối lượng tương đương;
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
đơn vị từng loại sản phẩm theo các khoản
mục chi phí cấu thành.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được thực hiện theo sơ đồ 2.
Sơ đồ 1.
Sơ đồ 2.
Nguyễn Thị Lan Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 161
Giải pháp về phân loại và kiểm soát chi phí sản
xuất để phục vụ cho quản trị chi phí
Phân loại chi phí theo hướng quản trị doanh
nghiệp:
Để quản lý được chi phí một cách chặt chẽ nhằm
cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho các
nhà quản trị thì kế toán cần phải phân loại chi phí
theo tiêu thức phù hợp. Có nhiều tiêu thức phân loại
chi phí khác nhau, đồng thời mỗi cách phân loại chi
phí đều cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
dưới góc độ khác nhau, từ đó các nhà quản lý có thể
đưa ra các quyết thích hợp Hiện nay, các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thái Nguyên
chủ yếu phân loại chi phí sản xuất theo mục đích,
công dụng và phân loại theo một nội dung kinh tế
của chi phí. Việc phân loại như vậy sẽ thuận lợi cho
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phục vụ cho kế toán tài chính và sẽ
gây khó khăn cho công tác kế toán quản trị chi phí.
Thực tế cho thấy, để có thể phân tích chi phí, lập kế
hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí của
nhà quản trị trong doanh nghiệp, kế toán cần phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. Theo
cách phân loại này kế toán sẽ nắm bắt được khi
mức độ hoạt động thay đổi thì chi phí sẽ thay đổi
như thế nào, biến động ra sao và ảnh hưởng tới việc
tính toán giá thành sản phẩm như thế nào từ đó kế
toán sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà
quản trị để ra các quyết định đúng đắn nhằm quản
trị chi phí một cách hiệu quả.
Như vậy, để phục vụ cho việc quản trị chi phí, các
doanh nghiệp nên phân chia chi phí sản xuất theo
cách ứng xử của chi phí. Chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí biến đổi (Biến phí); Chi phí cố định (Định
phí) và chi phí hỗn hợp. Khoản mục chi phí cụ thể
được chi tiết thông qua mẫu bảng (Phụ lục 15)
Hệ thống kiểm soát chi phí
Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất, bên cạnh
việc thực hiện tổ chức tốt khâu chứng từ ban đầu
cho đến quá trình hạch toán, lưu trữ chứng từ kế
toán, cần làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát trên
cơ sở thu thập đầy đủ hệ thống thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Việc hoàn
thiện hệ thống kiểm soát chi phí cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Căn cứ vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp để xây dựng, hoàn thiện các
định mức kinh tế, kĩ thuật một cách chi tiết và cụ
thể cho từng đối tượng.
- Kiểm soát chi phí các yếu tố đầu vào: Giá cả
nguyên vật liệu đầu vào đóng vai trò quan trong
trong việc giảm chi phí sản xuất. Trên cơ sở các
nhà cung cấp, nguồn cung ứng sẵn có, doanh
nghiệp tiến hành đối chiếu tìm ra các nhà cung cấp
có nguồn hàng phù hợp.
- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chứng từ phục vụ
cho quản trị nội bộ một cách phù hợp. Thiết lập quy
trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ kế toán.
Xây dựng quy trình từ khâu tiếp nhận chứng từ ban
đầu đến lưu trữ chứng từ kế toán một cách khoa học
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.
Giải pháp về hệ thống định mức chi phí và lập
dự toán chi phí
Hệ thống định mức chi phí
Việc xây dựng hệ thống định mức chi phí tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiến hành lập dự toán
ngân sách một cách nhanh chóng, kịp thời. Thông
qua việc kiểm tra tình hình định mức chi phí, các
Nguyễn Thị Lan Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 162
nhà quản trị có thể nắm bắt được tình hình thực
hiện sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra các biện
pháp tiết kiệm chi phí sao cho chi phí thực tế phát
sinh nhỏ hơn định mức.
