Năm lý do đầu tư vào cổ phiếu
Nguồn Đầu tư chứng khoán , sưu tập bởi trunghh ngày 12/07/2004
1 2 3 4 5
Đánh giá của bạn
( Chú thích: bạn cần đăng nhập (login))
1. Tăng trưởng vốn
Với thời hạn dài hơn, cổ phiếu có thể tạo ra khoản lợi nhuận đáng kể nhờ giá cổ phiếu tăng. Nhiều Công
ty niêm yết trên TTCK còn dành cho các cổ đông của mình cơ hội mua thêm cổ phiếu với giá chiết khấu
và không phải mua qua nhà môi giới, do vậy tiết kiệm được phí môi giới. Các công ty làm theo cách này
c ng sẽ huy động thêm được vốn cho việc mở rộng hoạt động.
2. Cổ tức
Các công ty chi nhiều nguồn lợi sau thuế của mình cho cổ đông của mình dưới hình thức cổ tức. Một số
công ty tái đầu tư cổ tức bằng cách phát hành thêm cổ phiếu cho các cổ đông của mình (thường có chiết
khấu đôi chút và miễn phí trung gian), thay vì trả cổ tức bằng tiền mặt.
3. Việc mua bán rất linh hoạt
So với các khoản đầu tư khác, như đầu tư vào bất động sản, đầu tư vào cổ phiếu là rất cơ động. Việc
mua và bán cổ phiếu có thể được thực hiện một cách rất nhanh chóng và phí môi giới thấp hơn so với
phí giao dịch bất động sản. Khác với bán bất động sản, bạn có thể bán một phần cổ phần của mình.
4. Đa dạng hóa các khoản đầu tư
Để đa dạnh hóa danh mục vốn đầu tư của mình, bạn có thể cần dành một phần tiền để đầu tư vào thị
trường cổ phiếu. Bạn có thể mua cổ phiếu trực tiếp hoặc thông qua các quỹ quản lý.
5. Chiết khấu hoặc dành quyền cho các cổ đông
Một số công ty đăng ký trên TTCK, đặc biệt là các công ty bán lẻ hoặc cung cấp các dịch vụ tài chính,
thường đưa ra những chiết khấu hấp dẫn đối với các cổ đông khi họ mua dịch vụ từ các công ty hoặc chi
nhánh công ty của họ.
1. Trong dài hạn, đầu tư vào cổ phiếu hiệu quả hơn so với đầu tư vào trái
phiếu
Theo tính toán của các chuyên gia, trong giai đoạn 1926 – 2002, mức lợi nhuận
trung bình của cổ phiếu trên thị trường thế giới đạt 10,2%/năm, cao hơn nhiều
so với chỉ tiêu tương ứng của nhà đầu tư vào trái phiếu là 5,8%/năm.
27 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2128 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Năm lý do đầu tư vào cổ phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở hữu nhận được phần lợi nhuận tương ứng, từ
sự thịnh vượng của công ty. Chính vì lẽ đó, cổ phiếu có giá trị, biểu thị bằng mệnh giá, giá trị sổ sách,
chính xác nhất là giá trị thị trường (thị giá). Tuy nhiên, thị giá của một cổ phiếu thì luôn thay đổi. Điều gì
làm chúng thay đổi? Chính số cung và cầu sẽ điều hành các biến động về giá của các cổ phiếu. Khi
mức cầu xuất hiện có vẻ vượt quá mức cung, giá cổ phiếu sẽ tăng lên và ngược lại. Nhưng điều gì nh
hưởng đến mức cung và cầu của một cổ phiếu. Câu trả lời bao gồm tất cả bất kỳ điều gì phù hợp đối với
những triển vọng của công ty đang được đề cập, nền công nghiệp hay các công nghệ trong đó công ty
đang hoạt động và bối cảnh kinh tếchính trị đang diễn ra. Những yếu tố này cũng luôn luôn dao động
và chính phản ứng của nhà đầu tư đối với các ẩn dụ của các dao động có liên quan đến cổ phiếu sẽ làm
giá cổ phiếu biến động.
Các nhà đầu tư luôn mong đợi, tìm kiếm đầu tư những cổ phiếu của các công ty có khả năng sinh
lợi cao hơn các cổ phiếu khác, các loại công cụ tài chánh khác. Tuy nhiên, giá cả và khả năng sinh lợi đầu tư
của cổ phiếu là bao nhiêu để hấp dẫn các nhà đầu tư?
Trên các thị trường vốn phát triển hiện đại, các nhà đầu tư sử dụng tham chiếu rất nhiều các chỉ số
tài chính để đánh giá giá trị và khả năng sinh lãi của cổ phiếu cũng như các thông tin, xu hướng thị trường
trước khi đưa ra các quyết định đầu tư hay chấp thuận giao dịch mua bán. Một số tiêu chuẩn đã được công
nhận để dựa vào đó đánh giá các giá trị tương đối của cổ phiếu là cổ tức, tỷ lệ lãi từ cổ tức, thu nhập trên mỗi
cổ phiếu, giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu thường, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu và tỷ số giá trên thu nhập.
1.Cổ tức (Dividend)
Cổ tức là khoản thu nhập đầu tư hữu hình của các cổ đông được thanh toán định kỳ khi công ty có
lợi nhuận. Đại bộ phận cổ đông trông đợi vào cổ tức, vì vậy tình hình tăng giảm cổ tức sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến giá cổ phiếu. Việc tăng cổ tức là một tín hiệu về việc tăng thu nhập trong tương lai. Do đó, khi cổ tức
tăng lên thì đó là một tin tốt (giá cổ phiếu thường tăng lên), và cổ tức bị cắt giảm thì đó là một tin xấu (giá cổ
phiếu thường giảm). Nếu một công ty không bao giờ chi trả cổ tức thì cổ phiếu của nó sẽ không hề có giá trị.
Nhưng nếu săn lùng các công ty chia cổ tức cao nhất, cổ phiếu của các công ty ấy lại thường không đạt
thành tích cao nhất bởi nó cho thấy công ty không có kế hoạch tái đầu tư không có chiến lược lâu dài,
những lợi thế sẵn có sẽ không được tận dụng, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không thể phát
triển ổn định. Và cổ tức chỉ thể hiện những kết quả trong quá khứ, không có gì đảm bảo sự việc đó sẽ tiếp
diễn trong tương lai. Nó là nhân tố khiến cho cổ phiếu tăng giá, nhưng không phải là nhân tố quan trọng.
Lấy cổ tức chia cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) ta có hệ số chi trả cổ tức. Hệ số này đo lường
tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông thường dưới dạng cổ tức. Các công ty có hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính tốt thường có hệ số chi trả cổ tức thấp bởi công ty dành phần lớn lợi nhuận
ròng cho tái đầu tư. Và ngược lại, những công ty làm ăn yếu kém với tỷ lệ sinh lời trên tài sản thấp lại có
khuynh hướng có hệ số chi trả cổ tức cao nhằm tạo điều kiện cho cổ đông sử dụng cổ tức để đầu tư vào nơi
khác có lợi hơn. Thông thường, mức chia lợi tức cổ phần thấp sẽ làm sụt giảm giá muabán cổ phần. Còn
chia quá cao sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều khó khăn về chính sách tài trợ ngân quỹ để tái đầu tư mở
rộng kinh doanh. Do đó, một công ty trả lợi tức khiêm tốn nhưng cứ đều đều tăng lên thường được ưa chuộng
hơn là một công ty lâu lâu mới trả một món tiền lớn. Mức chấp nhận tỷ lệ chia cổ tức cổ phần thường chiếm
khoảng 4060% lợi nhuận ròng.
2.Tỷ lệ lãi từ cổ tức (Dividend on price)
Đây là chỉ số quan hệ giữa thị giá và cổ tức cổ phiếu, phản ánh tỷ lệ hoàn vốn tổng quát cho một
chu kỳ đầu tư vào cổ phiếu thường, được tính như sau:
Tỷ lệ lãi từ cổ tức
= Tiền mặt trả cổ tức mỗi cổ phiếu thường
Thị giá
Khi cổ tức và khả năng thanh toán cổ tức trong tương lai của một loại cổ phiếu càng cao thì thị giá
cổ phiếu đó đương nhiên sẽ gia tăng.
Nếu một công ty tạo ra nhiều lợi nhuận nhưng cắt giảm phần chia cổ tức cho các cổ đông để gia
tăng nguồn vốn hoạt động và tái đầu tư thì có khả năng công ty sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn trong
tương lai. Kết quả là thư giá cổ phần được gia tăng do phần lợi nhuận để lại tái đầu tư đó. Đồng thời thị giá cổ
phiếu cũng sẽ tăng lên do nhiều người muốn mua để chờ cơ hội tăng giá trong tương lai. Nhưng nếu hệ số
này quá cao, hãy xem mức tăng trưởng của nó mất mấy năm để khiến cổ tức tăng lên đến mức lợi suất trái
phiếu hiện thời. Lưu ý là công ty có thể duy trì cổ tức ở tỷ lệ cao trong một khoảng thời gian dài trước khi họ
buộc phải cắt giảm nó, và hậu quả là thị giá cổ phiếu có khả năng giảm rất lớn ngay tức thời.
3.Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning per share EPS)
Các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều mong muốn sẽ thu được lợi nhuận trong tương lai từ vốn đầu tư
vào các cổ phiếu đó. Do đó chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cung cấp thông tin về thu nhập định kỳ của
mỗi cổ phần thường, nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên một cổ phần mà cổ đông đóng góp
vốn. Công thức tính là:
EPS
=
Lợi nhuận ròng Tổng cổ tức ưu đãi
Tổng cổ phiếu thường
Lưu ý: Trường hợp công ty phát hành thêm hoặc mua lại cổ phiếu thì tổng số cổ phiếu thường (mẫu
số trong công thức) phải được tính toán theo công thức bình quân gia quyền.
