Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHCT - Thanh Xuân
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hiện nay NHTM đã trở thành một trung gian tài
chính đáng tin cậy, giúp nền kinh tế khỏi thông vốn, dẫn vốn từ những
người thừa sang những người thiếu. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc
độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng lành mạnh, điều này đòi hỏi từng
ngân hàng phải phát triển tương xứng.
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, NHTM là loại hình kinh
doanh đặc biệt, sản phẩm chủ yếu của nó là tiền, kinh doanh chủ yếu dựa
vào nguồn vốn huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng nguồn vốn. Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng là lợi
nhuận, phần lớn lợi nhuận của NHTM là thu được từ hoạt động tín dụng.
Trong quá trình chuyển quyền sở hữu vốn NHTM luôn phải đối mặt
với nhiều rủi ro trên cả phương diện huy động và sử dụng vốn do đó trước
kia các NHTM chỉ chú trọng quản lý tài sản có thể đầu tư vào đâu để có lợi
nhuận cao nhất.
Việt Nam sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế đã có nhiều khởi sắc,
cơ chế kinh tế thị trường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế càng cao. Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh là tất yếu, các NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó,
sự cạnh tranh của các NHTM trong việc tìm kiếm nguồn vốn hoạt đọng đã
đặt ra câu hỏi cho những nhà quản lý ngân hàng là làm thế nào để có đủ
vốn, với một cơ cấu tối ưu và chi phí thấp nhất cho đầu tư giữa môi trường
cạnh tranh.
Để góp phần giải quyết câu hỏi trên, sau một thời gian thực tập tại
chi nhánh NHCT - Thanh Xuân em đã chọn đề tài chuyên đề "Nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHCT - Thanh Xuân".
Với thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự giúp đỡ của các thầy cô.
1
47 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHCT - Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra - kiểm toán nội
bộ đảm bảo an toàn là cần thiết.
Kiểm soát từ xa: được thực hiện hàng ngày, thông qua bảng cân đối
vốn kinh doanh, tình hình tăng (giảm) dự nợ, nợ quá hạn từ đó dưa ra
những biện pháp quản lý có hiệu quả hơn.
Kiểm soát tại chỗ: kiểm tra hồ sơ vay, hồ s ơ bảo lãnh, kiểm tra
chứng từ kế toán từ đó kiến nghị, bổ sung một số thiếu sót (chữ ký trên
chứng từ, ngày, tháng, năm ), giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo các
vấn đề xoay quanh hoạt động hoạt động kinh doanh của chi nhánh, góp
phần đảm bảo kinh doanh, hạch toán đúng pháp luật, an toàn cao.
3.7.Phòng hành chính
Phòng này có chức năng quản lý về mặt nhân sự; hoạt động tiền
lương, tổ chức, bố trí lại cán bộ công nhân viên trong năm 2001 phòng đã
giúp ban lãnh đạo trong v iệc bổ nhiệm 2 đồng chí trưởng phòng, 3 đồng
chí phó phòng, 2 đồng chí trưởng quý tiết kiệm, 1 đồng chí phó trưởng quỹ,
hoàn thiện hò sơ tuyển 20 lao động, giải quyết hưu trí cho 1 cán bộ thực
hiện việc điều động cán bộ công nhân viên, nâng bậc lương chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí.
Công tác hành chính quản trị: nâng cấp đưa vào hoạt động quỹ 31;
bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, công tác đào tạo, nâng cao chất lượng
cán bộ được quan tâm, nhiều lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ được mở ra.
II. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHCT - thanh xuân
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
1.1. Tình hình sử dụng vốn
Đối với mọi NHTM việc mở rộng quy mô tín dụng là một vốn để
mang tính sống còn đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Mới thành
19
lập năm 1997, năm nay tình hình kinh tế của nước ta ít nhiều chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực cơ chế chính
sách có nhiều thay đổi, ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của
các doanh nghiệp, là đảo lộn chính sách tín dụng của NHTM.
Tuy còn non trẻ và phải đối mặt với những khó khăn chung của nền
kinh tế nhưng với những biện pháp chủ động, đoán trước thời cơ, linh hoạt
trong vận dụng chính sách khách hàng, tích cực vượt qua khó khăn, áp dụng
nhiều hình thức cho vay phong phú như cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn, da dạng hoá các sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế mới công nghệ
tiên tiến nên dư nợ của chi nhánh đều tăng qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn
giảm dần.
Trong năm 2002 tổng dư nợ đạt 903.150 triệu đồng, năm 2003 tổng
dư nợ đạt 1088740 triệu đồng, tăng 185570 triệu đồng so năm 2002, tỷ lệ
tăng trưởng đạt 100,2%, năm 2004 tổng dư nợ 1231391 triệu đồng, tăng
142651 triệu đồng so với năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng đạt 113,1%, năm 2005
tổng dư nợ đạt 1435020,3 triệu đồng, tăng 203629,3 triệu đồng so với năm
2004 tỷ lệ tăng trưởng đạt 100,10%.
Bên cạnh đa dạng hoá các sản phẩm, chi nhánh đã mở rộng lĩnh vực
đầu tư, tăng cường mở rộng quan hệ với các tổng công ty 90,91 và các đơn
vị thành viên, các doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả, có tài cính lành mạnh
để tiếp cận đầu tư vốn như: công ty giày Thượng Đình, công ty bánh kẹo
Hải Hà
Chỉ trong vòng 4 năm khối lượng tín dụng tăng lên đáng kể, năm
2002 tổng dư nợ đạt 903.100 triệu đồng, đến năm 2005 con số này lên đến
1435020,3 triệu đồng, tăng gần gấp 1,6 lần so với năm 2002.
1.2. Nợ quá hạn qua các năm
Đi liền với mục tiêu tăng trưởng tín dụng, dư nợ tín dụng tăng trưởng
liên tục qua các năm, tập trung chủ yếu vào khu vực kinh tế nhà nước, nợ
quá hạn được chi nhánh cực đôn đốc, xử lý thu hồi bằng nhiều biện pháp
như đôn đốc khách hàng có nguồn thu hàng tháng dùng để trả nợ dần, bán
20
tài sản thế chấp có tiền trả nợ, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ
quan đoàn thê giáo dục răn đe các con nợ cố tình chây ỳ.
Tình hình nợ quá hạn qua các năm của chi nhánh như sau: năm 2002,
2003, 2004 nợ quá hạn là 0 triệu đồng chiếm 0% tổng dư nợ; năm 2005 nợ
quá hạn 46085,4 triệu đồng chiếm 3,2 tổng dư nợ.
Với phương châm "tận tâm - chia sẻ - hiệu quả và phát triển" dư nợ
tín dụng của chi nhánh tăng trưởng liên tục qua các năm, nợ quá hạn chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Đây là kết quả đáng mừng trong hoạt
động tín dụng của ch nhánh cần được phát huy hơn nữa trong các năm tiếp
theo.
1.3. Các hoạt động khác
a. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Trong những năm gần đay diễn biến về tỷ giá trên thị trường thế giới
diễn ra rất phức tạp, với mục tiêu kinh doanh ngoại tệ nhằm mục đích đa
dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh, góp phần làm tăng dư nợ tín dụng, không
hoàn toàn lấy lãi kinh doanh ngoại tệ làm tiêu chí mà vì hoạt động chung
của chi nhánh.
