Nâng cao hiệu quả dạy học môn toán ở các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ sở vận dụng lý thuyết kiến tạo - Trần Ngọc Bích
Bƣớc 3: Trình bày lời giải
HS nêu các bƣớc tính, có nhận xét, bổ sung.
Sau đó yêu cầu HS trình bày bài giải.
Bƣớc 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
HS tự kiểm tra kết quả và rút ra kinh nghiệm.
HS suy nghĩ và tự đặt câu hỏi: Cách giải nhƣ
vậy đã ngắn gọn chƣa ? Có cách giải nào ngắn
hơn không? Còn cách nào nữa không?
KẾT LUẬN
DH theo thuyết KT sẽ góp phần phát triển
năng lực tìm tòi, khám phá, năng lực giải
quyết vấn đề, tƣ duy toán học, cho HS.
Tuy nhiên, trong DH, GV cần vận dụng linh
hoạt các biện pháp sao cho đạt hiệu quả cao
nhất, góp phần nâng cao chất lƣợng DH môn
Toán trong trƣờng tiểu học. Các biện pháp
đƣợc đề xuất là phù hợp với thực tiễn giáo
dục, vận dụng đƣợc vào quá trình DH môn
Toán ở các lớp cuối cấp tiểu học.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 805 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao hiệu quả dạy học môn toán ở các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ sở vận dụng lý thuyết kiến tạo - Trần Ngọc Bích, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
183
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC LỚP CUỐI CẤP TIỂU
HỌC TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO
Trần Ngọc Bích*, Trần Thị Ngọc Anh, Ngô Thị Duyên,
Đinh Thị Hƣơng, Phạm Thị Nhung, Lại Thị Thu Thủy
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học nói chung, dạy học môn Toán nói riêng sẽ góp phần
phát triển năng lực ngƣời học, nâng cao hiệu quả dạy học. Qua các hoạt động dạy học, học sinh tự
kiến tạo kiến thức dƣới sự điều khiển, định hƣớng của GV. Đặc biệt, đối với các lớp cuối cấp tiểu
học (lớp 4, lớp 5) thì việc rèn luyện cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, khả năng tự
học là cần thiết. Do đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học môn Toán ở các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ sở vận dụng lý thuyết kiến tạo.
Từ khóa: toán tiểu học, Giáo dục tiểu học, dạy học môn Toán, kiến tạo, dạy học kiến tạo.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Toán học là môn học không chỉ trang bị cho
HS kiến thức toán học mà còn góp phần hình
thành ở học sinh (HS) năng lực tƣ duy,
phƣơng pháp làm việc khoa học. Thực tế hoạt
động dạy học (DH) môn Toán hiện nay đƣợc
quy về hoạt động định hƣớng, tổ chức, giúp
đỡ, điều khiển các hoạt động học tập của HS.
Một trong những yếu tố quan trọng dẫn tới
thành công trong quá trình này là ngƣời dạy
phải biết tổ chức cho ngƣời học KT tri thức.
Do đó, vận dụng lý thuyết kiến tạo (KT) trong
DH môn Toán ở tiểu học sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả DH, phát huy đƣợc tính tích cực
học tập của HS.
NỘI DUNG
Đôi nét về dạy học kiến tạo
DH KT là DH tổ chức cho HS KT tri thức. Tƣ
tƣởng nền tảng của lý thuyết KT là đặt vai trò
của chủ thể nhận thức lên vị trí hàng đầu của
quá trình nhận thức. Xuất phát từ bản chất của
KT trong nhận thức, nhiều nhà nghiên cứu đã
phân chia KT thành hai lại: KT cơ bản và KT
xã hội.
Học tập theo lý thuyết KT có những ƣu điểm
sau: Tri thức đƣợc KT một cách tích cực bởi
chủ thể nhận thức, không phải tiếp thu một
cách thụ động từ bên ngoài hay bản thân HS
*
Tel: 0904 321939, Email: bichtransptn@gmail.com
là ngƣời tích cực chủ động KT ra tri thức.
Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ
chức lại thế giới quan của chính mỗi ngƣời, vì
vậy, học tập theo lý thuyết KT sẽ giúp chủ thể
nhận thức khám phá ra một thế giới mới chƣa
biết tới hoặc chƣa biết đầy đủ [3].