Công ty nào có EPS cao hơn so với các công ty khác sẽ thu hút được sự đầu tư hơn bởi EPS càng
cao thì công ty tạo ra lợi nhuận cổ đông càng lớn và ngược lại.
Nếu EPS của một loại cổ phiếu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận cao và có xu hướng tăng trưởng
ổn định thì đương nhiên thị giá cổ phiếu giao dịch sẽ có khuynh hướng gia tăng.
Chỉ số này nên được xem xét trong một giai đoạn nhất định để đánh giá xu hướng ổn định và khả
năng tăng trưởng của nó, qua đó sẽ thấy được hiệu quả quá trình hoạt động của công ty. Tuy nhiên, EPS
không phải lúc nào cũng tỷ lệ với tổng lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm
10% số lượng cổ phiếu mà lợi nhuận tăng thêm không đủ 10% thì EPS sẽ giảm, kéo theo giá cổ phiếu giảm
theo.
Nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng các cổ phiếu có tỷ lệ tăng trưởng EPS cao thì hệ số
P/E của chúng cũng tăng lên theo. Tức là cổ phiếu sẽ tăng giá nếu EPS gia tăng. Hầu hết những phi vụ
thành công lớn đều thuộc về những công ty đang phát triển những công ty có thu nhập trên mỗi cổ phiếu
tăng trung bình 30% trong 3 năm liền. Nếu sắp xếp EPS của các công ty theo các mức từ 1 đến 99 với 99 là
tốt nhất trong vòng 2 quý và ba tới năm năm gần nhất thì một cổ phiếu có EPS là 80 có nghĩa là chúng có
mức phát triển doanh lợi tốt hơn 80% số công ty ngoài thị trường. Giá cả của chúng thường tăng lên rất cao.
Trường hợp công ty có phát hành trái phiếu chuyển đổi thì EPS được tính lại, gọi là EPS giảm bớt,
bởi số trái phiếu đó có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường vào bất kỳ lúc nào. Kết quả là số lượng cổ
phiếu tăng lên sẽ làm giảm thu nhập của mỗi cổ phiếu.
EPS giảm bớt
=
Lợi nhuận ròng (không phải trả lãi TP chuyển đổi)
Tổng trái phiếu chuyển đổi/Giá chuyển đổi
4.Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu thường (Book value per common share)
Giá trị sổ sách là một hằng số cố định trong một thời gian, giữa hai kỳ công bố bảng tổng kết tài
sản, tuỳ theo kết quả kinh doanh đã được xác định. Nó chính là tài sản cổ phần thường của các cổ đông tính
trên một cổ phiếu được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty (bảng tổng kết tài sản),
được tính như sau:
Giá trị sổ sách
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng cổ phiếu thường
Giá trị sổ sách cho phép người đầu tư thấy được số giá trị tăng thêm của cổ phiếu thường sau một
thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp ban đầu.
Giá trị sổ sách và tỷ số giá c trên giá trị sổ sách đã từng được sử dụng làm công cụ thẩm định xem
liệu cổ phiếu đang được giao dịch ở mức giá rẻ hay đắt. Cổ phiếu có mức giá cao gấp 2 lần giá trị sổ sách có
lẽ là quá cao đối với các nhà đầu tư giá trị. Tuy nhiên, thực tế đã có nhiều loại cổ phiếu được giao dịch ở các
mức cao hơn thế. Nhưng cũng không nên coi giá trị sổ sách là mức giá sàn của cổ phiếu, điều này có thể
dẫn đến sự thua lỗ bởi không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có quyền lựa chọn để bán tài sản của mình
theo giá trị sổ sách của chúng.
5.Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (Return on equity ROE)
ROE đo lường mức lợi nhuận đạt được trên vốn đóng góp của các cổ đông, được tính bằng cách lấy
thu nhập ròng của công ty chia cho số vốn cổ đông.
ROE
=
Thu nhập ròng
Vốn cổ đông
ROE của một công ty nào đó càng cao thì chứng tỏ công ty này sử dụng đồng vốn một cách hiệu
quả và khả năng thu hồi vốn của các cổ đông càng cao, và tất nhiên, giá cả cổ phiếu của công ty này giao
dịch trên thị trường càng cao. Những cổ phiếu thường được lùng mua là những cổ phiếu có tỷ lệ ROE trên
20%.
Nếu ROE suy giảm là một bằng chứng cho thấy các cuộc đầu tư mới của công ty đã đem lại ROE
thấp hơn so với các cuộc đầu tư trước đây. Trong trường hợp này, dự đoán đúng về ROE trong tương lai sẽ
thấp hơn ROE gần nhất.
6.Giá trên thu nhập (Price on earning per share P/E)
Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu, được tính như
sau:
P/E
=
Thị giá
EPS
Hệ số này cho nhà đầu tư biết họ phải trả giá bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập của một cổ phiếu.
Và bằng cách nghịch đảo của tỷ số P/E (lấy 1 chia cho P/E), nhà đầu tư có thể xác định được tỷ suất lợi
nhuận tương đối trên khoản đầu tư của họ.
Thông thường, P/E từ 515 là bình thường, nếu P/E lớn hơn 20 có nghĩa là:
Nhà đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai.
Cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư tho mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp.
Nhà đầu tư dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Nhiều ý kiến cho rằng cổ phiếu đó đang được định giá quá cao và giá cổ phiếu sẽ sớm giảm đến
một giá trị tương đối hợp lý. Tuy nhiên, điều khó có thể phủ nhận là P/E cao thường ám chỉ một mức rủi ro
lớn và rủi ro lớn hàm ý một cơ hội thu lợi nhuận lớn hơn. Những cổ phiếu này thường nhạy cảm với những tin
tức xấu, còn những cổ phiếu có P/E thấp thì không.
Các công ty tăng trưởng mới nổi cũng thường có hệ số P/E cao, bởi EPS của nó còn chưa cao.
Khi tính được tỷ số P/E, nên so sánh với 4 chuẩn mực sau:
Tỷ số tăng trưởng trong qúa khứ (kiểm tra qua nhiều năm để có thể biết được mức bình thường
của P/E).
Mức tăng trưởng dự kiến trong tương lai của công ty.
Cổ phiếu của các công ty khác trong cùng ngành kinh doanh.
Toàn bộ thị trường, phản ảnh bởi chỉ số.
Trường hợp cổ phiếu có hệ số P/E thấp là do công ty chưa có uy tín, đang lâm vào hoàn cảnh khó
khăn hoặc thị trường không đánh giá cao công ty đó, người đầu tư chưa hiểu biết nhiều về công ty...
Lưu ý rằng P/E sẽ trở lên vô ích nếu nó không phản ánh khuynh hướng của lạm phát. Nếu mức lạm
phát là 8% một năm, tỷ số P/E là 12 thì tỷ số P/E thực sẽ gần với 20. Tỷ số P/E thực này cho ta biết sự mong
đợi của các nhà đầu tư có thực tế hay không. Nếu tỷ số P/E thực thấp thì hầu như giá các cổ phiếu luôn tăng
lên. Nếu chúng quá cao, giá các cổ phiếu luôn hạ xuống.
Và chỉ số P/E cũng chỉ thực sự có ý nghĩa trong việc xác định giá cổ phiếu khi thị trường
chứngkhoán đã phát triển tương đối với nhiều công ty cùng ngành nghề, cùng quy mô được niêm yết. Khi đó,
chỉ cần nhân hệ số P/E với lợi nhuận mỗi cổ phiếu là có thể xác định một cách tương đối giá trị của cổ phiếu
(P0 = P/E x EPS). Đây là cách xác định giá cổ phiếu thường nhanh nhất và đơn giản nhất.
Theo phương pháp định giá này, về mặt lý thuyết chúng ta có thể áp dụng một trong hai cách sau:
Lấy P/E bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia hoặc P/E của một công ty có cổ phiếu
được giao dịch rộng rãi có cùng tỷ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và mức tăng trưởng tương tự nhân với EPS của công
ty cần định giá.
Đối với công ty có tốc độ tăng trưởng đều đặn, P/E được tính theo công thức sau:
P/E
=
(1b) x (1 + g)
r g
Trong đó, b là tỷ lệ thu nhập giữ lại, bằng [1(Cổ tức/EPS)].
Giá cổ phiếu của công ty đó sẽ được xác định bằng cách nhân hệ số P/E này với EPS của công ty.
Mặc dù vậy, P/E không phải là con số kỳ diệu. Tỷ số này được dùng để có được một thước đo tương
đối về giá cổ phiếu mà thôi. Không nên hiểu nó một cách biệt lập, mà nên so sánh nó với P/E bình quân của
ngành.
Theo xu hướng trên thị trường chứng khoán các nước trên thế giới, các nhà đầu tư thường chấp
nhận các công ty có hệ số P/E cao nếu hoạt động trong các lĩnh vực như ngân hàng, tài chính chứng khoán,
công nghệ tin học, công nghệ sinh học, viễn thông hay các ngành sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao.
Tại Việt Nam hiện nay, các chuyên viên tài chính nhận định P/E tại thị trường Việt Nam từ 8 15
lần, điều đó có nghĩa lĩnh vực tài chính ngân hàng hoặc các công ty có uy tín thì P/E tại thị trường Việt Nam
từ 10 15 lần và những lĩnh vực khác có thể dưới 10.