Nghiệp vụ xuất khẩu nhờ thu, nhờ chuyển họ, chuyển bằng tiền điện
tử tăng cả về số lượng và giá trị. Hoạt động thu chi tiền mặt, ngoại tệ, ngân
phiếu của dân cư và tổ chức kinh tế được chi nhánh đảm bảo kịp thời,
không để xảy ra tình trạng tồn đọng để khách hàng phải chờ đợi.
Tổng thu tiền mặt và ngân phiếu năm 2004 đạt 2459803 triệu đồng,
năm 2005 đạt 2385140,4 triệu đồng, giảm 74662,6 triệu đồng.
b. Công tác kế toán - tài chính
Với công nghệ hiện đại, phong cách giao dịch tận tình công tác thanh
toán bù trừ chính xác tạo lòng tin thu hút khách hàng đến giao dịch.
2.Hoạt động huy động vốn của chi nhánh
Từ khi thành lập cho tới nay, chi nhánh NHCT - Thanh Xuân luôn
tìm mọi cách đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tận dụng mọi nguồn
21
nộ lực trong nước, thành lập được 10 năm cho tới nay nguồn vốn của chi
nhánh không ngừng tăng lên, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp
trên địa bàn quận ngoài ra còn tham gia đầu tư đồng tài trợ vào các dự án
lớn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động.
Trong các năm qua vốn của chi nhánh huy động chủ yếu từ các
nguồn:
* Huy động từ tiền gửi dân cư, các tổ chức kinh tế.
* Phát hành kỳ phiếu.
* Ngoài ra còn các nguồn vốn huy động khác.
Sau đây là biến động của nguồn vốn qua các năm của chi nhánh.
Bảng 1: Biến động của nguồn huy động vốn từ năm 2002 - 2005
(Lấy số liệu từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
Tổng vốn huy động 1.108.593 2740174 2767958 2697896,7
Tăng trưởng tuyệt đối 1031581 27784 -70061,3
Tỷ lệ tăng trưởng 100% 247,18% 100,01% 97,47%
Biểu đồ
22
Qua biểu đồ ta thấy nguồn vốn tăng qua các năm, năm 2002 tổng
nguồn vốn huy động đạt 1108593 triệu đồng, năm 2003 tổng vốn huy động
đạt 2740174 triệu đồng, tăng 1631581 triệu đồng so với năm 2002, tỷ lệ
tăng tr4ưởng 247,18%, đến năm 2004 tổng vốn huy động d dạt 27.7958
triệu đồng tăng so với năm 2003 là 27787 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng là
100,01%; sang đến năm 2005 tổng vốn huy động đạt2697896,7 triệu đồng
có sự giảm nhẹ so với năm 2004 là 7006,3 triệu đồng, tỷ lệ tăng 97,47%.
Trong 4 năm, từ năm 2002 tổng vốn huy động đạt 1108593 triệu
đồng, đến năm 2005 tổng vốn huy động đạt 2697896,7 triệu đồng tăng gần
gấp 2,5 lần so với năm 2002.
Sự gia tăng của nguồn vốn đã tạo đà và mở đường thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, tạo ra sức mạnh trong kinh doanh, giúp ngân
hàng tăng trưởng lợi nhuận. Sở dĩ chi nhánh đạt được kết quả trên là do.
Sự nỗ lực đồng tâm nhất trí của tập thể cán bộ cong nhân viên trong
toàn chi nhánh, bên cạnh đó là sự năng động, tìm tòi chọn những bước đi
phù hợp với điều kiện môi trường kinh tế.
Đa dạng các hình thức huy động, tận dụng mọi nguồn vốn trong nước
Đổi mới công nghệ tiên tiến, tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật.
Nâng cao uy tín của chi nhánh đối với khách hàng
Được sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương và ban lãnh đạo
tạo mọi điều kiện để chi nhánh hoạt động, thực hiện tốt chức năng huy
động vốn và "bà đỡ của nền kinh tế" chấp hành đúng quy định của pháp
luật, các quy chế, chính sách, chế độ của ngành và các văn bản hướng dẫn
liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, không ngừng học tập, tìm
hiểu những chính sách, chế đọ văn bản mới, làm tốt công tác kiểm tra giám sát.
Chi nhánh tích cực mở rộng mạng lưới tiết kiệm
Sau đây là tình hình cụ thể của từng hình thức huy động của chi nhánh.
2.1. Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Đây là hình thức huy động truyền thống, động viên người có tiền gửi
vào ngân góp phần phát triển đất nước. Đây là nguồn có tỷ trọng cao nhất
trong tầng nguồn vốn huy động tại chi nhánh.
23
Theo quyết định số 68/QĐ- HĐBT- NHCT ngày 19/5/1999 của hội
đồng quản trị NHCT - Việt Nam, khi gửi tiền vào ngân hàng người gửi tiền
được hưởng các quyền lợi.
Gửi tiền vào NHCT, người gửi được bảo toàn hoặc bảo hiểm.
Được rút ra theo yêu cầu và được đảm bảo đầy đủ đúng thời hạn cả
vốn và lãi. Được ngân hàng bảo đảm bí mật và được ngân hàng công khai
lãi suất huy động.
Người gửi được ngân hàng giao chứng chỉ tiền gửi và thẻ tiết kiệm,
thẻ này được dùng để thế chấp vay vốn theo chế độ tín dụng hiện hành của
NHCT - Việt Nam.
Thẻ tiết kiệm được thừa kế thừa.
Bảng 2: Biến động của tiền gửi tiết kiệm dân cư từ 2002 - 2005
(nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
Tổng vốn huy động từ
tiền gửi dân cư
668974 759934 804886 899434,8
Tăng trưởng tuyệt đối 90.960 44452 95048,8
Tỷ lệ tăng trưởng 100% 100,14% 100,058% 100,12%
Từ bảng 2 ta thấy tiền gửi dân cư của chi nhánh đã tăng qua các năm,
năm 2002 tổng vốn huy động từ tiền gửi dan cư đạt 668974 triệu đồng, đến
năm 2003 đạt 759934 triệu đồng, tăng 90960 triệu đồng so với năm 2002 tỷ
lệ tăng 100,14%; năm 2004, tỷ lệ tăng 100,12%.
Sự gia tăng của tiền gửi dân cư là do:
Chi nhánh tham gia bảo hiểm tiền gửi, mức bảo hiểm theo quy định
chính phủ, không ngừng nâng cao uy tín ngân hàng, tạo sự an tâm đối với
người gửi tiền, giải toả tâm lý lo sợ cho khách hàng.
Do xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn, đây là cơ sở, nền
tảng quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi ngân hàng nên đội ngũ cán
24
bộ được tuyển chọn kỹ, thường xuyên được đào tạo, huấn luyện nâng cao
nghiệp vụ, lịch sử, tận tình trong giao tiếp tạo sự thoả mãi, hài lòng của
người dân khi đến gửi tiền.
Mọi người dân khi đến gửi tiền tại các quỹ đều được cán bộ nhân
viên của chi nhánh tuyên truyền, giải thích các quy định về việc huy đọng
tiền gửi dân cư của chi nhánh.
Luôn thu thập ý kiến đóng gó của dân về công tác huy động tiền gửi
dân cư và phản ánh kịp thời cho giám đốc chi nhánh để có biện pháp điều
chỉnh hợp lý.