Thực tiễn vận dụng lý thuyết KT trong DH
ở trƣờng tiểu học hiện nay
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 110 giáo viên
(GV) ở một số trƣờng tiểu học của tỉnh Nam
Định, Thái Bình, Thái Nguyên về việc vận
dụng lý thuyết KT trong DH. Kết quả khảo
sát cho thấy 100% GV đều nhận thức đƣợc
vai trò của DH theo thuyết KT nhằm phát huy
đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS, góp phần nâng cao hiệu quả DH môn
Toán. 100% GV đều vận dụng lý thuyết KT
trong dạy học, trong đó 30% GV sử dụng
phƣơng pháp này thƣờng xuyên trong DH,
còn lại 70% GV có vận dụng nhƣng không
thƣờng xuyên. Tuy nhiên, GV còn nhiều lúng
túng vì chƣa có đƣợc những biện pháp cụ thể
vận dụng trong thực tiễn DH.
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả DH
môn Toán các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ
sở vận dụng lý thuyết KT
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về dạy học KT,
nội dung chƣơng trình môn Toán các lớp cuối
cấp nói riêng, thực tiễn DH môn Toán ở
trƣờng tiểu học hiện nay chúng tôi đề xuất
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
184
một số biện pháp nâng cao hiệu quả DH môn
Toán ở lớp 4, lớp 5 trên cơ sở vận dụng lý
thuyết KT.
Biện pháp 1: DH khái niệm theo hướng tổ
chức các hoạt động KT
Mục đích của biện pháp
Biện pháp đƣợc xây dựng nhằm: Giúp HS
lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, đƣợc
học theo đúng nhịp độ của bản thân; Góp
phần bồi dƣỡng năng lực dự đoán, khái quát
hóa, phát hiện vấn đề cho HS.
Cách tiến hành biện pháp
Bƣớc 1: Tiếp cận vấn đề
GV lựa chọn các vấn đề toán học, yêu cầu HS
hoạt động trên các đối tƣợng đƣợc lựa chọn.
Các vấn đề toán học gắn với nội dung của bài,
đồng thời, hƣớng dẫn HS lựa chọn các đối
tƣợng và hoạt động trên các đối tƣợng đƣợc
lựa chọn.
Bƣớc 2: Hình thành khái niệm
Tổ chức cho HS hoạt động trên các đối tƣợng
để làm bộc lộ rõ các đặc điểm cơ bản của khái
niệm cần hình thành. Từ đó giúp HS dự đoán
về khái niệm.
Bƣớc 3: Hoàn thiện và củng cố khái niệm
Tổ chức cho HS hoàn thiện và củng cố sử
dụng khái niệm thông qua hệ thống bài tập
hoặc các trò chơi toán học. Ở bƣớc này, GV
nên toát yếu lại khái niệm để giúp HS hiểu
đúng, hình thành đúng, chính xác khái niệm.
Những lưu ý khi thực hiện biện pháp
GV phải tổ chức các hoạt động KT phải phù
hợp với trình độ, đặc điểm nhận thức của HS.
Trong bƣớc tiếp cận vấn đề hay hình thành
khái niệm, GV nên tổ chức cho HS thảo luận
nhóm để tăng hiệu quả trong quá trình hình
thành kiến thức.
Ví dụ minh họa: Dạy bài “Giây. Thế kỉ”[1]
theo hướng tổ chức các hoạt động KT
Bƣớc 1: Tiếp cận vấn đề
HS hoàn thành phiếu học tập.
Bƣớc 2: Hình thành khái niệm
GV yêu cầu HS quan sát mặt đồng hồ và
hƣớng dẫn:
Ngoài kim giờ, kim phút ta còn thấy kim giây.
Khoảng thời gian kim giây đi từ một vạch đến
vạch liền sau nó trên mặt đồng hồ là một giây.
Khi kim giây chạy đƣợc một vòng trên mặt
đồng hồ qua 60 vạch thì kim phút chạy đƣợc
1 phút.
GV giúp HS nhận xét: Giây là một đơn vị đo
thời gian. 1 phút = 60 giây.
GV giới thiệu cho HS: 1 thế kỉ = 100 năm và
xác định các thế kỉ.
PHIẾU HỌC TẬP
Bài 1. Đồng hổ chỉ mấy giờ?
Hình A Hình B Hình C
Hình A đồng hồ chỉ
Hình B đồng hồ chỉ
Hình C đồng hồ chỉ
Bài 2. Điển số thích hợp vào chỗ chấm
1 ngày = . giờ 1 giờ = . phút
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
185
Sau đó, GV tổ chức cho HS hoạt động cặp
đôi: Một HS nêu năm và hỏi năm đó thuộc thế
kỉ thứ bao nhiêu ? Chẳng hạn, một HS hỏi:
Năm 1906 thuộc thế kỉ thứ bao nhiêu? HS
còn lại phải trả lời: Năm 1906 thuộc thế kỉ
XX. Sau đó, hai HS đổi vai trò cho nhau.
Bƣớc 3: Hoàn thiện và củng cố khái niệm
Để hoàn thiện và củng cố khái niệm thì GV tổ
chức cho HS hoạt động cá nhân làm bài tập
trong sách giáo khoa và sau đó gọi một vài
HS thực hiện trên bảng.