Điểm hạn chế của việc sử dụng hệ số P/E là nó được tính dựa vào lợi nhuận của năm trước nên
thường không chính xác, nhất là dùng P/E để phân tích các công ty chỉ vừa mới sinh lời. Do đó, một cách
khắc phục sự hạn chế của hệ số P/E này là sử dụng P/E trong tương lai (P/E1), nghĩa là P/E được tính dựa
trên lợi nhuận của năm tới. Khi đó, tỷ số này được tính dựa trên mô hình chiết khấu cổ tức.
Tuy nhiên, việc dự đoán lợi nhuận của năm tới sẽ không hoàn toàn chính xác, và đó cũng là lý do
khiến nhiều nhà đầu tư còn do dự. Nhưng kinh nghiệm chỉ ra rằng, một hệ số P/E tốt để mua cổ phiếu là P/E
thấp hơn mức tăng lợi nhuận hàng năm của công ty.
Để có thể định lượng một cách chính xác hơn về giá trị của cổ phiếu, cần thiết phải đi sâu vào phân
tích các yếu tố phi định lượng khác có nh hưởng tới kết quả tính toán bởi vì giá trị của một cổ phiếu luôn dao
động thất thường mà không vì một lý do gì cả. Đồng thời, không nên lấy các giá trị trước đây làm dấu hiệu
của các giá trị tương lai. Số liệu mới vừa xảy ra có thể cung cấp thông tin về kết quả tương lai nhưng chính
các số ước tính về cổ tức và thu nhập trong tương lai quyết định giá trị của cổ phiếu công ty./.
Chiến lược đầu tư cổ phiếu
được viết bởi Dzung ngày
02/12/2003
Đánh giá của bạn 1 2 3 4 5
( Chú thích: bạn cần đăng
nhập (login))
Khi đã quy t đ nh đ u t vào c phi u, nhà đ u t c n ph i xác đ nh xem mìnhế ị ầ ư ổ ế ầ ư ầ ả ị
là nhà đ u t dài h n hay ng n h n, m c tiêu đ u t và m c đ r i ro có thầ ư ạ ắ ạ ụ ầ ư ứ ộ ủ ể
ch p nh n đ xây d ng m t chi n l c đ u t cho phù h p. ấ ậ ể ự ộ ế ượ ầ ư ợ
Chi n l c có th r t đ n gi n, và có th không h n gì m t quan đi m đ u tế ượ ể ấ ơ ả ể ơ ộ ể ầ ư
thông th ng. Th nh ng căn c vào m t s c s logic nào đó s t t h n ch nườ ế ư ứ ộ ố ơ ở ẽ ố ơ ọ
l a theo ki u hú ho . Sau đây là m t s chi n l c đ u t chính:ự ể ạ ộ ố ế ượ ầ ư
1.Mua r i gi luônồ ữ
Mua c phi u c a nh ng công ty làm ăn phát đ t r i gi luôn đ h ng c t cổ ế ủ ữ ạ ồ ữ ể ưở ổ ứ
và lãi v n. Đây là chi n l c đ u t lâu dài, có th đem l i l i nhu n và khôngố ế ượ ầ ư ể ạ ợ ậ
đòi h i nhà đ u t ph i quan tâm theo dõi các tin t c tài chính hàng ngày. Chi nỏ ầ ư ả ứ ế
l c này xu t phát t nh ng k t lu n cho r ng, trong quá kh giá ch ng khoánượ ấ ừ ữ ế ậ ằ ứ ứ
luôn tăng m t cách đ u đ n và giá tr c a kho n đ u t s tăng lên. Thêm vào đó,ộ ề ặ ị ủ ả ầ ư ẽ
nhà đ u t còn nh n đ c c t c hàng năm và c phi u có th đ c phân tách.ầ ư ậ ượ ổ ứ ổ ế ể ượ
Tuy không có gì đ m b o cho vi c phân tách s đem l i l i ích cho nhà đ u tả ả ệ ẽ ạ ợ ầ ư
nh ng th c t thì giá tr c a các kho n đ u t th ng tăng lên nh nghi p vư ự ế ị ủ ả ầ ư ườ ờ ệ ụ
này.
Nh ng l u ý r ng, mua r i gi luôn là m t chi n l c đúng nh ng đ ng th cư ư ằ ồ ữ ộ ế ượ ư ừ ự
hi n đi u đó m t cách mù quáng. C phi u th ng tăng giá qua th i gian nh ngệ ề ộ ổ ế ườ ờ ư
đi u đó không ph i luôn đúng v i m i c phi u. Không m t c phi u nào luônề ả ớ ọ ổ ế ộ ổ ế
tăng giá trong m t th i gian dài. B i v y, th nh tho ng nhà đ u t cũng ph i xemộ ờ ở ậ ỉ ả ầ ư ả
xét l i tình hình ho t đ ng c a công ty đ có quy t đ nh thích h p. ạ ạ ộ ủ ể ế ị ợ
Và luôn nh r ng không đ c mua c phi u v i giá quá cao, dù đó là c phi uớ ằ ượ ổ ế ớ ổ ế
t t. B i l , khi nó m t giá thì có th ph i m t nhi u năm m i thu l i đ c kho nố ở ẽ ấ ể ả ấ ề ớ ạ ượ ả
ti n đã đ u t . Do v y, hãy quan tâm đ n vi c đ nh giá c phi u tr c khi mua.ề ầ ư ậ ế ệ ị ổ ế ướ
Ki m tra xem c phi u đó có đ t không b ng cách so sánh t s P/E c a nó v iể ổ ế ắ ằ ỷ ố ủ ớ
các công ty trong cùng lĩnh v c ho t đ ng và m c bình quân c a ngành. M t sự ạ ộ ứ ủ ộ ố
c phi u t t s có giá đ t h n nh ng có th là m t c phi u đáng đ u t n uổ ế ố ẽ ắ ơ ư ể ộ ổ ế ầ ư ế
m c tăng tr ng l i nhu n, doanh thu d ki n là kh quan.ứ ưở ợ ậ ự ế ả
2.Mua khi giá hạ
Khi nhìn th y giá tr đ u t c a mình gi m xu ng, cũng là lúc nhà đ u t ph iấ ị ầ ư ủ ả ố ầ ư ả
mua thêm nhi u c phi u gi ng nh v y. Đi u này nghe gi ng nh ném ti n quaề ổ ế ố ư ậ ề ố ư ề
c a s . Tuy nhiên, lo i c phi u s đ u t là lo i c phi u có giá thay đ i r tử ổ ạ ổ ế ẽ ầ ư ạ ổ ế ổ ấ
nhi u trong m t th i gian dài và giá tăng tr l i m i khi giá s t xu ng m c th pề ộ ờ ở ạ ỗ ụ ố ứ ấ
nh t, và m c giá cao nh t và th p nh t cách nhau t ng nhi u năm. Nh v y, dùấ ứ ấ ấ ấ ừ ề ư ậ
cho c phi u đang bi n chuy n b t l i nh th nào đi n a, chúng ta cũng có thổ ế ế ể ấ ợ ư ế ữ ể
trông đ i giá s tăng tr l i nh nó v n luôn nh v y và chính đi u này s đemợ ẽ ở ạ ư ẫ ư ậ ề ẽ
l i l i nhu n cho các nhà đ u t trong m t t ng lai không quá xa. ạ ợ ậ ầ ư ộ ươ
Nhi u nhà đ u t th c hi n chi n l c này theo cách khi giá gi m (tăng) c cề ầ ư ự ệ ế ượ ả ự
đi m và tăng lên (gi m xu ng) m t m c X nào đó thì mua vào (bán ra). Chi nể ả ố ộ ứ ế
l c này có th giúp cho nhà đ u t tránh đ c nh ng r i ro phát sinh do vi cượ ể ầ ư ượ ữ ủ ệ
mua vào khi giá cao và bán ra khi giá th p. S thua l ch có th x y ra khi nhàấ ự ỗ ỉ ể ả
đ u t bán ra m c giá d i m c bình quân. Ng c l i, khi bán ra m c giáầ ư ở ứ ướ ứ ượ ạ ở ứ
trên m c bình quân thì nhà đ u t s có lãi.ứ ầ ư ẽ
Tuy nhiên, n m gi c phi u trong tr ng h p giá liên t c r t s đem l i nguyắ ữ ổ ế ườ ợ ụ ớ ẽ ạ
c thua l nghiêm tr ng. Do đó, nên bán khi giá c a chúng đã gi m t i 8% ho cơ ỗ ọ ủ ả ớ ặ
h n và chuy n sang đ u t vào m t lo i c phi u khác.ơ ể ầ ư ộ ạ ổ ế
3.Mua d aự
Mua bán c phi u ch y u d a trên quy lu t s đông. Nhà đ u t theo chi nổ ế ủ ế ự ậ ố ầ ư ế
l c này cho r ng th tr ng không th có ph n ng k p th i v i nh ng d li uượ ằ ị ườ ể ả ứ ị ờ ớ ữ ữ ệ
th ng kê và tình hình kinh t m t cách chính xác. Theo h , n u có m t nhómố ế ộ ọ ế ộ
ng i (v a đ ) l c quan v th tr ng h s mua c phi u cho đ n khi giá lênườ ừ ủ ạ ề ị ườ ọ ẽ ổ ế ế
cao m t cách phi lý. Ng c l i, khi h b t đ u bi quan thì h s bán ra, b t ch pộ ượ ạ ọ ắ ầ ọ ẽ ấ ấ
nh ng đi u ki n c b n lúc đó th nào. Lúc đó, h có th làm cho giá xu ng m tữ ề ệ ơ ả ế ọ ể ố ộ
cách phi lý.