Chi nhánh luôn đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
2.2.Tiền gửi của các doanh nghiệp
Bảng 3: Biến động của tiền gửi của các doanh nghiệp từ năm 2002 - 2005
(nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: triệu người
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
Tổng tiền gửi của các
doanh nghiệp
332431 733455 410501 550454,4
Tăng trưởng tuyệt đối 401024 - 322954 139953,4
Tỷ lệ tăng trưởng 100% 220,6% 55,97% 134,1%
Nhìn vào bảng 3 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế biến
động như sau: năm 2002 lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 332431
triệu đồng, năm 2003 đạt 733455 triệu đồng, tăng 401024 triệu đồng, tỷ lệ
tăng trưởng là 220,6%; năm 2004 đạt 410501 triệu đồng, giảm 322954 triệu
đồng so với năm 2003, tốc độ tăng trưởng là 55,97%, năm 2005 đạt
550454,4 triệu đồng tăng 139953,4 triệu đồng so với năm 2004, tỷ lệ tăng
trưởng là 131,1%.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế không ổn định qua các năm, đặc biệt
năm 2004 giảm 322954 triệu đồng, có hiện tượng này do tình hình kinh tế
năm 2004 diễn biến phức tạp, lạm phát kéo dài.
25
Từ năm 2005 đến nay chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách
hàng có uy tín, tình hình tài cính lành mạnh làm ăn có hiệu quả, có một số
lượng lớn khách hàng đến mở tài khảon giao dịch tại chi nhánh: kho bạc
nhà nước quận Thanh Xuân, điều này khiến cho mức giao dịch vốn qua
ngân hàng tăng lên. Nếu tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định trong tương
lai tiền gửi của các doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Bảng 4: Kết cấu nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp từ năm 2002 - 2005
(nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
Tổng nguồn vốn 332431 733455 410501 550454,4
Nội tệ 314318 535182,3
Không kỳ hạn 194670 362214 259383
Có kỳ hạn 119648 412943 133445
Ngoại tệ 18112 15272,1
Không kỳ hạn 2753 5677 7609
Có kỳ hạn 15359 5591 10063
Nhìn vào bảng 4 ta thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế rất đa dạng
về hình thức: nội tệ, ngoại tê, có kỳ hạn, không kỳ hạn trong đó tiền gửi
không kỳ hạn chiếm tỷ trong lớn do:
Tiền gửi của các doanh nghiệp bắt nguồn từ nguồn tiền nhàn rỗi,
doanh nghiệp gửi vào ngân hàng để đảm bảo an toàn, một phần không nhỏ
số tiền được gửi vào ngân hàng để thực hiện các giao dịch, tận dụng các
tiện ích ngân hàng, mục tiêu gửi tiền của đối tượng này không vì mục tiêu
lãi suất nên vấn đề lãi suất không quan trọng, gửi tiền vào cũng để tránh
tình trạng ứ đọng vốn trong thời gian ngắn.
Mặc dù chi nhánh đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp, dịch vụ tiền gửi, quản lý và giữ hộ, tiền gửi
26
vốn chuyên dụng nhưng chưa được các doanh nghiệp sử dụng, điều này
làm ảnh hưởng giảm nguồn vốn huy động của chi nhánh.
Để huy động tối đa nguồn này chi nhánh đã tạo mọi điều kiện để
giúp đỡ các doanh nghiệp bưàng các công nghệ hiện đại, nhằm giuúp đỡ
các doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh lành mạnh đem lại hiệu quả trong
lĩnh vực kinh doanh.
Chi nhánh có chính sách ưu đãi về vật chất cụ thể cho từng nhóm
khách hàng, phù hợp với chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Đối với khách hàng có uy tín, giao dịch thường xuyên với các giao
dịch vay mượn, thanh toán, mua bán ngoại tệ, tiền gửi tại chi nhánh có giá
trị lớn thì chi nhánh giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí
phục vụ, giảm mức ký quỹ mở L/C, ưu tiên trong việc cung ứng mua bán
chuyển đổi ngoại tệ để giữ khách hàng.
Đảm bảo bí mật số dư tiền gửi của khách hàng, từ chối việc điều tra
chuyển tiền gửi mà không được sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp
pháp luật quy định.
2.3. Phát hành kỳ phiếu
Bên cạnh huy động vốn bằng những hình thức truyền thống tiền gửi
dân cư, tiềne gửi các tổ chức kinh tế, chi nhánh còn phát hành kỳ phiếu, với
mục đích huy động vốn trên thị trường. Đây là một trong những hình thức
huy động vốn dài hạn chưa được sử dụng nhiều trong các NHTM, hiện nay
ở nước ta hình thức này không mang tính chủ động của các NHTM mà phát
hành phụ thuộc chủ yếu vào chính sách của NHTW.
Theo quyết định 68/QĐ-HĐBT - NHCT kỳ phiếu mục đích có một số
đựac điểm sau.
Kỳ phiếu mục đích bằng tiền Việt Nam và bằng ngoại tệ của NHCT -
Việt Nam phát hành khi được thống đốc NHTW cho phép. Kỳ phiếu mục
đích là chứng chỉ nhận nợ của NHCT đối với người mua, có quy định mệnh
giá, thời hạn của lãi suất.
27
Kỳ phiếu được chuyển nhược quyền sở hữu dưới các hình thức mua,
bán, cho, tặng, thừa kế.
Mọi công dân Việt Nam và cá nhân người nước ngoài có thời gian cư
trú tại Việt Nam 12 tháng đều là đối tượng mua kỳ phiếu của NHCT, số
tiênè mua không hạn chế mức tối đa.
Kỳ phiếu mục đích NHCT có thời hạn tối thiểu 8 tháng.
Kỳ phiếu mục đích NHCT được trả lãi dưới 3 hình thức: trả lãi trước,
trả lãi sau, trả lãi từng định kỳ.
Bảng 5: Tiền phát hành kỳ phiếu từ năm 2002 -2005
(nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
Tổng vốn huy động 1108593 2740174 2767958 2697896,7
Tổng vốn huy động từ KP 64881 29277 56133 76754,7
VNĐ 64881 29277 56133 65589,3
USD 0 0 0 11165,4
Tỷ trọng so với tổng nguồn
vốn huy động
5,58% 1,07% 2,028% 2,85%
Nhìn vào bảng 5 ta thấy nguòn vốn này, chiếm một tỷ trọng nhỏ so
với tổng nguồn vốn, đây là nguồn khong thường xuyên. Nhìn chung hình
thức huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ trên thị trường của
chi nhánh còn hạn chế, việc huy động vốn từ tiền gửi dân cư và các tổ chức
kinh doanh có ưu thế hơn.
2.4. Huy động từ các nguồn khác
So với các nguồn huy động khác thì đây là nguồn có chi phí thấp, chi
nhánh có thể sử dụng cho vay với thời gian ngắn khi nó chưa đến kỳ thanh
toán, góp phần làm tăng lợi nhuận của chi nhánh. Nhưng nguồn này có tỷ
trọng nhỏ nhất so với tổng nguồn vón huy động, biến đổi
28
3. Chi phí nguồn
Trong quá tình hoạt động kinh doanh của mọi NHTM, chi phí nguồn
luôn gồm có chi phí huy động vốn, chi phí hợp lý, hợp lệ khác. Để đánh gá
và lựa c họn được nguồn vốn, huy động hợp lý tối ưu nhất các NHTM đều p
hải tính đến chi phí huy động vốn, trong chi phí huy động vốn phải kể đến
lãi suất huy động và chi phí giao dịch.