GV cho HS liên hệ thực tiễn cuộc sống:
- Yêu cầu HS kể tên các hoạt động trong thực
tiễn có sử dụng đơn vị đo thời gian là giây.
- HS năm sinh của mình và xác định xem năm
đó thuộc thế kỉ nào?
Biện pháp 2: DH quy tắc, phương pháp trên
cơ sở vận dụng lý thuyết KT
Mục đích của biện pháp
Biện pháp đƣợc xây dựng nhằm mục đích:
Giúp HS hình thành đƣợc các quy tắc,
phƣơng pháp trong toán học; Giúp HS biết
vận dụng quy tắc, phƣơng pháp vào giải bài
tập; Rèn luyện khả năng tƣ duy, năng lực suy
luận, phán đoán, cho HS; Giúp HS nắm
đƣợc bản chất của kiến thức, tạo niềm tin
vững chắc cho HS về tri thức mới.
Cách tiến hành biện pháp
Bƣớc 1: Hình thành quy tắc, phƣơng pháp
GV lựa chọn tình huống toán học, yêu cầu HS
lựa chọn đối tƣợng và hoạt động trên các đối
tƣợng đƣợc lựa chọn nhằm giúp HS củng cố
kiến thức cũ và hình thành kiến thức mới.
GV tổ chức cho HS hoạt động trên các đối
tƣợng đã lựa chọn để giúp HS nắm rõ đƣợc
các đặc điểm của đối tƣợng, tạo cơ sở cho
việc hình thành quy tắc và phƣơng pháp mới.
Từ đó, HS hoạt động, xem xét và phát hiện ra
các đặc điểm của quy tắc cần hình thành và
đƣa ra dự đoán về quy tắc, phƣơng pháp.
Bƣớc 2: Thực hành sử dụng quy tắc, phƣơng pháp
GV có thể thiết kế các phiếu học tập để HS
làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm nhỏ để
thực hành sử dụng quy tắc, phƣơng pháp. HS
trình bày kết quả hoạt động của bản thân với
nhóm và cùng với nhóm thống nhất kết quả
hoạt động. Các nhóm báo cáo kết quả hoạt
động của mình trƣớc lớp và đƣa ra ví dụ để
chứng minh cho hoạt động của nhóm.
Bƣớc 3: Củng cố quy tắc, phƣơng pháp
GV thiết kế các hoạt động củng cố quy tắc,
phƣơng pháp giúp HS nắm chắc hơn kiến
thức vừa hình thành. GV có thể thiết kế các
phiếu học tập với các bài tập trắc nghiệm
khách quan vận dụng quy tắc, phƣơng pháp
để kiểm tra mức độ vận dụng quy tắc, phƣơng
pháp và sự linh hoạt trong quá trình vận dụng
của HS. Ngoài ra, GV tổ chức cho HS hoạt
động vận dụng quy tắc, phƣơng pháp vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Những lưu ý khi thực hiện biện pháp
- Quá trình KT tri thức phải phù hợp với trình
độ nhận thức và khả năng tƣ duy của HS.
- GV cần tổ chức các hoạt động cho HS tự KT
tri thức mới về các quy tắc và các phƣơng
pháp đã hình thành.
Ví dụ minh họa: Dạy bài “Diện tích hình tam
giác”[2] trên cơ sở vận dụng lý thuyết KT.
Bƣớc 1: Hình thành quy tắc, phƣơng pháp
GV tổ chức cho HS hoạt động nhƣ sau: Cho
hai hình tam giác bằng nhau, GV yêu cầu HS
cắt ghép hai hình tam giác đó thành hình chữ
nhật. HS thực hành cắt ghép theo hình vẽ.
1 2
Đƣờng cắt
1 2
A D
B C
E
H
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
186
GV giúp HS hình thành công thức tính diện
tích hình tam giác qua hoạt động cắt ghép
hình. Dựa vào kiến thức đã có, HS biết đƣợc
công thức diện tích của hình chữ nhật ABCD
là BC × AB = BC × EH. Từ đó, HS đƣa ra dự
đoán của mình về công thức tính diện tích của
hình tam giác. HS thảo luận nhóm và thống
nhất dự đoán, đƣa ra ví dụ kiểm chứng để trình
bày trƣớc lớp. Các nhóm tranh luận và thống
nhất quy tắc. GV chốt lại quy tắc và công thức
tính diện tích hình tam giác.