Hành đ ng mua c phi u theo nhóm ng i này có th mang l i l i ích và s anộ ổ ế ườ ể ạ ợ ự
toàn. Tuy nhiên, nhi u ng i th c hi n chi n l c này m t cách c ng nh c đãề ườ ự ệ ế ượ ộ ứ ắ
ph i mua v i giá cao và bán v i giá th p. L i khuyên đ c đ a ra: “Đ ng muaả ớ ớ ấ ờ ượ ư ừ
khi s ng i mua nhi u h n s ng i bán, n u không c n th n thì có th ph iố ườ ề ơ ố ườ ế ẩ ậ ể ả
chi s ti n nhi u h n c n thi t. Đ ng bán khi s ng i bán nhi u h n s ng iố ề ề ơ ầ ế ừ ố ườ ề ơ ố ườ
mua, n u c bán thì ch có th ki m đ c vài xu l i mà thôi”.ế ứ ỉ ể ế ượ ờ
4.Mua c phi u c a nh ng công ty nhổ ế ủ ữ ỏ
Ti m năng tăng giá là s h p d n các nhà đ u t áp d ng chi n l c này. Nh ngề ự ấ ẫ ầ ư ụ ế ượ ữ
công ty nh có xu h ng đ t đ c m c l i nhu n cao h n công ty l n, nh t làỏ ướ ạ ượ ứ ợ ậ ơ ớ ấ
trong th i kỳ l m phát kéo dài và n m m c cao. Tuy nhiên, c phi u c a cácờ ạ ằ ở ứ ổ ế ủ
công ty nh có xu h ng m t giá nhi u h n so v i c phi u c a các công ty l nỏ ướ ấ ề ơ ớ ổ ế ủ ớ
trong giai đo n này. Ngoài ra, giá c phi u các công ty nh bi n đ ng nhi u h nạ ổ ế ỏ ế ộ ề ơ
và th ng không theo k p ch s giá trung bình c a th tr ng trong dài h n. Doườ ị ỉ ố ủ ị ườ ạ
đó, c phi u c a nh ng công ty nh không ph i đ mua và gi dài h n. ổ ế ủ ữ ỏ ả ể ữ ạ
C phi u c a nh ng công ty nh có th b t ng tăng giá d d i hay h giá dổ ế ủ ữ ỏ ể ấ ờ ữ ộ ạ ữ
d i. Tuy nhiên, nó tăng gi m theo ngành ngh . N u m t ngành đang tăng lên, hãyộ ả ề ế ộ
mua m t vài c phi u c a các công ty nh t t nh t trong đó. M t trong các ngànhộ ổ ế ủ ỏ ố ấ ộ
đang đ u t đi xu ng, hãy bán h t c phi u c a các công ty nh trong ngành đó.ầ ư ố ế ổ ế ủ ỏ
Do đó, khi áp d ng chi n l c đ u t này, nhà đ u t ph i theo dõi th t sát sụ ế ượ ầ ư ầ ư ả ậ ự
phát tri n c a nó đ đ m b o r ng nó v n luôn luôn đáp ng đ các tiêu chu n.ể ủ ể ả ả ằ ẫ ứ ủ ẩ
Đó là làm ăn có lãi, t l gia tăng c t c trên 10% trong vòng 5 năm, t l n trênỉ ệ ổ ứ ỉ ệ ợ
v n c ph n th p, l u l ng ti n m t t do cao và t l P/E th p. N u P/E caoố ổ ầ ấ ư ượ ề ặ ự ỉ ệ ấ ế
thì t l gia tăng l i nhu n cũng ph i cao. ỷ ệ ợ ậ ả
V i k năng, kinh nghi m và s kiên nh n, c phi u c a các công ty nh sớ ỹ ệ ự ẫ ổ ế ủ ỏ ẽ
mang l i cho nhà đ u t nhi u ph n th ng.ạ ầ ư ề ầ ưở
5.Mua c phi u tăng tr ngổ ế ưở
C phi u tăng tr ng là c phi u c a nh ng công ty có doanh s , thu nh p và thổ ế ưở ổ ế ủ ữ ố ậ ị
ph n đang tăng v i t c đ nhanh h n bình quân trong vài năm qua và ng i taầ ớ ố ộ ơ ườ
mong r ng nó còn ti p t c ch ng t m c tăng tr ng l i nhu n cao. Các công tyằ ế ụ ứ ỏ ứ ưở ợ ậ
này th ng quan tâm đ n vi c m r ng nghiên c u và phát tri n cho nên ph nườ ế ệ ở ộ ứ ể ầ
l n l i nhu n đ c gi l i đ tái đ u t . Do v y, c t c th ng th p. Tuyớ ợ ậ ượ ữ ạ ể ầ ư ậ ổ ứ ườ ấ
nhiên, tìm ra và ch n đ c m t c phi u tăng tr ng không phi là vi c ai cũngọ ượ ộ ổ ế ưở ệ
làm đ c. Nó đòi h i th i gian, s kiên nh n và kh năng phân tích th tr ng. ượ ỏ ờ ự ẫ ả ị ườ
Các công ty tăng tr ng th ng là nh ng công ty có s n ph m ho c d ch v tânưở ườ ữ ả ẩ ặ ị ụ
ti n, có kh năng n m b t và đáp ng đ c nh ng nhu c u thi t y u và m i mế ả ắ ắ ứ ượ ữ ầ ế ế ớ ẻ
c a xã h i (lĩnh v c tiêu dùng, công ngh cao và sinh h c...).ủ ộ ự ệ ọ
Thông th ng, các công ty tăng tr ng có t s P/E cao; v n c ph n l n h nườ ưở ỷ ố ố ổ ầ ớ ơ
ho c b ng t ng n ; tăng tr ng đ u đ n, không ng ng trong thu nh p tính theoặ ằ ổ ợ ưở ề ặ ừ ậ
đ u c phi u ít nh t là 10%/năm.ầ ổ ế ấ
M t s nghiên c u cho th y, nh ng công ty đã t ng đ t m c thu nh p th c tộ ố ứ ấ ữ ừ ạ ứ ậ ự ế
cao h n m c thu nh p d đoán thì có nhi u kh năng s l p l i đ c thành tíchơ ứ ậ ự ề ả ẽ ặ ạ ượ
đó trong t ng lai.ươ
Ph n th ng dành cho các nhà đ u t c phi u tăng tr ng r t h p d n. Nhi uầ ưở ầ ư ổ ế ưở ấ ấ ẫ ề
ng i đã làm giàu nh bi t l u gi nh ng c phi u tăng tr ng đích th c trongườ ờ ế ư ữ ữ ổ ế ưở ự
m t th i gian dài. ộ ờ
M t nguy hi m l n cho nh ng ng i đ u t c phi u tăng tr ng là ch y theoộ ể ớ ữ ườ ầ ư ổ ế ưở ạ
cái m t nh t th i. Khi công ty có m t s n ph m hay d ch v m i, h cho r ng nóố ấ ờ ộ ả ẩ ị ụ ớ ọ ằ
có kh năng tăng tr ng m nh và c h i mua c phi u đó v i giá cao. Tuy đó làả ưở ạ ứ ỏ ổ ế ớ
nh ng c phi u t t nh ng đ c đánh giá quá cao s có ph n tác d ng và trongữ ổ ế ố ư ượ ẽ ả ụ
tr ng h p đó nhà đ u t không k p thanh toán s b l n ng. Do đó, c n phânườ ợ ầ ư ị ẽ ị ỗ ặ ầ
bi t tăng tr ng dài h n v i b c phát t c th i. Các nhà đ u t c phi u tăngệ ưở ạ ớ ộ ứ ờ ầ ư ổ ế
tr ng ph i bi t cách nhìn v t lên trên các bi n chuy n giá c trong ng n h nưở ả ế ượ ế ể ả ắ ạ
c a ch ng khoán, t ch i d t khoát vi c tr giá quá cao cho s tăng tr ng. M củ ứ ừ ố ứ ệ ả ự ưở ứ
giá h p lý đ mua c phi u tăng tr ng là khi PEG nh h n 1 (P/E chia cho t cợ ể ổ ế ưở ỏ ơ ố
đ tăng tr ng d đoán G). ộ ưở ự
M c tiêu c a c phi u tăng tr ng nên đ c xem xét đánh giá hàng năm, hàngụ ủ ổ ế ưở ượ
quý, th m chí là hàng tháng. Tuy nhiên, khi đánh giá hàng tháng, nhà đ u t c nậ ầ ư ầ
tránh ph n ng quá nh y c m và bán c phi u ra quá s m khi nh n th y s sútả ứ ạ ả ổ ế ớ ậ ấ ự
gi m m c đ tăng tr ng.ả ứ ộ ưở
6.Đ u t giá tr ầ ư ị
Đ u t giá tr là vi c tìm ki m các c phi u có giá th tr ng th p h n giá tr c aầ ư ị ệ ế ổ ế ị ườ ấ ơ ị ủ
nó và có tri n v ng trong t ng lai. Tuy nhiên, nhà đ u t có th không đ ng ýể ọ ươ ầ ư ể ồ
đ c v i nhau th nào là m t c phi u b đánh giá th p h n giá tr th c c a nó.ượ ớ ế ộ ổ ế ị ấ ơ ị ự ủ
Theo Graham và Dodd thì chúng ph i đáp ng đ c nh ng tiêu chu n sau:ả ứ ượ ữ ẩ
- Giá tr k toán c a m t c ph n th p h n giá th tr ng c a nó. ị ế ủ ộ ổ ầ ấ ơ ị ườ ủ
- Giá c ph n b ng ho c th p h n 50 l n thu nh p đ u c ph n chia cho lãi su tổ ầ ằ ặ ấ ơ ầ ậ ầ ổ ầ ấ
c a trái phi u công ty loa i AAA tính theo s nguyên. ủ ế ạ ố
- Giá c ph n b ng ho c th p h n 150 l n t l l i t c c ph n chia cho lãi su tổ ầ ằ ặ ấ ơ ầ ỷ ệ ợ ứ ổ ầ ấ
c a trái phi u công ty lo i AAA. ủ ế ạ
Tuy nhiên, không ph i nhà đ u t nào cũng áp d ng c ng nh c theo nh ng tiêuả ầ ư ụ ứ ắ ữ
chu n này. Vi c tìm ra các c phi u đang b th tr ng đánh giá th p là m t côngẩ ệ ổ ế ị ị ườ ấ ộ