Trong chi phí của chi nhánh chi phí trả lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí hoạt động của chi nhánh, biết được điều này để từ đó ban
lãnh đạo có những chính sách, biện pháp làm giảm chi phí làm tăng lợi
nhuận của ngân hàng.
Về lãi suất chi nhánh NHCT - Thanh Xuân trả lãi theo kiểu lãi suất
mà NHCT - Việt Nam ban hành theo từng th ời kỳ.
Chi phí trả lãi = tổng nguồn phải trả x lãi suất x thời gian lãi suất đặt
ra phải thoả mãn các yêu cầu.
Cạnh tranh được các ngân hàng khác
Đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng và quyền lợi của khách hàng.
Tuân theo kiểu lãi suất của ngân hàng công thương - Việt Nam.
Chi phí trả lãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí huy động
vốn của chi nhánh, hiện nay giữa các NHTM đang diễn ra hiện tượng cạnh
tranh gay gắt, nhiều NHTM giảm lãi suất cho vay, tăng lãi suất huy động,
nới lỏng những điều kiện tín dụng nhằm thu hút khách hàng, hiện tượng
cạnh tranh này không kéo dài nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các NHTM,
nhận biết điều đó trong những thời kỳ kinh doanh cụ thể chi nhánh đã áp
dụng một số biện pháp: thâm nhập thị trường, chiến lược khách hàng, cụ thể
trong năm 2001 khi mở thêm 2 quỹ tiết kiệm 78, 79 chi nhánh, đã xin phép
NHCT - Việt Nam cho nâng mức lãi suất huy động lên trong thời gian để
thu hút khách hàng trong khi lãi suất cho vay không đổi, hay đối với khách
hàng lớn, quen thuộc khi gửi tiền vào chi nhánh sẽ được ưu tiên về lãi suất.
Ngoài chi phí trả lĩ, chi nhánh còn có chi phí giao dịch cho quá trình
huy động vốn và các chi phí khác, để đạt được hiệu quả trong kinh doanh
29
bên cạnh việc áp dụng lãi suất linh hoạt theo thời kỳ cụ thể, chi nhánh đã
kết hợp với việc giảm các chi phí khác có liên quan.
III. Đánh giá tình hình hoạt động huy động vốn của chi nhánh
Nằm trong khu công nghiệp Cao - Xà - Lá nên thị trường tín dụng
của chi nhánh rất nhiều, với những chiến lược khách hàng, đa dạng hoá các
hình thức dịch vụ và nhiều biện pháp huy động khác dần dần chi nhánh tạo
ra một hinìh ảnh tốt trong dân nhờ vậy tổng nguồn vốn tăng trong năm, các
hình thức huy động theo tiền gửi dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế
hay huy động nội tệ, ngoại tệ đều thông qua các năm đáp ứng phần nào nhu
cầu về vốn trên địa bàn.
Chi nhánh triển khai kịp thời văn bản chỉ đạo cấp trên, đồng thời bám
sát mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế của quận từ đó hoạch định ra
các mục tiêu, chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng và đưa ra các
giải pháp thực thi đúng, đồng bộ phù hợp với thực tiễn, vừa đảm bảo tính
tập trung, đồng bọ phù hợp với thực tiễn, vừa đảm bảo tính tập trung, thống
nhất cao, vừa phát huy được tính năng động, sáng tạo của một chi nhánh
NHCT.
Bảng 6: Khả năng huy động vốn cho vay của chi nhánh từ 2002 - 2005
(nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
Tổng vốn huy động 1108593 2740174 2767958 2697896,7
Tổng cho vay 983176 1099279 1250450 1442483,1
Hệ số sử dụng vốn 88,8% 40,12% 45,2% 53,5%
Phần dư 125417 1640895 1517508 1255413,6
Qua bảng 6 ta thấy chênh lệch giữa tổng vốn huy động và tổng cho
vay cao, từ năm 2002, từ năm 2003 trở đi không chênh lệch cao, hệ số sử
30
dụng nguồn thấp, trung bình khoảng 56,88%. Mặc dù vậy đã đánh dấu được
khả năng hoạt động của chi nhánh.
Chi nhánh tập trung củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, thông
qua công tác chấn ch ỉnh hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo chung của toàn
ngành. Đối với những món vay mới thực hiện theo đúng quy trình nghiệp
vụ, chú trọng đến hiệu quả vốn đầu tư nhằm hạn chế rủi ro. Thường xuyên
phân tích nợ quá hạn, đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, xử lý
có hiệu quả thu hồi nợ quá hạn, do đó đã đưa tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua
các năm tạo ra chất lượng tín dụng tốt, mang lại niềm tin cho khách hàng.
Trong hoạt động huy động vốn đã đổi mới và hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng, nâng cao khả năng quản lý và tăng năng suất lao động.
Thường xuyên coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhằm
nâng cao kiến thức nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.
Cùng với sự nỗ lực của bản thân công tác huy động vốn củ chi nhánh
còn được sự hỗ trợ và chỉ đạo sát sao của NHCT - Việt Nam và chính quyền
địa phương.
Bên cạnh những thành quả đạt được trong công tác huy động vốn của
chi nhánh vẫn còn những bất cập cần quan tâm.
Mặc dù ch nhánh dã đa dạng hoá hình thức huy động nhưng trên thực
tế tiền gửi dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn tỏng
tổng nguồn vốn huy động còn các nguồn khác không đáng kể mặc dù chi
phí của các nguồn này không cao so với huy động tiền gửi dân cư.
Chi nhánh đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm thu hút khách
hàng: phát hành và làm đại lý thẻ, nhưng để sử dụng các loại thẻ (ATM
Credit card ) thì giới bình dân khó lòng mà tìm được chỗ vì hầu hét các nơi
chấp nhận thẻ tín dụng này đều tập trung vào những nơi trung lưu, sang như
nhà hàng, khách sạn hoặc những nơi có người ngoại quốc.
Xét vè kỳ hạn: nhìn vào cơ cấu vốn thấy chủ yếu là nguồn vốn ngắn
hạn và trung hạn (ít) được huy động từ dâm cư và các tổ chức kinh tế, trong
khi đó chi nhánh có thể mở rộng các hình thức huy động từ các nguồn káhc
31
với chi phí không cao hơn chi phí cho tiền gửi dân cư như phát hành các
công cụ nợ trung và dài hạn, tăng cường khai thác nguồn trên thị trường liên
ngân hàng, để khắc phục hạn chế đó đòi hỏi chi nhánh phải có sự đoà tạo
tốt hơn về trình độ.
Cơ cấu nguồn vốn giữa VND và ngoại tệ chưa hợp lý: huy động USD
tăng hàng năm trong khi đó chi nhánh lạic hưa tìm thấy nhiều cơ hội đầu tư,
cho vay vốn bằng USD đối vơ í các doanh nghiệp và dự án trong nước. Nếu
không sinh lời chi nhánh không đảm bảo được hoạt động kinh doanh của
mình, tình trạng này sẽ làm hạn chế việc thu hút nguồn vốn bằng ngoại tệ từ
dân vào ngân hàng. Đièu này cũng có nghĩa làm giảm tỷ lệ tiết kiệm của
nền kinh tế, một nguồn vốn cực kỳ quan trọng cho sự phát triển của nền
kinh tế.