Bƣớc 2: Thực hành sử dụng quy tắc, phƣơng pháp
GV tổ chức cho HS thực hành sử dụng quy
tắc, phƣơng pháp vào giải các bài tập trong
sách giáo khoa dƣới dạng hoạt động cá nhân
hoặc hoạt động nhóm. GV cũng có thể đƣa ra
các mô hình của hình tam giác yêu cầu HS đo
độ dài cạnh đáy, đƣờng cao và tính diện tích.
Bƣớc 3: Củng cố quy tắc, phƣơng pháp
GV tổ chức hoàn thiện và củng cố quy tắc cho
HS thông qua bài tập khắc sâu kiến thức cho
HS. Chẳng hạn: “Cho hình bình tam giác
ABC, có chiều cao bằng cạnh đáy. Biết tổng
độ dài của cạnh đáy và chiều cao là 35 m.
Tính diện tích hình tam giác đó?”
GV cho HS liên hệ thực tiễn cuộc sống, chẳng
hạn: Tìm 3 đồ dùng có hình tam giác và tính
diện tích 3 hình tam giác đó.
Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động KT trong
DH giải toán
Mục đích của biện pháp
Biện pháp đƣợc xây dựng nhằm mục đích:
Giúp HS biết tìm tòi lời giải và trình bày bài
giải; Rèn luyện khả năng tƣ duy, khả năng lập
luận cho HS.
Cách thực hiện biện pháp
Bƣớc 1: Tìm hiểu bài toán
Bài toán gồm: Những dữ kiện là những cái đã
cho, đã biết trong bài toán, những ẩn số là
những cái chƣa biết và phải tìm. GV đặt câu
hỏi giúp HS nắm đƣợc nội dung của bài toán.
Bƣớc 2: Lập kế hoạch giải
GV thiết kế các hoạt động giúp HS đƣa bài
toán về dạng quen thuộc (quy lạ về quen)
bằng cách huy động kiến thức, kĩ năng đã có
trong kinh nghiệm để xem xét bài toán. Ngoài
ra, GV có thể thiết kế hệ thống câu hỏi giúp
HS hình thành cách giải bài toán, biết vận
dụng các phƣơng pháp giải đã biết để thực
hiện giải.
Bƣớc 3: Trình bày bài giải
Trình bày bài giải là quá trình hoàn thiện lời giải
một bài toán. Sau khi tiến hành tìm hiểu nội
dung bài toán, thực hiện lập kế hoạch giải toán,
tiến đến việc thực hiện trình bày bài giải.
Bƣớc 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
Việc nghiên cứu lời giải còn cho phép HS
nhìn lại xem đã xét đầy đủ các trƣờng hợp có
thể xảy ra của bài toán hay chƣa, nhất là các
bài toán có liên quan đến những đối tƣợng
hay quan hệ có nhiều khả năng xảy ra. Bằng
cách này dần luyện tập cho HS thói quen
nhìn nhận vấn đề một cách khá toàn diện,
theo nhiều khía cạnh, tránh phiến diện, hời
hợt. GV có thể yêu cầu tìm cách giải khác cho
bài toán để giúp phát triển tƣ duy, khả năng
tìm tòi, khám phá của HS.
Những lưu ý khi tiến hành biện pháp
- GV tổ chức các hoạt động giúp HS suy nghĩ
và tự tìm lời giải cho bài toán.
-
và phải phân loại đƣợc dạng của bài toán.
Ví dụ minh họa
Ví dụ: Lúc 6 giờ một xe ô tô đi từ A đến B với
vận tốc là 50 km/giờ. Lúc 7 giờ 30 phút một
xe du lịch đi từ B đến A với vận tốc là 65
km/giờ. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ?
Biết quãng đường từ A đến B dài 420 km.
Bƣớc 1: Tìm hiểu đề bài
GV yêu cầu HS đọc kĩ bài toán và trả lời câu
hỏi. Chẳng hạn:
- Bài toán cho biết gì? (Lúc 6 giờ sáng một xe
ô tô đi từ A đến B với vận tốc là 50 km/giờ.
Lúc 7 giờ 30 phút một xe du lịch đi từ B đến
A với vận tốc là 65 km/giờ. Quãng đƣờng từ
A đến B dài 420 km).