vi c h t s c khó khăn, t n nhi u th i gian nghiên c u. Trong m t s giai đo nệ ế ứ ố ề ờ ứ ộ ố ạ
nào đó c a chu kỳ th tr ng, các c phi u "giá tr " g n nh không ai đ c bi tủ ị ườ ổ ế ị ầ ư ượ ế
đ n. Thay và đó, ng i ta ch chú ý đ n nh ng công ty tăng nhanh l i nhu n,ế ườ ỉ ế ữ ợ ậ
ho c nh ng công ty có công ngh m i, ho c nh ng công ty t ra năng đ ng h n. ặ ữ ệ ớ ặ ữ ỏ ộ ơ
Cũng gi ng nh đ u t vào c phi u tăng tr ng, đ u t giá tr cũng ph i r tố ư ầ ư ổ ế ưở ầ ư ị ả ấ
kiên nh n. Nhà đ u t giá tr ph i ch th tr ng th a nh n là đã đánh giá th pẫ ầ ư ị ả ờ ị ườ ừ ậ ấ
c phi u c a h và s tr giá cao h n cho nh ng c ph n đó.ổ ế ủ ọ ẽ ả ơ ữ ổ ầ
M t s nguyên t c khi th c hi n chi n l c này:ộ ố ắ ự ệ ế ượ
- Không nh m vào nh ng c phi u đ c a chu ng và không đ a ra nh ng phánằ ữ ổ ế ượ ư ộ ư ữ
đoán m o hi m v t c đ tăng tr ng c a công ty trong t ng lai.ạ ể ề ố ộ ưở ủ ươ
- T s giá c /giá tr s sách nh h n 2,5.ỷ ố ả ị ổ ỏ ơ
- L i su t c t c cao và nh t quán.ợ ấ ổ ứ ấ
- T s P/E th p.ỷ ố ấ
- T c đ tăng tr ng trung bình 7% (b i c phi u c a các công ty có t c đ tăngố ộ ưở ở ổ ế ủ ố ộ
tr ng cao s gi m giá r t m nh khi có s gi m sút v l i nhu n).ưở ẽ ả ấ ạ ự ả ề ợ ậ
- M c v n hoá c a công ty th p.ứ ố ủ ấ
- Công ty có kh i l ng ti n m t d i dào và đang gia tăng.ố ượ ề ặ ồ
- H s thanh toán hi n t i b ng 2.ệ ố ệ ạ ằ
- Bán d n l ng c phi u n m gi khi nó đã đem l i 70% l i nhu n mong đ iầ ượ ổ ế ắ ữ ạ ợ ậ ợ
trong kho ng 3 năm tr l i k t lúc mua.ả ở ạ ể ừ
- Bán khi th tr ng tăng giá, và mua khi th tr ng gi m giá. Nghĩa là mua khi cácị ườ ị ườ ả
nhà đ u t khác ghét b và bán khi h u h t các nhà đ u t b t đ u tr lên yêuầ ư ỏ ầ ế ầ ư ắ ầ ở
thích c phi u đó.ổ ế
7.Mua c phi u c a nh ng công ty quen thu c, lĩnh v c quen thu cổ ế ủ ữ ộ ự ộ
Đó là c phi u c a các công ty th ng xuyên đ c ti p xúc, đ c quan sát hayổ ế ủ ườ ượ ế ượ
đ n gi n là s n ph m c a công ty đó đ c nhà đ u t th ng xuyên mua. Cũngơ ả ả ẩ ủ ượ ầ ư ườ
có khi ch vì thích s n ph m c a công ty đó ho c do nh h ng b i danh ti ngỉ ả ẩ ủ ặ ả ưở ở ế
hay m i quan h quen bi t mà h quy t đ nh đ u t vào công ty đó. Đây có th làố ệ ế ọ ế ị ầ ư ể
m t s kh i đ u t t nh ng c n ph i bi t k h n v công ty d đ nh s đ u t . ộ ự ở ầ ố ư ầ ả ế ỹ ơ ề ự ị ẽ ầ ư
Đi m h n ch c a chi n l c này là s ch quan, ch nh m vào các khía c nhể ạ ế ủ ế ượ ự ủ ỉ ắ ạ
phi n di n v công cu c kinh doanh c a công ty mà thôi. Và nó h n ch nhà đ uế ệ ề ộ ủ ạ ế ầ
t vào m t ho c hai ngành ngh . Đ u t theo chi n l c này đòi h i s nh y bénư ộ ặ ề ầ ư ế ượ ỏ ự ạ
tr c các s ki n m i m . Nhi u công ty có v xa l nh ng n u ch u khó tìmướ ự ệ ớ ẻ ề ẻ ạ ư ế ị
hi u thì có th th y đó th c s là m t c phi u t t đáng đ khai thác. Qua vi cể ể ấ ự ự ộ ổ ế ố ể ệ
nghiên c u, c m nh n riêng v m t lo i c phi u có th đ c xác nh n hay bứ ả ậ ề ộ ạ ổ ế ể ượ ậ ị
bác b . Đi u này s giúp cho các nhà đ u t ti t ki m đ c r t nhi u. ỏ ề ẽ ầ ư ế ệ ượ ấ ề
8.Mua c phi u th ng đ ngổ ế ượ ẳ
C phi u th ng đ ng là c phi u c a các công ty l n có ti ng tăm, ti m l c tàiổ ế ượ ẳ ổ ế ủ ớ ế ề ự
chính m nh, thành tích kinh doanh v ng ch c, l i nhu n n đ nh. Vi c n m giạ ữ ắ ợ ậ ổ ị ệ ắ ữ
c phi u này s gi m thi u y u t r i ro, ngay c trong th i kỳ suy thoái hayổ ế ẽ ả ể ế ố ủ ả ờ
kh ng ho ng kinh t , nh ng thành tích c a nó hi m khi n i b t. Chi n l c nàyủ ả ế ư ủ ế ổ ậ ế ượ
phù h p v i nh ng nhà đ u t ng i r i ro và mu n có thu nh p đ u đ n.ợ ớ ữ ầ ư ạ ủ ố ậ ề ặ
Đ góp ph n làm lên s thành công khi áp d ng các chi n l c đ u t nói trên,ể ầ ự ụ ế ượ ầ ư
m t s tr ng h p và d u hi u bán c phi u sau đã đ c đúc k t nhi u năm quaộ ố ườ ợ ấ ệ ổ ế ượ ế ề
t nh ng kinh nghi m c a các nhà đ u t trên kh p th gi i. ừ ữ ệ ủ ầ ư ắ ế ớ
Nên bán c phi u khi:ổ ế
- Các lý l ban đ u dùng đ quy t đ nh mua c phi u là sai l m ho c không cònẽ ầ ể ế ị ổ ế ầ ặ
n a.ữ
- Công ty không còn gi v trí đ ng đ u nh tr c kia n a.ữ ị ứ ầ ư ướ ữ
- Nh ng ng i qu n lý hàng đ u b t đ u bán c phi u ho c r i b khi công tyữ ườ ả ầ ắ ầ ổ ế ặ ờ ỏ
tr lên suy y u. ở ế
- Công ty đang trong tình tr ng b t l i do s n ph m chính c a công ty b c nhạ ấ ợ ả ẩ ủ ị ạ
tranh b i nh ng s n ph m có u th h n làm cho th ph n c a công ty b gi mở ữ ả ẩ ư ế ơ ị ầ ủ ị ả
sút.
- M c chênh l ch giá đã đáp ng đ c m c tiêu đ ra. ứ ệ ứ ượ ụ ề
- Các ch tiêu d báo thu c phân tích căn b n h th p xu ng. Dù vì lý do nào điỉ ự ộ ả ạ ấ ố
n a cũng nên bán c phi u đi.ữ ổ ế
- Giá tăng đ t ng t và giá đóng c a cao h n nhi u so v i nh ng ngày tăng giáộ ộ ử ơ ề ớ ữ
tr c đó.ướ
- Trong su t năm v a qua, giá tăng liên t c trên 50% (giá hi n hành nhi u h n 1,5ố ừ ụ ệ ề ơ
l n giá th p nh t).ầ ấ ấ
- Giá không tăng trong 13 tu n.ầ
- Có kh i l ng giao d ch l n nh t k t th i đi m nó b t đ u lên giá.ố ượ ị ớ ấ ể ừ ờ ể ắ ầ
- Giá tăng nhanh trong 2-3 tu n liên t c và đang có xu h ng xu ng.ầ ụ ướ ố
- Giá tăng m nh trong 1-2 tu n sau khi đ c phân tách.ạ ầ ượ
- C phi u lên giá kèm theo s xu t hi n c a nh ng tin t c t t liên quan. ổ ế ự ấ ệ ủ ữ ứ ố
- Giá tăng nh ng kh i l ng giao d ch gi m.ư ố ượ ị ả
- Kh i l ng giao d ch tăng nh ng giá không tăng.ố ượ ị ư
- Ai cũng bi t là giá đang đi lên.ế
- L i t c c ph n c a t ng quý b t đ u tăng ch m l i ho c gi m đi trong 2 quýợ ứ ổ ầ ủ ừ ắ ầ ậ ạ ặ ả
liên t c.ụ
- Bán khi n y sinh tình hu ng t o đi u ki n cho b n tăng tài kho n c a mìnhả ố ạ ề ệ ạ ả ủ
thông qua vi c mua các c phi u có ti m năng t t h n.ệ ổ ế ề ố ơ
- Cân b ng danh m c đ u t (khi có m t c phi u chi m t tr ng quá l n) ho cằ ụ ầ ư ộ ổ ế ế ỷ ọ ớ ặ
không hài lòng v danh m c đ u t hi n t i.ề ụ ầ ư ệ ạ
- C phi u trong giai đo n giá xu ng l n th hai.ổ ế ở ạ ố ầ ứ
- Bán khi đ c g i góp ti n b o ch ng đ u tiên.ượ ọ ề ả ứ ầ
S trì hoãn là k thù c a nhà đ u t . Cũng gi ng nh khi mua, đã quy t đ nh bánự ẻ ủ ầ ư ố ư ế ị
c phi u thì ph i bán th t nhanh, n u có th ./. ổ ế ả ậ ế ể
Trước khi quyết định đầu tư, bạn đã thực sự hiểu công ty cổ phần tới mức nào ?