Có những hạn chế kể trên phải kể đến những khó khăn mà chi nhánh
gặp phải.
Do biến động của nền kinh tế thế giới, tỷ giá giữa đồng tiền các nước
dao động, các doanh nghiệp khi vay vốn phần lớn là vay bằng VND, không
vay bằng ngoại tệ do lo sợ tăng lên của tỷ giá, trong khi đó nguồn vốn huy
động của chi nhánh tăng qua các năm, dẫn đến giảm hiệu quả huy động
vốn.
Tâm lý người dân Việt Nam vẫn ưau thích dùng tiền mặt, chưa quen
với những tiện ích ngân hàng đem lại, điều đó cản trở việc sử dụng séc cá
nhân, thanh toán thẻ tạo khó khăn hạn chế khả năng huy động vốn của chi
nhánh.
Những hạn chế trên đã ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của
chi nhánh, nhưng kết quả của hoạt động huy động vốn đem lại những năm
qua của chi nhánh thể hiện sự cố gắng và nỗ lực hết sức mình, luôn đạt
được chỉ tiêu của NHCT - Việt Nam giao, kết quả này cần được duy trì và
phát huy trong những năm tiếp theo.
32
Chương III
Giải pháp và kiến ghị nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại chi nhánh nhct -
thanh xuân
I. Định hướng hoạt động của chi nhánh
Trong nền kinh tế thị trường, các trung gian tại chi nhánh đóng một
vai trò đặc biệt quan trọng việc thu hút vốn phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội. Nhu cầu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho những năm tới sẽ
nhiều so với hiện nay.
Thời gian qua hệ thống ngân hàng chưa phát huy tối đa vai trò là
"kênh dẫn cho đầu tư phát". Dòng chảy" qua ngân hàng không thông suốt,
đồng vốn trong nền kinh tế, đặc biệt vấn nhàn rỗi trong dân cư chưa được
phát huy tối đa, một số lượng ước tính về số ngoại tệ và nội tệ nằm trong xã
hội chưa được huy động vào ngân hàng là vài tỷ USD. Phần lớn số vốn nhàn
rỗi này đang được cất giữ dưới nhiều dạng khác nhau (vàng ngoại tệ
mang )
Làm thế nào để huy động vốn tối đa nguồn nội lực đó, khai thông,
tận dụng tối đa nguồn này để phục vụ cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá là
việc làm hết sức cần thiết của mỗi NHTM. Với điều kiện tối đa các nguồn
vốn nhàn rỗi, chi nhánh NHCT - Thanh Xuân đã đề ra những mục tiêu,
chiến lược trong những năm tới.
Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được phát huy sức mạnh
của tập thể, quyết tâm phấn đấu đạt mục tiêu sớn sau:
Tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn nguồn vốn.
Thực hiện mục tiêu phát triển bền vữn, an toàn, hiệu quả
Đẩy mạnh việc thu hồi nợi nợ gia hạn, Nợ qua hạn, nâng cao chât
lượng tín dụng, mở rộng quan hệ với các khách hàng tiềm năng.
33
Tích cực phát triển mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhằm
nâng cao tỷ trọng thu phí dịch vụ trên tổng các nguồn thu của chi nhánh.
Nâng hạng chi nhánh từ hạng II lên hàng I.
Phấn đấu được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng II.
Nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
* Các chỉ tiêu cụ thể năm 2006
Huy động vốn: 3.100 tỷ
Sử dụng vốn: 1.900tỷ
Phát hành thẻ đạt: 10000 thẻ
Thu phí dịch vụ đạt: Trên 3 tỷ đồng
Lợi nhuận tăng so với năm 2005 là : 10%
Mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong những năm tới của chi nhánh rất
nặng nề, bằng biện pháp nào để phát huy những lợi thế, ưu điểm trong hoạt
động huy động vốn là vấn đề cần quan của ban lãnh đạo cũng như của toàn
cán bộ của chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
IV giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại chi
nhánh nhct - thanh xuân
1. Chính sách lãi suất
Lãi suất là công cụ mang tính nhạy cảm, tác động đến quy mô huy
động vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Muốn huy động
được nguồn vốn trong nước được nhiều, phải có 1 chính sách lãi suất hấp
dẫn để các tổ chức kinh tế cũng như nhân quả tiền tiết kiệm và các khoản
tiền nhàn rỗi vào ngân hàng.
Lãi suất huy động được xác định theo nguyên tắc: lãi suất, tỷ lệ lạm
phát, lãi suất huy động vốn trung và dại hạn, lãi suất huy động vốn ngắn
hạn, đồng thời chi nhánh cũng chú ý đến mối quan hệ cung - cầu vốn trên
thị trường.
Hiện nay chi nhánh đã có những mức lãi suất phân biệt phù hợp với
các kỳ hạn huy động vốn lãi suất cho tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng 12 tháng.
34
Đối với những khoản tiền rút trước thời hạn được áp dụng trả lãi theo
mức không kỳ hạn. Cách làm này có lẽ sẽ tạo ra sự thiết thòi cho người gửi,
ngân hàng nên chăng chỉ trừ một phần trăm cố định trên sổ lãi rút ra tuỳ
theo thời gian gửi, hoặc chấp nhận trả lãi đủ nếu có báo trước một thời gian
nhất định.
Đối với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đình kỳ nếu khách hàng không đến lĩnh thì hết kỳ hạn gửi bị sẽ được
chi nhánh nhập vào gốc và được chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng trường
hợp không có kỳ hạn tương ứng thì lãi được nhập gốc và chuyển sang kỳ
hạn mới thấp hơn với hình thức lĩnh lãi sau.
Với các tính lãi trên chi nhánh phần nào đã đảm bảo quyền lợi cho
người gửi.
2. Đa dạng hoà các loại hình dịch vụ
Khi có sự cạnh tranh trong nộ bộ hệ thống NHTM diển ra, các ngân
hàng muốn tồn tại và phát triển nhiều khi đã áp dụng những hình thức cạnh
tranh rất mạo hiểu. Trong những năm vừa qua cạnh tranh giữa các NHTM
bằng công cụ lãi suất diễn ra, hình thức này chỉ mang tính ngắn hạn khi
chiến lược kinh doanh của các ngân hàng đặt ra là tìm kiếm thêm khách
hàng và thân nhập vào thị trường mới, còn lâu dài áp dụng hình thức này
không tốt đôi khi làm hoạt động kinh doanh của các ngân hàng kém hiệu
quả. Để khắc phục tình trạng cạnh tranh qua lãi suất, hiệp hội ngân hàng đã
can thiệp để đi đến thống nhất lãi suất huy đọng và cho vay giữa các
NHTM.
Khi mức lãi suất huy động của các NHTM đang ngang bằng nhau, thì
vốn đề cạnh tranh chủ yếu giữa các ngân hàng sẽ là chất lượng dịch vụ và
cong nghệ ngân hàng.
Chi nhánh cần đa dạng hoá các hình thức dịch vụ, từng bước triển
khai, nhân rộng việc mở tài khoản các nhân và sử dụng séc, tổ chức tốt ccs
hình thức thanh toán qua ngân hàng. Cùng với những phương tiện thanh
35
toán không dùng tiền mặt khác, séc cá nhân sẽ giúp ngân hàng huy động
thên nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân vào ngân hàng.