Hệ thống định mức chi phí của các doanh nghiệp
sản xuất xi măng trên địa bàn Thái Nguyên chủ yếu
do Tổng Công ty trực tiếp quản lý các doanh nghiệp
xây dựng lên. Bởi vậy đây là một trong những bất
cập trong khâu quản lý chi phí của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp nên xây dựng riêng cho
mình một hệ thống định mức chi phí phù hợp với
điều kiện sản xuất, trang thiết bị máy móc kĩ thuật,
trình độ công nhân viên của doanh nghiệp mình.
Như vậy sẽ đảm bảo định mức chi phí sát thực với
thực tế. Quy trình hoàn thiện hệ thống định mức chi
phí tiến hành theo hướng sau đây:
- Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây dựng
dựa trên định mức tiêu hao về lượng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm và đơn giá nguyên
vật liệu:
Định mức CPNVL tiêu hao cho 1 đơn
vị sản phẩm
=
Định mức số lượng NVL tiêu hao
cho 1 đơn vị sản phẩm
x
Định mức đơn giá
NVL
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí cấu thành sản phẩm trên góc độ giá một đơn vị
thời gian lao động trực tiếp và thời gian lao động của công nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Định mức CPNCTT tiêu hao cho
1 đơn vị sản phẩm
=
Định mức số lượng thời gian lao động
trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm
x
Định mức đơn giá thời
gian lao động trực tiếp
- Định mức chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố định phí và biến
phí. Do vậy khi xây dựng định mức sản xuất chung, các doanh nghiệp nên tách riêng phần biến
phí sản xuất chung (có thể kiểm soát được) và định phí sản xuất chung (không có khả năng kiểm
soát được):
Định mức CPSXC =
Định mức biến phí
sản xuất chung
x Định mức định phí SXC
Định mức biến phí sản xuất chung có thể được xây dựng dựa vào định mức giá và lượng thời
gian theo từng khoản mục hoặc xây dựng theo giờ công lao động trực tiếp:
Định mức biến phí sản xuất chung =
Định mức giá biến phí sản
xuất chung
x
Định mức giờ công lao động
trực tiếp
Lập dự toán chi phí
Dự toán chi phí có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà
quản lý trong việc ra các quyết định quản trị. Thông
qua dự toán chi phí, các nhà quản trị có thể biết
được toàn bộ thông tin về kế hoạch sản xuất, kế
hoạch chi phí trong thời gian cụ thể giúp họ đưa ra
các giải pháp để đạt được mục đích đề ra. Các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thái Nguyên
lập dự toán chi phí theo năm. Căn cứ vào dự toán
năm, các doanh nghiệp sẽ lập dự toán theo từng
tháng. Cụ thể:
- Dự toán sản lượng sản xuất: Số lượng sản phẩm
sản xuất của các doanh nghiệp chủ yếu căn cứ vào
số lượng sản phẩm dự kiến mà không căn cứ vào số
lượng sản phẩm tồn kho. Các doanh nghiệp nên lập
dự toán sản lượng sản xuất theo mẫu (Phụ lục 16).
-Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí
nguyên vật liệu là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá thành của sản phẩm xi măng. Bởi vậy việc
lập dự toán CPNVLTT có ý nghĩa rất quan trọng.
Dự toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
xây dựng dựa trên nhu cầu sản xuất với lượng và giá
Nguyễn Thị Lan Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 163
định mức của từng loại nguyên vật liệu trong kỳ
dự toán (Phụ lục 17).
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Được lập
căn cứ vào dự toán sản lượng sản xuất và định
mức về chi phí nhân công cho một đơn vị sản
phẩm. Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp sát
thực với thực tế các doanh nghiệp cần xác định
được chính xác đơn giá định mức chi phí nhân
công (Phụ lục 18).
- Dự toán chi phí sản xuất chung: Dự toán chi
phí sản xuất chung cũng được lập dựa vào dự
toán sản lượng sản xuất và định mức chi phí sản
xuất chung cho một đơn vị sản phẩm. Để phục
vụ cho kế toán quản trị, các doanh nghiệp nên
lập dự toán chi phí sản xuất chung theo cách
phân loại biến phí và định phí (Phụ lục 19).