Nguồn Quang Huy , sưu tập bởi
nga ngày 18/05/2003
Đánh giá của bạn
1 2 3 4 5
( Chú thích: bạn cần đăng
nhập (login))
Rất nhiều bạn khi đã quyết định mua cổ phiếu của một công ty cổ phần rồi, vẫn còn chưa biết rõ về
công ty đó. Một số còn tệ hơn nữa là chỉ mới nghe nói tới là công ty đó nghe đồn là tốt, mà không có một nỗ
lực nào để tìm hiểu cho biết đích xác. Có nhiều bạn còn nói là không có cách nào để tiếp cận lấy được thông
tin của công ty đó, và có mà không hiểu gì cả. nếu vậy chỉ có một lời khuyên duy nhất là bạn nên nhờ một
công ty tư vấn nào có uy tín để giúp bạn và giải thích cặn kẽ cho bạn về công ty bạn dự định đầu tư. Còn nếu
bạn là người muốn tìm hiểu kỹ về một công ty cổ phần trước khi đầu tư thì cần phải tìm hiểu công ty đó qua
các lãnh vực sau đây:
1. Doanh thu c a công ty có tăng khôngủ ? N u tăng thì tăng theo m c đ nào. Doanh sế ứ ộ ố
này s căn c vào ho t đ ng chính c a công ty, ch không th căn c vào các ho tẽ ứ ạ ộ ủ ứ ể ứ ạ
đ ng ph nh đ u t tài chánh hay đ a c c a công ty .ộ ụ ư ầ ư ị ố ủ
2. L i nhu n tr c thu và sau thu :ợ ậ ướ ế ế L i nhu n này b t bu c tăng theo doanh s c aợ ậ ắ ộ ố ủ
công ty. N u doanh s tăng mà l i nhu n không tăng! Hãy coi ch ng vì chi phí c aế ố ợ ậ ừ ủ
công ty quá nhi u, nên l i nhu n không th tăng đ c. Đây là d u hi u x u choề ợ ậ ể ượ ấ ệ ấ
công ty c ph n. Nh v y b n c n ph i xét t i l i nhu n biên t (profit margin)ổ ầ ư ậ ạ ầ ả ớ ợ ậ ế
c a chính công ty đó, tr c khi có quy t đ nh đ u t .ủ ướ ế ị ầ ư
3. S n ph m và th ph n c a công ty đó:ả ẩ ị ầ ủ Đ u t vào m t công ty có nghĩa là đóng gópầ ư ộ
ti n vào m t công ty đó đ s n xu t hay cung c p d ch v , b n c n ph i hi u rõề ộ ể ả ấ ấ ị ụ ạ ầ ả ể
v s n ph m này hi n nay có ph i th m nh c a công ty không? Và s n ph m nàyề ả ẩ ệ ả ế ạ ủ ả ẩ
đã chi m đ c bao nhiêu th ph n trên th tr ng. Thông th ng b n nên ch nế ượ ị ầ ị ườ ườ ạ ọ
nh ng công ty hàng đ u c a m t lãnh v c s n xu t nào đó. B i vì công ty hàng đ uữ ầ ủ ộ ự ả ấ ở ầ
có l i th v kinh doanh h n nhi u so v i các công ty đ ng hàng th hai th ba…ợ ế ề ơ ề ớ ứ ứ ứ
Nh v y y u t th ph n c n đ c chú ý.ư ậ ế ố ị ầ ầ ượ
4. Chi n l c kinh doanh c a công ty:ế ượ ủ trong hi n t i và t ng lai. Theo m c đánh giáệ ạ ươ ứ
c a b n thì chi n l c này có kh thi không? M t khi chi n l c công ty sai sủ ạ ế ượ ả ộ ế ượ ẽ
làm cho công ty b thua l , và b n s là n n nhân c a công ty khi giá c phi u điị ỗ ạ ẽ ạ ủ ổ ế
xu ng.ố
5. Thành ph n H i Đ ng Qu n Trầ ộ ồ ả ị và Ban Giám Đ c công ty có th c s gi i hayố ự ự ỏ
không? N u không thì b n đã đ a ti n đ đ u t nh m công ty r i đó!ế ạ ư ề ể ầ ư ầ ồ
6. P/E: T l giá th tr ng/ti n l i công ty có quá cao không? N u t l này cao thì r iỷ ệ ị ườ ề ờ ế ỷ ệ ủ
ro cho b n càng nhi u. C n ph i chú ý, t l th p thì t t h nạ ề ầ ả ỷ ệ ấ ố ơ
7. M c tr c t c c a công ty nh th nào?ứ ả ổ ứ ủ ư ế B n c n ho ch đ nh l i chi n l c c aạ ầ ạ ị ạ ế ượ ủ
b n, mua c phi u đ nh n c t c hay mua c phi u đ ki m chênh l ch giá?ạ ổ ế ể ậ ổ ứ ổ ế ể ế ệ
8. Các công ty đ i thố ủ đ i v i công ty b n đ nh đ u t nh th nào? M nh h n? Y uố ớ ạ ị ầ ư ư ế ạ ơ ế
h n? Gi i h n? S n ph m t t h n và giá bán r h n? B n c n ph i áp d ng đúngơ ỏ ơ ả ẩ ố ơ ẻ ơ ạ ầ ả ụ
câu nói trong bình pháp Tôn T “ Bi t ng i bi t ta, trăm tr n trăm th ng”ử ế ườ ế ậ ắ
9. S l ng c phi u c a công tyố ượ ổ ế ủ b n đ u t nhi u hay ít? N u ít s l i và h i vạ ầ ư ề ế ẽ ợ ạ ề
đi m nào? N u công ty có nhi u c phi u thì l i và h i đi m nào?ể ế ề ổ ế ợ ạ ở ể
10. Cu i cùng là thành ph n c đông ố ầ ổ c a công ty mà b n mu n đ u t là ai? Các nhàủ ạ ố ầ ư
đ u t tài chính? Các nhà đ u t có t ch c? Các nhà đ u t nh ? Công ty gi m tầ ư ầ ư ổ ứ ầ ư ỏ ữ ộ
s l n c phi u. Nh ng y u t này r t quan tr ng cho giá th tr ng c a c phi u.ố ớ ổ ế ữ ế ố ấ ọ ị ườ ủ ổ ế
M t nguyên t c là n u c đông là pháp nhân giàu có đ u t vào công ty đó thì sộ ắ ế ổ ầ ư ẽ
nh h ng r t m nh t i giá c phi u, h n là nh ng nhà đ u t l t , ít ti n.ả ưở ấ ạ ớ ổ ế ơ ữ ầ ư ẻ ẻ ề
Số đông luôn đúng!