Để séc cá nhân thực sự đi vào đời sống xã hội, các NHTM nói chung
cũng như chi nhánh NHCT - Thanh Xuân nói riêng nên có những chính
sách khuyến khích, biện pháp hạn chế rủi ro thanh toán séc, tạo thêm niềm
tin của người thụ hưởng đối với séc cá nhân được thông xuốt.
Phát hành các loại mẫu séc cá nhân thuận tiẹn cho việc sử dụng và có
mức độ an toàn cao.
Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ có liên quan như nhượng séc
trắng, thanh toán séc, bảo chi các một cách nhanh chóng, thuận tiện,
chính xác, an toàn.
Giảm nhẹ các thủ tục có thể để không vì tự thanh toán séc mà lầm
ảnh hưởng đến thời gian và vốn của người sản xuất kinh doanh.
Tuỳ theo từng giai đoạn, từng khách hàng có thể quy định séc không
được chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi trong việc mở rộng và sử dụng tài khoản tiền gửi các nhân tại ngân
hàng, thanh toán qua ngân hàng. Triển khai thẻ tín dụng và máy rút tiền tự
động ATM.
Nghiên cứu cho khách hàng sản xuất kinh doanh sử dụng tài khoản
vãng lai để huy động nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng.
Thực hiện dịch vụ chi trả lương cách cán bộ công nhân viên qua ngân
hàng. Hiện tạo 1 só doanh nghiệp nhờ ngân hàng trích tài khoản tiền gửi trả
lương hộ cho cán bộ công nhân viên theo danh sách, công nhân viên có nhu
cầu để dành một phần tiền lương sẽ gửi ngay tại ngân hàng, làm cho nguồn
vốn tại ngân hàng tăng lên. Do vậy chi nhánh cần tiếp cận với các doanh
nghiệp để thực hiện nghiệp vụ này, tạo thói quen sử dụng dịch vụ ngân
hàng.
Đưa ra hình thức dịch vụ nhận và trả trên ngoài giờ của chi nhánh
(ngoài giờ hành chính, các ngày lễ, ngày nghỉ) áp dụng công nghệ tiên tiến
36
cho ngân hàng hoạt động 24/24/ giờ trên ngày để thu hút tiền gửi dân chúng
bất cứ lúc nào trong ngày.
3. Đa dạng hoá các hình thức huy động
Ngoài những hình thức huy động truyền thống, cần áp dụng những
hình thức huy động mới.
Huy động bằng vàng, ở Việt Nam người dân có thói quen giữ vàng,
nguồn vốn này rất lớn nên chi nhánh cần mở rộng hình thức huy động này
để mở rộng nguồn vốn của ngân hàng.
Huy động bằng ngoại tệ: Một trong những nguồn vốn chưa được khai
thác huy động vào ngân hàng hiện nay đó là nguồn vốn của những người
dân Việt Nam đang làm ổn định sống ở nước ngoài. Hàng năm một lượng
tiền không nhỏ được gửi về nước thông qua các NHTM tạo ra sự chu
chuyển tư bản có lợi đối với nền kinh tế trong nước. Các ngân hàng cần thu
hút nguồn này thông qua việc điều chỉnh lại, đơn giản hoá các thủ tục trong
việc chuyển tiền kiều hối.
Tiết kiệm gửi góp: hình thức này thích hợp với những đối tượng viên
chức, người lao động có thu nhập không cao những vấn đề có nhu cầu cần
gửi tiền để sử dụng trong tương lai chi nhánh đẩy mạnh hơn nữa huy động
vốn bằng các công cụ trên thị trường, trái phiếu, kỳ phiếu.
áp dụng thể thức tiết kiệm dài hạn, trả lãi hàng tháng. Thể thức này
phù hợp với những người gai không tham gia kinh doanh, có khoản tiền lớn
muốn giử ngân hàng lĩnh lãi hàng tháng để đảm bảo cuộc sống.
4. Mở rộng mạng lưới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Muốn đẩy mạnh việc huy động vốn và đầu tư có hiệu quả, các
NHTM cần từng bước phát triển các dạng đơn vị nhỏ, chuyên doanh, mở
rộng chân nết hoạt động ở khắp nơi.
Hiện nay chi nhánh NHTM - Thanh Xuân đã có 81 quỹ tiết kiệm,
các quỹ này được đặt rải rác ở những địa điểm thuận lợi, tiện cho khách
hàng đến giao dịch. Hoạt động huy động vốn có hiệu quả chi nhánh cần
quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn, do đó cần mở rộng mạng lưới tín dụng
37
đến nhiều đối tượng khách hàng, đến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc ứng dụng rộng rãi dịch vụ ngân hàng điện tử, hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng, để đứng vững trong cạnh tranh. Thực tế ta thấy một số
NHTM đã thu được kết quả cao trong việc cung ứng dịch vụ này, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và thay đổi phương thức quản lý tài chính đạt tới trình
độ cao. Khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả sẽ giúp các ngân hàng huy
động vốn có hiệu quả hơn.
5. Hoạt động Marketing trong ngân hàng.
Để huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, chi nhánh đã chú
trọng công tác tiếp thị trong hoạt động ngân hàng. Trước hết phải hiểu rõ
nhu cầu khách hàng truyền thống, tổ chức tốt công tác từ vốn về dự án đầu
tư, thành toán qua ngân hàng cho khách hàng cũng như thường xuyên
lắng nghe, tìm hiểu những đề nghị, phản ánh của khách hàng.
Còn có sự phối hợp với các ngành phát thanh, truyền hình, báo chí
xây dựng chương trình thông tin tiền tệ - ngân hàng đếm mọi người dân.
Cánh bộ nhân viên chi nhánh thường xuyên: giải thích cho người dân
thấy được những tiện ích và an toàn khi gủi tiên vào chi nhánh; nghiên cứu
thị trường và tâm lý khách hành để có chính sách sản phẩm và lãi xuất phù
hợp, từng bước thực hiện chính sách khách hàng.
Mở các đợt khuyến mại trong việc mở tài khoản và nhân tại chi
nhánh, đơn giản về thủ tục nhanh chóng, hiệu quả, đảm bảo bí mật về số dư
với những cam kết cụ thể với khách hàng.
6. Đảm bảo an toàn vốn và giá trị đồng vốn đối với người gửi.
Đồng tiền của ta dù đã ổn định nhưng vốn còn trược giá nhất định,
biểu hiện bằng sự tăng lên của giá hàng hoá, hay sự sụt giảm giá so với
USD. Sự trượt giá đó tuy thấp hơn tiền lãi thu được, nhưng điều này làm ảnh
hưởng đến tâm lý người dân, họ sẽ dè dặt khi gửi tiền vào ngân hàng. Khi
đó nguồn tiền nhàn dỗi không được gửi vào ngân hàng mà sẽ được chuyển
38
thành những thứ có giá trị bền vững như vàng, USD, nữ trang quý có rẻ àn
toan hơn.
Để khắc phục tình trạng bên, chi nhánh đã tham gia bảo hiểu vốn tiền
gửi, khuyến khích người dân gưỉ trên vào ngân hàng.
Chi nhánh cần nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng tiền vốn huy
động, tiền ốn được đầu tư vào những dự án kinh tế có hiệu quả, đúng mục
đích, đảm bảo khả năng thu hồi, có như vậy mới đảm bảo an toàn cho người
gửi tiền.
7. Phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay cán bộ của chi nhánh ngày càng được tuyểnm chọn theo
yêu cầu sử dụng, theo tiêu chuẩn chức danh và bình tổng cho tất cả các đối
tượng, sử dụng lao động dúng năng lực, sở trường và có thù lao thích hợp
theo kết quả kinh doanh và sự cống hiến của mỗi người.
Hàng năm chi nhánh NHTM - Thanh Xuân đề dành một tỷ lệ đáng
kể trong chi tiêu của mình cho sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Nhờ
vậy tạo cho cán bộ của chi nhánh một phong cách, diện mạo mới: thành
thao, hiện đại, văn minh, lịch sự trong giao tiếp và phục vụ.
Trên đây là 1 số biện pháp đã được thực hiện trong hệ thống NHTM
nói chung và mốt số đã áp dụng tại chi nhánh NHTM - Thanh Xuân nói
riêng. Tuỳ thuộc vào mục tiêu chiến lược kinh doanh của mình, chi nhánh
nên lựa chọn và vận dụng có hiệu quả các chính sách trên, để khắc phục
những yếu kém còn tồn tại hoạt động huy đông vốn, đưa chi nhánh trở
thành một tổ chức tài chính vững mạnh, không chỉ có uy tín trong địa bàn
Thanh Xuân mà còn có uy tín trong nền kinh tế, góp phần giải quyết các
vấn đề về vốn trong nền kinh tế.
Để thực hiện có hiệu quả các biện pháp trên không đủ có sự nỗ lực
của bản thân chi nhánh mà cần co sự giúp đỡ tích cực từ nhiều phía chi
nhánh mà cần có sự giúp đỡ tích cực từ nhiều phía NHTW, chính phủ
39
III. Một số kiến nghị
1. Một số kiến nghị
NHCT - Việt Nam cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cung
cấp, trao đổi thông tin trong hệ thống, giúp các chi nhánh tiép cận nhanh
chóng với những thông tin mới nhất về thị trường, tình hình biến động lãi
xuất, tỷ giá trên thế giới.
Cần có chính sách, biện pháp khuyến khích các chi nhánh ngân hàng
trong cũng hệ thống tăng tỷ trọng sử dụng vốn vào các hình thức tín dụng,
tổng tỷ trọng huy động vốn, cho phép các chi nhánh kinh doanh các loại
dịch vụ nhằm đổi mới cấu trúc tài sản nợ - có theo hướng phân tán rủi ro
Tăng cường vai trò là người hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp
luật, quy định, quy chế của NHTM và của chính phủ đố với các chi nhánh
NHCT.
2. Đối với NHTW.
Kinh tế thị trường ở nước ta còn ở mức độ thấp, trong điều kiện đó
NHTW duy trì công cụ quản lý trực tiếp thông qua hạn mức tín dụng, nhằm
thống chế tổng thi phương tiện thanh toán qua ngân hàng ngân hàng theo
mục tiêu của chính sách tiền tệ và kiểm soát được dư nợ của các NHTM,
nhưng dụng cụ này không nên quá cứng nhắc mà phải được điều chỉnh linh
hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và chất lượng tín dụng của từng
NHTM.
Theo dõi thường xuyên, liên tục diễn biến lãi suất trênt vốn và tỷ lệ
lạm phát trên thị trường hàng hoá để điều chỉnh kịp thời sao cho lãi suất
danh nghĩa bằng lãi suất thực.
+ Tỷ lệ lạm phát và lãi suất huy động vốn danh nghĩa hơn tỷ lệ lạm
phát. NHTW không nên can thiệp qua sâu vào lãi suất của các NHTM. Mục
tiêu của các NHTM. Mục tiêu của các NHTM là lợi nhuận do đó tuỳ vào
tình hình kinh doanh và khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, bản
thân các NHTM sẽ đưa ra được lãi suất huy động phù hợp, một mặt vẫn đạt
40
được mục tiêu lợi nhuận của mình, một mặt vẫn khuyến khích thu hút tiền
nhàn rỗi vào ngân hàng.
Việc đảm bảo an toàn cho tiền gửi của dân cũng cần được NHTW
quan tâm, NHTW cần đẩy mạnh quỹ bảo hiểm tiền gửi, tạo điều kiện cho
quỹ này hoạt động có hiêu quả, đây là yếu tố khiến cho người gửi tiền yên
tâm hơn khi khi gưỉ tiền vào ngân hàng. NHTW cần có chính sách hỗ trợ
cho các công ty bảo hiểm tiền giử có thể hiểu được tình hình hoạt động của
ngân hàng vì có biện pháp cứu trợ kịp thời khi ngân hàng gặp khó khăn
trong kinh doanh. NHTW giám sát hoạt động đóng phí bảo hiểm của các
NHTM và các tổ chức tín dụng có thực iện nhiệm vụ nhận giữ tiền gửi.
NHTW cần ban hành các thể lệ chiếu khấu thương phiếu cổ trái phiếu và
các giấy tờ có gi ákhác, tạo cơ sở cho các NHTM đa dạng ho ánghiệp của mình.
3. Đối với Chính phủ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán hoạt động có
hiệu quả, khi đó tài khoản cá nhân sẽ tăng nhiều các cá nhân, tổ chức kinh
tế mở tài khoản tiền gửi vào có mục đích kiếm lời vừa có mục đích thực
hiện các giao dịch thanh toán, khi thị trường chứng khoán phát triển, ngân
hàng có thể sử dụng 1 phần tiền này mua bán chứng khoán cho mình. Đối
với khách hàng khi chưa sử dụng tiền cho các giao dịch thì mua chưng
khoán, khi cần tiền chi trả thì bán chứng khoán. Việc mua bán chứng khoán
có thể thông qua ngân hàng thanh toán. Như vậy tiền trên tài khoản tiền gửi
của họ sử dụng linh hoạt hơn, roạ ra nhiều lời hơn.
Thông qua thị trường chứngg khoán các ngân hàng tư việc quản lý
các tài khoản tiền gửi của các chủ thể và doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàg đa
dạng hoá, mở rộng các dịch vụ chứng khoán, mua - bán và thanh toán bộ
chứng khoán thực hiện mua bán chứng khoán cho chính ngân hàng, phát
hành bộ cổ phiếu, trái phiếu hưởng hoa hồng.
Hiện nay trong lĩnh vực ngân hàng được điều chỉnh bởi 2 luật: luật
ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, với nhiều quy định và hàng lang
pháp lý thậun lợi cho hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
41
Tuy nhiên trong luật vãn còn những quy định chưa rõ ràng và thiếu chặt
chẽ, hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm với những biến động của thị trường,
tư khi 2 luật đó ra đời cho đến nay, nền kinh tế có nhiều thay đổi, cơ cáu
kinh tế từng bước chuyển dịch đòi hỏi luật pháp sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Các văn bản luật và dưới luật cần được ban hành một cách có hệ
thống, chính xác bảo đảm mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng thực sự
được điều chỉnh của luật pháp, tạo nên một môi trường ổn định về pháp lý
và chế độ chính sách của Nhà nước. Chính phủ cần đảm bảo, duy trì môi
trường kinh tế vĩ mô ổn định, kiềm chế lạm phát những yếu tố này tác động
đến tâm lý và niềm tin của người dân vào ngân hàng, do đó ảnh hưởng đến
hoạt động huy động của các NHTM.