- Bài toán hỏi gì? (Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ?)
GV yêu cầu HS tóm tắt bài toán.
Bƣớc 2: Lập kế hoạch giải
GV đƣa ra hệ thống câu hỏi giúp HS xác định
đƣợc kế hoạch giải bài toán. Chẳng hạn:
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
187
Giáo viên Học sinh
+ Xe ô tô xuất phát từ lúc mấy giờ?
+ Xe du lịch xuất phát từ lúc mấy giờ?
+ Thời gian xe ô tô đi từ A đến B trƣớc xe du lịch từ B
đến A đã biết chƣa?
+ Muốn tìm thời gian xe ô tô đi từ A đến B trƣớc xe du
lịch đi từ B đến A ta làm nhƣ thế nào?
+ Muốn biết trong thời gian 1 giờ 30 phút thì xe ô tô đi
đƣợc bao nhiêu quãng đƣờng thì phải làm nhƣ thế nào?
+ Muốn biết khoảng cách giữa hai xe khi xe du lịch bắt
đầu đi từ B ta làm nhƣ thế nào?
+Muốn biết mỗi giờ cả hai xe đi đƣợc bao nhiêu quãng
đƣờng ta phải làm nhƣ thế nào?
+ Thời gian để hai xe gặp nhau kể từ lúc 7 giờ 30 phút
là bao lâu?
+ Bài toán thuộc dạng toán nào?
6 giờ
7 giờ 30 phút
Chƣa biết
7giờ 30 phút – 6 giờ =1 giờ 30 phút
Đổi 1 giờ 30 phút = giờ
50 × = 75 (km)
420 – 75 = 345 (km)
50 + 65 = 115 (km/h)
345 : 115 = 3 (giờ)
Toán chuyển động đều
Bƣớc 3: Trình bày lời giải
HS nêu các bƣớc tính, có nhận xét, bổ sung.
Sau đó yêu cầu HS trình bày bài giải.
Bƣớc 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
HS tự kiểm tra kết quả và rút ra kinh nghiệm.
HS suy nghĩ và tự đặt câu hỏi: Cách giải nhƣ
vậy đã ngắn gọn chƣa ? Có cách giải nào ngắn
hơn không? Còn cách nào nữa không?
KẾT LUẬN
DH theo thuyết KT sẽ góp phần phát triển
năng lực tìm tòi, khám phá, năng lực giải
quyết vấn đề, tƣ duy toán học, cho HS.
Tuy nhiên, trong DH, GV cần vận dụng linh
hoạt các biện pháp sao cho đạt hiệu quả cao
nhất, góp phần nâng cao chất lƣợng DH môn
Toán trong trƣờng tiểu học. Các biện pháp
đƣợc đề xuất là phù hợp với thực tiễn giáo
dục, vận dụng đƣợc vào quá trình DH môn
Toán ở các lớp cuối cấp tiểu học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Toán 4, Nhà
xuất bản Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Toán 5, Nhà
xuất bản Giáo dục.
3. Phạm Sỹ Nam (2013), Nâng cao hiệu quả dạy
học một số khái niệm giải tích cho học sinh trung
học phổ thông chuyên toán trên cơ sở vận dụng lý
thuyết kiến tạo, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo
dục, Đại học Vinh.
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
188
SUMMARY
RAISING EFFECTIVE TEACHING OF MATH
IN FINAL GRADE IN PRIMARY SCHOOL BASED
ON CONSTRUCT THEORY IMPLICATION
Tran Ngoc Bich
*
, Tran Thi Ngoc Anh, Ngo Thi Duyen,
Dinh Thi Huong, Pham Thi Nhung, Lai Thi Thu Thuy
College of Education - TNU
Applying the theory of construct in general teaching, teaching math in particular will contribute to
develop the capacity to learn and improve teaching effectiveness. Through learning activities,
pupils construct knowledge themselves under the direction and orientation of teachers. In
particular, for the end of primary school classes (grades 4, 5), the training for pupils having
creativity, collaboration capabilities, the ability to self-learning, self- study, ... is necessary. For
this reason, we propose a number of measures to contribute to improving the effectiveness of
teaching math at the end of primary school classes base on construct theory.
Keyword: Primary EducationMathematics, Primary Education, teaching mathematics, construct,
construct teaching
Ngày nhận bài:12/5/2014; Ngày phản biện:26/5/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Trần Việt Cường – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
*
Tel: 0904 321939, Email: bichtransptn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48383_52298_792015821229_9161_2046505.pdf