Nguồn Bùi Anh Kim , sưu tập bởi
nga ngày 18/05/2003
Đánh giá của bạn
1 2 3 4 5
( Chú thích: bạn cần đăng
nhập (login))
Ai là nh ng ng i đang thua l trên th tr ng ch ng khoán? M t s ng i th tữ ườ ỗ ị ườ ứ ộ ố ườ ấ
b i vì h không bi t mình đang làm gì trên th tr ng ch ng khoán. Nghe có v vô lýạ ọ ế ị ườ ứ ẻ
nh ng có r t nhi u ng i có ki n th c cao siêu v ch ng khoán cũng th t b i th mư ấ ề ườ ế ứ ề ứ ấ ạ ả
h i. Nhi u ng i l i thành công nh nh ng tri t lý đ u t đ n gi n. Theo dõi đ iạ ề ườ ạ ờ ữ ế ầ ư ơ ả ố
t ng tham gia TTCK trong 3 năm qua, tôi nh n th y th này:ượ ậ ấ ế
Trong 6 tháng ho t đ ng đ u c a th tr ng, đ i t ng tham gia ch y u làạ ộ ầ ủ ị ườ ố ượ ủ ế
nh ng ng i t ng đ i có ki n th c v tài chính và ch ng khoán và có máu m oữ ườ ươ ố ế ứ ề ứ ạ
hi m. Các c u sinh viên t ng đ c đào t o khá bài b n v TTCK t i H c vi n Ngânể ự ừ ượ ạ ả ề ạ ọ ệ
hàng Tp.HCM cho bi t ph n l n nh ng sinh viên đã tìm hi u v TTCK t i đâyế ầ ớ ữ ể ề ạ
(kho ng 5000 ng i) không dám tham gia TTCK trong nh ng tháng ho t đ ng đ u tiênả ườ ữ ạ ộ ầ
vì s . H c m th y s b i vì TTCK Vi t Nam là m t đ hình gi n đ n so v i nh ngợ ọ ả ấ ợ ở ệ ộ ồ ả ơ ớ ữ
gì h đã t ng h c. Đi u này có th gi i thích t i sao gi i chuyên môn liên t c hô hoánọ ừ ọ ề ể ả ạ ớ ụ
v hi n t ng “giá o” trong su t th i gian thành l p th tr ng.ề ệ ượ ả ố ờ ậ ị ườ
T kho ng đ u tháng 3/2001 tr đi, nhi u ng i am t ng nh ng lý thuy t vừ ả ầ ở ề ườ ườ ữ ế ề
TTCK b t đ u tham gia TTCK; trong đó có nhi u v làm công tác nghiên c u kinh t vàắ ầ ề ị ứ ế
gi ng d y v tài chính - ch ng khoán t i các đ i h c. Sau cú té ngã đ u tiên c aả ạ ề ứ ạ ạ ọ ầ ủ
TTCK, tháng 6/2001 đ n h t năm 2002, nh ng “chuyên gia” trong gi i ch ng khoán đãế ế ữ ớ ứ
không ch p nh n vi c c phi u gi m giá mãi. Nhi u v h c gi còn m nh mi ngấ ậ ệ ổ ế ả ề ị ọ ả ạ ệ
kh ng đ nh đi, kh ng đ nh l i r ng:”bây gi là th i đi m t t nh t đ mua ch ngẳ ị ẳ ị ạ ằ ờ ờ ể ố ấ ể ứ
khoán”. Đ n lúc này, t t c nh ng quan đi m uyên bác trên đ u tr t th c t “1 d m”.ế ấ ả ữ ể ề ậ ự ế ặ
B n hi u gì v nh ng l i thú nh n c a gi i h c gi . M t v đ i di nạ ể ề ữ ờ ậ ủ ớ ọ ả ộ ị ạ ệ
UBCKNN sau khi đã kh ng đ nh v th i gian t t nh t đ mua c phi u đã công khaiẳ ị ề ờ ố ấ ể ổ ế
cho bi t:”tôi cũng mua c phi u v i giá cao h n bây gi (th i đi m gi a năm 2002), tôiế ổ ế ớ ơ ờ ờ ể ữ
đã bán đâu”. B n có th t an i r ng b n không ph i ng i th t b i duy nh t. B n cóạ ể ự ủ ằ ạ ả ườ ấ ạ ấ ạ
nh qu VFF đã mua c phi u BBC giá 23.000 đ ng. Cũng có nhi u công ty ch ngớ ỹ ổ ế ở ồ ề ứ
khoán đã mua c phi u REE và SAM giá trên 30.000 đ ng/cp; th m chí có nh ngổ ế ở ồ ậ ữ
công ty mua t doanh c phi u DPC v i giá trên 30.000 đ ng.ự ổ ế ớ ồ
Tr ng Trình d y r ng:”khôn ch t - d i ch t - bi t s ng”. Nhi u nhà đ u t đãạ ạ ằ ế ạ ế ế ố ề ầ ư
r t thành công trên TTCK. Đi u ch c ch n là h không v t tr i nh ng ng i khác vấ ề ắ ắ ọ ượ ộ ữ ườ ề
ki n th c hay v ti n b c. V n đ ch h th c th i đ i v i t ng b c đi c a thế ứ ề ề ạ ấ ề ở ỗ ọ ứ ờ ố ớ ừ ướ ủ ị
tr ng.ườ
Hi n nay h u h t các c phi u niêm y t đang giao d ch d i c giá tr s sáchệ ầ ế ổ ế ế ị ướ ả ị ổ
và th p h n c giá tr n i t i. Các nhà kinh t cho r ng đ u t nh th là ch c th ng.ấ ơ ả ị ộ ạ ế ằ ầ ư ư ế ắ ắ
Th nh ng nhi u ng i “m t dày – mày d n” v i th tr ng đang án binh b t đ ng.ế ư ề ườ ặ ạ ớ ị ườ ấ ộ
Có ng i b o v i tôi r ng nh ng lão làng c a th tr ng đang kiên nh n ch đ i b iườ ả ớ ằ ữ ủ ị ườ ẫ ờ ợ ở
h bi t r ng n u ch dùng s c c a h thì không nên trò tr ng gì; và h bi t đ i đa sọ ế ằ ế ỉ ứ ủ ọ ố ọ ế ạ ố
nhà đ u t đang c n ki t v tài chính, đang c g ng xoa d u nh ng v t th ng tr cầ ư ạ ệ ề ố ắ ị ữ ế ươ ướ
khi có th thăng hoa v tinh th n đ th y “ti n l i sinh ra ti n” trên TTCK. ể ề ầ ể ấ ề ạ ề
+ Tôi nghĩ là mình có thể đầu tư vào cổ phiếu, vậy nên mua cổ phiếu nào?
Đây là một câu dễ hỏi, nhưng lại quá khó để trả lời cho bạn hài lòng ngay. Theo chúng tôi, trước hết bạn nên
trang bị cho mình một vốn kiến thức cơ bản về đầu tư cổ phiếu, sau đó sàng lọc những thông tin mình thu
thập được, đưa ra quyết định đầu tư một cách kỹ lưỡng, và sau đó là thành thực và kiên định theo đuổi kế
hoạch đầu tư của mình. Chúng tôi xin mượn câu nói của Warren Buffet (tỷ phú giàu thứ 2 thế giới, nhà đầu tư
thành công nhất thế kỷ 20) để giới thiệu với bạn kiến thức nền tảng của đầu tư cổ phiếu:
“Nếu có thể chia con người ra thành ba nhóm: một nhóm biết đếm và một nhóm không biết đếm thì có ba
điểm cần phải lưu ý đặc biệt khi mua cổ phiếu:
• Cổ phiếu đó có phải của một công ty chất lượng cao đang tăng trưởng hay không
• Giá của cổ phiếu đó hiện nay có hấp dẫn hay không.”
Tất nhiên đây là cách nói “chơi chữ” nếu hiểu nôm na thì chỉ đơn giản là “ngay cả người không biết đếm
cũng cần phải đặc biệt chú ý tới chất lượng công ty và thời điểm đầu tư cổ phiếu của công ty đó”
Vậy làm thể nào để biết được một công ty cổ phần là “chất lượng cao” và thời điểm đầu tư khi giá còn hợp
lý?. Có “ba” cách: một là chẳng làm gì cả, cứ gửi tiền đầu tư cho một nhà chuyên nghiệp (quỹ đầu tư, nhà
môi giới kinh nghiệm và có lương tâm) để họ ra quyết định (giả sử họ cũng biết cất nhắc điểm cơ bản này);
và hai là: phải tự học và phân tích lấy hoạt động của công ty cũng như diển biến giá cổ phiếu của công ty đó
trên thị trường.
Ở Việt Nam hiện nay chưa có một quỹ đầu tư nào được thành lập, mà nếu có thì tương lai gần cũng không
phải dễ mở rộng đến đông đảo mọi người nên chắc là bạn cần tự mình tìm ra công ty mình có thể đầu tư
thôi. Theo chúng tôi thì cũng có “ba” cách để có thể bắt đầu:
• Qua những hiểu biết về một công ty, từ những sản phẩm mà công ty đó làm ra, rồi các mối quan hệ
xã hội giúp bạn biết tương đối rõ một công ty (ban lãnh đạo, khả năng quản lý, chất lượng sản
phẩm, tiềm năng), giúp bạn tin tưởng tương lai của công là tốt.
• Nhờ các công cụ phân tích, thống kê cổ phiếu và thị trường chứng khoán (của SSI.com.vn chẳng
hạn), bạn tìm ra được những công ty tốt nhất theo tiêu chí của mình.
Sau khi đã nhắm được một vài công ty có thể đầu tư, bạn lại cần dành thêm thời gian để nghiên cứu kỹ hơn
kết quả hoạt động của công ty, tài sản, bộ máy quản lý, thị trường hướng hoạt động trong tương lai v.v. của
công ty để khẳng định lại nhận xét ban đầu của mình.
Sau khi đã chọn được công ty ưng ý rồi lại cần xem giá cổ phiếu của nó hiện có “tốt” không, khi nào là thời
điểm nên mua, hàng hoá tốt thì tất nhiên thường có giá cao, tuy nhiên không phải lúc nào toàn thị trường
cũng đánh giá công ty đó đúng giá trị. Nếu cổ phiếu đó giá tốt thì đương nhiên là cơ hội vàng của bạn rồi,
nhưng nếu giá quá cao bạn cũng không nên “ngần ngại” ngồi chờ, còn nhiều công ty tốt khác, và nhiều đợt
dao động giá khác có thể mua. Để đánh giá thế nào giá giá tốt, giá cao, xu hướng mua bán cổ phiếu đó hiện
nay như thế nào bạn cần có một công cụ theo dõi thị trường và phân tích giá. Chắc cũng không cần phải giới
thiệu, SSI.com.vn được xây dựng cũng nhằm mục đích này.
Bạn quan tâm đến công cụ thống kê thị trường: nhấp chuột vào đây
Bạn quan tâm đến công cụ phân tích cổ phiếu (bao gồm phân tích giá): ở đây
+ Chứng khoán là gì ?
Một cách đơn giản, chứng khoán bao gồm tất cả các loại giấy tờ có thể sinh lợi trực tiếp cho chủ sở hữu, với
giá trị như vậy bạn phải trả giá để có chứng khoán và tất nhiên là có thể mua đi bán lại chừng nào không vi
phạm pháp luật.
Tại Việt Nam chúng ta mới có hai loại chứng khoán là cổ phiếu và trái phiếu. Hiện tại trang Web SSI.com.vn
chúng tôi chỉ tập trung vào lĩnh vực cổ phiếu, lĩnh vực được coi là mạo hiểm hơn, nhưng cũng là mảnh đất
màu mỡ hơn.
+ Vậy cổ phiếu là gì ?