42
Kết luận
ở nước ta hiện nay thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động, tạo
rao một mắt xích quan trọng trong tổng thể các vấn đề đổi mới cơ chế kinh
tế thị trường chứng khoán đóng một vai trò quan trọng thị trường vốn dài
hạn, tạo thêm một mệnh lệnh huy động vốn và phân bổ vốn trên nguyên tắc
của kinh tế thị trường đối với nênè kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Nhưng thị trường chứng khoán có phát triển như thế nào đi chông
nữa cũng không thể đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền kinh tế
nếu không kênh huy động vốn từ ngân hàng. Cho dù dịch vụ ngân hàng trên
thế giới ngày một đa dạng, phong phú, tinh vi nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khác hàng cũng như yêu cầu của nền kinh tế thì nghiệp vụ huy
động vốn của ngân hàng không bao giờ mất đi.
Trong thời gian thực tập tại NHCT Thanh Xuan, kết hợp với những
ký thuyết đã được học tại trường em đã hoàn thành song chuyên đề thực tập
"Nâng cao hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHCT - Thanh Xuân "
Qua đó giúp em có thêm một số kiến thức thực tế về hoạt động huy động
vốn tại các NHTM hiện nay.
Để hoàn thành được bài chuyên đề thực tập này em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa ngân hàng -
tài chính, đặc biệt là sự hướng dẫn tân tình của thầy giáo Phan Hữu Nghị
trong suốt thời gian em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng tập thể
cán bộ công nhân viên của chi nhánh NHCT - Thanh Xuân, đặc biệt là các
cô, chú, anh, chị, trong phòng khách hàng cá nhân đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Do trình độ thực tế và lý luận có hạn chế nên trong chuyên đề không
tránh khỏi những thiết sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô
Hà Nội ngày30/4/2002
Sinh viên thực tập
Trần Thị Mai Hoa
43
Tài liệu kham khảo
1. Tiền tệ - ngân hàng PTS: Đỗ Linh Hiệp
2. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính Bisin
3. Tiền và hoạt động ngân hàng Lê Vinh Danh
4. Thời báo kinh tế Việt Nam
5. Nghiệp vụ ngân hàng hiện dại David - Gox
6. Tạp chí ngân hàng
7. Thời báo thị trường tài chính
8. Thời báo kinh tế phát triển
9. Báo cáo kinh doanh và các tài liệu khác của chi nhánh NHCT -
Thanh Xuân.
44
mục lục
Lời nói đầu .......................................................................................... 1
Chương I: Những vấn đề chung về nguồn vốn và hoạt
động huy động vốn của NHTM ................................................... 2
I. Khái quát chung về NHTM ..................................................... 2
1. Khái niệm về NHTM ...................................................................... 2
2. Các nghiệp vụ chủ yếu của một NHTM .......................................... 2
2.1. Huy động vốn .............................................................................. 2
2.2. Hoạt động sử dụng vốn ................................................................ 3
2.3. Hoạt động thanh toán ................................................................... 4
2.4. Tham gia các hoạt động khác ....................................................... 4
II. hoạt động huy động vốn..................................................... 5
1. Vai trò của vốn ............................................................................... 5
1.1. Khái niệm về vốn ......................................................................... 5
1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh tế NHTM ........................... 5
2. Nguyên tắc khi tiến hành huy động vốn ......................................... 5
2.1. Nguyên tắc chi phí thấp ............................................................... 6
2.2. Nguyên tắc đảm bảo an toàn ........................................................ 7
3. Hoạt động huy động vốn ................................................................ 8
3.1. Bảng cân đối kế toán của một NHTM .......................................... 8
3.2. Hoạt động huy động vốn .............................................................. 9
III. những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của một NHTM ......................................................... 12
1. Chính sách của NHTW ................................................................. 12
2. Môi trường kinh tế ........................................................................ 13
3. Môi trường pháp lý ....................................................................... 13
4. Địa bàn kinh doanh ....................................................................... 13
5. Yếu tố con người .......................................................................... 13
45
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh
NHCT thanh xuân............................................................................ 14
I. Khái quát về NHCT - Thanh xuân ...................................... 14
1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 14
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT - Thanh Xuân ...................... 15
3. Nhiệm vụ của từng phòng ............................................................. 16
3.1. Phòng nguồn vốn ....................................................................... 16
3.2. Phòng kinh doanh đối nội .......................................................... 16
3.3. Phòng kinh doanh đối ngoại ....................................................... 17
3.4. Phòng tiền tệ kho quỹ ................................................................ 17
3.5. Phòng tài chính - kế toán ........................................................... 17
3.6. Phòng kiêm tra- kiểm toán nội bộ. ............................................. 17
3.7.Phòng hành chính ....................................................................... 18
II. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHCT -
thanh xuân ................................................................................... 18
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ............................. 18
1.1. Tình hình sử dụng vốn ............................................................... 18
1.2. Nợ quá hạn qua các năm ............................................................ 19
1.3. Các hoạt động khác .................................................................... 20
2.Hoạt động huy động vốn của chi nhánh ......................................... 20
2.1. Tiền gửi tiết kiệm dân cư ........................................................... 22
2.2.Tiền gửi của các doanh nghiệp .................................................... 24
2.3. Phát hành kỳ phiếu .................................................................... 26
2.4. Huy động từ các nguồn khác ...................................................... 27
3. Chi phí nguồn ............................................................................... 28
III. Đánh giá tình hình hoạt động huy động vốn của
chi nhánh ....................................................................................... 29
46
Chương III: Giải pháp và kiến ghị nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại chi nhánh nhct - thanh
xuân ...................................................................................................... 32
I. Định hướng hoạt động của chi nhánh .......................... 32
IV giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại chi
nhánh nhct - thanh xuân ...................................................... 33
1. Chính sách lãi suất ........................................................................ 33
2. Đa dạng hoà các loại hình dịch vụ ................................................ 34
3. Đa dạng hoá các hình thức huy động ............................................ 36
4. Mở rộng mạng lưới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. ........... 36
5. Hoạt động Marketing trong ngân hàng.......................................... 37
6. Đảm bảo an toàn vốn và giá trị đồng vốn đối với người gửi. ......... 37
7. Phát triển nguồn nhân lực ............................................................. 38
III. Một số kiến nghị ........................................................................ 39
1. Một số kiến nghị ........................................................................... 39
2. Đối với NHTW. ............................................................................ 39
3. Đối với Chính phủ......................................................................... 40
Kết luận .............................................................................................. 42
47
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o---------
Nhận xé t thực tập
Kính gửi: Khoa Ngân hàng - Tài c hính
Sinh viên : Trần Thị Mai Hoa
Lớp : Tài chính công 44
Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân
Qua thời gian thực tập từ: 9/1/2006 đến 28/4/2006
Phòng có một số nhận xét sau:
1. Sinh viên Trần Thị Mai Hoa đã thực hiện tốt nội quy của cơ quan.
2. Tích cực tìm hiểu và tham khảo ý kiến của các cán bộ trong cơ
quan để hiểu biết thêm nọi dung kiến thức được phân công.
3. Cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
hoạt động của phòng.
4. Đã cố gắng tìm hiểu, tham khảo tài liệu và có nghiên cứu để đảm
bảo tốt nội dung của đề tài:
Với đề tài nghiên cứu: "Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi
nhánh NHCT - Thanh Xuân", sinh viên đã đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của
thực tiễn vấn đề.
Hà Nội, ngày .tháng .năm ..
Xác nhận của cơ quan thực tập Người hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHCT - Thanh Xuân.pdf