Giải pháp về hệ thống sổ sách kế toán quản
trị
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Thái Nguyên phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
theo 2 tiêu thức là theo mục đích công dụng và
theo nội dung kinh tế của chi phí mà không phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. Theo
đó các mẫu sổ chi tiết cũng được thiết kế chủ
yếu cung cấp thông tin cho kế toán tài chính
chưa đáp ứng yêu cầu của kế toán quản trị. Với
đề xuất các doanh nghiệp sản xuất xi măng nên
phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
để phục vụ cho việc lập báo cáo chi phí và phân
tích chi phí của kế toán quản trị, khi đó chi phí
sản xuất chung bao gồm biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp. Vậy ngoài sổ chi tiết của kế
toán tài chính, kế toán quản trị chi phí có thể
thiết kế thêm sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
theo mẫu (Phụ lục 20).
KẾT LUẬN
Bất cứ lợi thế cạnh tranh nhất thời nào cũng sẽ
bị xói mòn dần cùng với thời gian. Cuối cùng,
các doanh nghiệp phải đối mặt với những khó
khăn phát sinh xuất phát từ chi phí. Vì vậy, hoạt
động quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm rất cần thiết và quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Những lợi thế
có được từ việc nâng cao hiệu quả quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đó là sự
đứng vững của sản phẩm trên thị trường. Từ
thực trạng nghiên cứu, bài viết đã đưa ra một số
giải pháp cơ bản về hiệu quả quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đối với xi măng Thái
Nguyên. Với mong muốn trong thời gian gần
nhất, các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên có thể áp dụng và đạt
được hiệu quả quản lý chi phí sản xuất, hạ thấp
giá thành sản phẩm cùng với việc nâng cao chất
lượng sản phẩm để đưa thương hiệu xi măng
Thái Nguyên cạnh tranh được trên thị trường
trong nước cũng như xu hướng xuất khẩu ra
nước ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội
[2]. Giáo trình kế toán quản trị (2004), Nxb Đại học
kinh tế quốc dân
[3]. PGS.TS Đoàn Xuân Tiên, (2009), Giáo trình kế
toán quản doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội
[4]. PGS.TS Phạm Văn Dược, TS Huỳnh Lợi,
(2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị,
Nxb Tài chính
[5]. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, Kế toán quản trị,
Nxb Đại học kinh tế quốc dân
[6]. Số liệu điều tra Kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất xi
măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
[7]. RoberS.Kaplan, kế toán quản trị, trường đại học
Havard Busuness School (HBS)
[8]. www.ximanglahien.com.vn
[9]. www.ximangcaongan.com.vn
[10]. www.ximangluuxa.com.vn
[11]. www.ximangnuivoi.com.vn
SUMMARY
ENHANCING MANAGEMENT EFFICIENCY OF PRODUCTION COST AND PRODUCT PRICE
BASED ON ACCOUNTING DATABASE IN CEMENT-PRODUCING INTERPRISES IN THAI
NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Lan Anh
Tel: 0974 198666, Email: lananhkttn@yahoo.com
Nguyễn Thị Lan Anh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 164
College of Economic and Business Aministration - TNU
Cost management is a part of business development strategy which helps saving expenditures and create obvious
competitive advantages in the market as well. Therefore, management of a company need to handle information relating
costs to make decisions. For cement-producing companies in Thai Nguyen, it is really a challenging task to work out the
optimal solution for cost management, especially in field of managing production cost and selling price. To improve
management efficiency, saving production costs, production costs, cement-producing companies in Thai Nguyen can be
based on many different factors such as factor inputs (human resources, supply of raw materials ...), factor market prices
and information on product quality and most importantly is the information of the accounting for managing production
cost and selling price. Accounting information is the information that is integrated and directly affect the effective
management of production cost and selling price of Thai Nguyen cement. Therefore, in limiting the article, the authors
have chosen to research for the set requirements, namely: “Enhancing the efficiency of managing production cost and
selling price based on accounting database at cement-producing companies in Thai Nguyen province.”.
Key words: Cost management, cost management efficiency, Thai Nguyen cement, La hien cement JSC, Cao Ngan
Cement JSC, Luu Xa Cement company, Nui Voi Cement company.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32965_36795_2782012102412nangcaohieuquachiphi_1134_2052590.pdf