Cổ phiếu là đại diện thể hiện quyền sở hữu cổ phần trong một công ty cổ phần (công ty hợp vốn bởi nhiều
người mỗi người góp một phần nhất định trong tổng vốn của công ty được chia đều thành các phần bằng
nhau). Người sở hữu cổ phiếu có nghĩa là sở hữu một phần của công ty và có quyền chiếm hữu, định đoạt,
hưởng quyền lợi và tất nhiên là chịu cả trách nhiệm vật chất từ công ty đó tương ứng với lượng cổ phần mà
mình sở hữu. Những quyền lợi này hấp dẫn các nhà đầu tư, có người thì muốn có một lượng ít cổ phiếu trông
chờ vào khả năng sinh lợi và phát triển của công ty (đồng thời cũng là sự phát triển của cổ phần); những nhà
đầu tư lớn thì có thể mua lại cả một công ty hoặc một phần đáng kể của công ty để tăng tầm ảnh hưởng của
mình thông qua việc mua cổ phiếu.
Các công ty cổ phần làm ăn có lãi, phát triển nhanh và ổn định thì rất có lợi cho cổ đông (người sở hữu cổ
phiếu). Ngoài việc được hưởng cổ tức hàng năm, cổ phần trong tay họ cũng không ngừng được tăng giá trị.
Chính vì điều này mà cổ phiếu công ty tốt luôn là mục tiêu săn đuổi của các nhà đầu tư.
Thế nào là đầu tư chứng khoán, có phải là “chơi” cổ phiếu không?
Chúng ta đã quá quen với từ “đầu tư”, nhưng từ này cũng được lạm dụng nhiều và đã trở nên quá đa nghĩa,
cũng như các nhà đầu tư, nhà nghiên cứu chứng khoán trên thế giới, SSI.com.vn xem xét đầu tư là việc bạn
bỏ một nguồn lực mà mình có (tiền bạc, công sức, trí tuệ) vào một vật một việc để hy vọng có nguồn lợi
trong tương lai. Đầu tư vào cổ phiếu là việc huy động một nguồn vốn tiền mặt mà mình có để mua cổ phiếu
và hy vọng sau một khoảng thời gian (dài hay ngắn phụ thuộc vào mục tiêu của bạn) cổ phiếu lớn mạnh hơn
và sẽ sinh lợi cho bạn.
Trong thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, khi số người tham gia còn ít, kiến thức các nhà đầu tư còn
tương đối hạn chế, theo quan điểm của chúng tôi là không thể đầu cơ “chơi”cổ phiếu thành công, tuy nhiên
cơ hội còn rất nhiều cho những nhà đầu tư chân chính.
+ Vậy tôi có nên đầu tư vào cổ phiếu không?
Nếu bạn có một khoản vốn dành cho đầu tư thì cổ phiếu là một lĩnh vực rất hấp dẫn:
• Thứ nhất đầu tư cổ phiếu không cần quá nhiều tiền. Để bắt dầu bạn chỉ cần vài triệu đồng, trong
khi đầu tư mở cửa hàng, lập công ty, mua bất động sản thì cần vốn lớn hơn rất nhiều.
• Thứ hai cổ đông được nhận cổ tức, nếu công ty làm ăn phát triển ổn định thì đây là nguồn lợi tức
tăng dần ổn định.
• Thứ ba, trong dài hạn cổ phiếu hứa hẹn mang lại rất nhiều lợi nhuận. Hai ví dụ điển hình:
o Tại Mỹ không ai mà không biết Berkshire Hathaway của Warren Buffet, tỷ phú, nhà đầu tư
thành công nhất của thế kỷ 20. Những người đầu tư $1000 vào cổ phiếu của Berkshire từ
năm1956 thì đến thời điểm tháng 10 năm 2002 (một năm tồi tệ của TTCK Mỹ) đang sở
hữu $5 triệu.
o Tại Việt Nam, giới đầu tư chắc ai cũng biết đến "cá kình" Gemadept, những người sở hữu
công ty từ lúc công ty bắt đầu cổ phần hoá thì đến ngày 1/4/2003 (vào lúc TTCK Việt Nam
bị khủng hoảng tâm lý và rớt xuống đáy) giá trị tài sản của họ cũng được nhân lên đến gần
100 lần (ai góp 10 triệu đồng thì nay đã là tỷ phú). Còn những người “chậm chân” hơn,
mua GMD từ lúc cổ đông của công ty được bán cổ phiếu ra bên ngoài thì cũng được nhân
lên ngót nghét dăm ba chục lần; đó là chưa kể những khoản cổ tức rất lớn hàng năm công
ty chia cho cổ đông.
Tuy nhiên cũng không khó khi tìm ra những ví dụ về những người khuynh gia bại sản vì cổ phiếu (thì cũng
như khánh kiệt vì công ty, địa ốc bị đóng băng, tịch thu ...). Điểm mấu chốt là bạn cần trang bị cho mình
những kiến thức cơ bản và có chính kiến của riêng mình.
Người ta có thể nói với bạn: “mua cổ phiếu cũng dễ như việc mua mớ rau ở chợ”, không sai, tuy nhiên ngay
cả việc mua rau gì ăn cho ngon, mớ nào cho tươi, giá nào cho hợp lý thì thực sự cũng không đơn giản rồi.
Ki n th c ch ng khoánế ứ ứ
Phân loại Phân tích kỹ thuật
Chủ đề CANSLIM, phương pháp lựa chọn cổ phiếu hiệu quả
CANSLIM, phương pháp lựa chọn cổ phiếu hiệu quả
CANSLIM được liệt kê như là một công cụ phân tích kỹ thuật, một phưng pháp lựa chọn cổ
phiếu hiệu quả. Có thể coi CANSLIM là sự kết hợp điển hình của phưng pháp phân tích c bn
và phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán. CANSLIM do William J. O'Neil, một nhà
"phù thuỷ" thị trường, người đứng đầu Công ty nghiên cứu đầu tư William J. O'Neil & Company đề
xướng.
CANSLIM tượng trưng cho:
C = Current Quaterly Earnings Per Share (lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của quý gần nhất). Nghiên
cứu của O'Neil cho thấy, hầu hết các cổ phiếu tốt đều có sự gia tăng lợi nhuận so với cùng quý
năm trước đó (tỷ lệ tăng càng cao càng tốt). Khi lựa chọn cổ phiếu đầu tư, cần để ý tới các cổ
phiếu có sự gia tăng lợi nhuận mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi đọc các báo cáo tài chính, cần để ý tới độ
tin cậy và thống nhất của thông tin (chẳng hạn như có thể có gì đó không đúng khi doanh thu của
công ty tăng 20% trong khi lãi ròng chỉ tăng 5%).
A = Annual Earnings Increases (sự gia tăng lãi ròng hàng năm). Theo O'Neil, cổ phiếu tốt là cổ
phiếu có mức gia tăng lợi nhuận đều đặn trong vòng 5 năm trước. Cần đặc biệt lưu ý tới các cổ
phiếu có mức gia tăng lợi nhuận hàng năm ổn định và trên 25%. Tuy nhiên, cũng nên chú ý tới
chu kỳ kinh doanh của từng ngành, từng công ty. Theo O'Neil, tiêu chí này có thể giúp bạn loại bỏ
khong 80% các cổ phiếu tồi.
N = New Products, New Management, New Highs (sn phẩm mới, ban qun lý/phưng thức qun lý
mới, giá cổ phiếu đạt độ cao mới). Thường phi có một nhân tố nội tại nào đó dẫn tới việc tăng giá
cổ phiếu và các yếu tố cần lưu ý là sn phẩm mới, ban qun lý mới và độ cao mới của giá cổ phiếu.
S = Supply and Demand (cung và cầu). Quy luật cung cầu quyết định giá của hầu hết mọi hàng
hoá và cổ phiếu không phi là một ngoại lệ. Theo O'Neil, cổ phiếu của các công ty lớn không phi
luôn luôn là các cổ phiếu nên mua. Cổ phiếu có số lượng lưu hành thấp sẽ dễ dàng gia tăng giá
hn các cổ phiếu có số lượng lưu hành lớn hn. Cổ phiếu được các nhà qun trị hàng đầu nắm giữ với
tỷ lệ lớn thường llà cổ phiếu có độ an toàn cao. Ðặc biệt, cần lưu ý tới các cổ phiếu được công ty
mua lại và cổ phiếu của các công ty có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn tự có vừa phi.
L = Leader and Laggard (cổ phiếu dẫn đầu và cổ phiếu tụt hậu). Theo O'Neil, chỉ nên mua 2 hay
3 cổ phiếu tốt nhất trong toàn nhóm. Ðặc biệt, tránh mua các cổ phiếu tăng theo đuôi vì các cổ
phiếu này không sớm thì muộn cũng sụt giá.
I = Institutional Sponsorship (sự ủng hộ của các định chế tài chính/đầu tư). Cổ phiếu có sự ủng hộ
của các định chế tài chính/đầu tư thường có kh năng tăng giá nhanh hn. Tuy nhiên, một số lượng
quá lớn các định chế tài chính/đầu tư mắn giữ cổ phiếu lại thường là bất lợi vì điều đó có nghĩa là
tiềm năng bán ra lớn hơn mua vào. Ðiều đáng lưu ý không phải là ai mua hay bán mà là số lượng
các định chế tăng hay giảm.
M = Market Direction (phương hướng thị trường). Bạn có thể đúng trong tất cả các tiêu chí kể trên
nhưng nếu bạn sai lầm về phương hướng thị trường, thì có thể 3 trong số 4 cổ phiếu bạn mua sẽ
giảm giá và bạn sẽ mất tiền. O'Neil nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc nghiên cứu đồ thị
biến động giá chứng khoán theo ngày.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Năm lý do đầu tư vào cổ phiếu.pdf