Tóm lại, có mối liên quan giữa rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 cao tuổi với tỷ lệ mắc các biến chứng mạch máu lớn và xữa vữa mạch máu. Chính
vì vậy trong thực hành lâm sàng cần kiểm soát tốt rối loạn chuyển hóa lipid, thay đổi lối
sống và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ góp phần ngăn ngừa các biến chứng này.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số yếu tố liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường týp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ðẾN RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA
LIPID Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI ðÁI THÁO ðƯỜNG TÝP 2
Nguyễn Thị Thu Hương, Vũ Thị Thanh Huyền
1Trường ðại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm phân tích một số yếu tố liên quan ñến rối loạn lipid ở bệnh nhân cao tuổi ñái tháo
ñường týp 2. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 259 bệnh nhân ñái tháo ñường trên 60 tuổi ñược chẩn ñoán
xác ñịnh ñái tháo ñường theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (2006) ñiều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão
khoa Trung ương từ tháng 2/2013 ñến tháng 5/2013. Kết quả cho thấy, 80,3% bệnh nhân có rối loạn lipid.
Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa lipid có chu vi vòng bụng, huyết áp trung bình và tỷ lệ gặp các b iến chứng
mạch máu lớn: bệnh mạch vành, nhồi máu não, xơ vữa mạch cảnh cao hơn so với bệnh nhân không có
rối loạn lipid (p < 0,05). Nồng ñộ cholesterol toàn phần và LDL – Cholesterol trung bình ở nữ cao hơn nam
(p < 0,05). Nồng ñộ triglycerid ở bệnh nhân có hút thuốc lá, uống rượu cao hơn bệnh nhân không hút thuốc,
không uống rượu (p < 0,05). Tóm lại, có mối liên quan giữa rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân ñái tháo
ñường typ 2 cao tuổi với tỷ lệ mắc các b iến chứng mạch máu lớn và xữa vữa mạch máu.
Từ khoá: ðái tháo ñường cao tuổi; rối loạn chuyển hóa lipid
ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thanh Huyền, Bộ môn Nội tổng
hợp, Trường ðại học Y Hà Nội
Email: vuthanhhuyen11@yahoo.com
Ngày nhận: 23/3/2015
Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015
I. ðẶT VẤN ðỀ
ðái tháo ñường là một yếu tố nguy cơ ñộc
lập ñối với bệnh tim mạch ở cả nam và nữ
[1]. Bệnh lý tim mạch tăng gấp bốn lần ở
người ñái tháo ñường so với người không ñái
tháo ñường, bên cạnh ñó 50% số người mắc
ñái tháo ñường có bằng chứng của bệnh tim
mạch tại thời ñiểm ñược chẩn ñoán [1; 2].
Ngoài ra, nguy cơ nhồi máu cơ tim và tử vong
do bệnh mạch vành ở người bệnh ñái tháo
ñường tương tự như người ñã có tiền sử nhồi
máu cơ tim, ñồng thời tỷ lệ tử vong sau nhồi
máu cơ tim ở bệnh nhân ñái tháo ñường cao
hơn người không ñái tháo ñường [2]. Người
ta ước tính rằng khoảng 75 - 80% các ca tử
vong liên quan ñến bệnh ñái tháo ñường là do
các biến chứng mạch máu lớn như bệnh tim
mạch, bệnh mạch máu não và bệnh mạch
máu ngoại vi, ña phần các bệnh này cũng ñều
liên quan ñến tình trạng rối loạn chuyển hóa
lipid [2; 4]. Phòng ngừa các biến chứng tim
mạch của bệnh ñái tháo ñường ñược coi là
một mục tiêu sức khỏe tại nhiều quốc gia [3;
4]. Như vậy, ñái tháo ñường và rối loạn
chuyển hóa lipid là những yếu tố nguy cơ
quan trọng ñối với bệnh tim mạch. Nhiều thử
nghiệm lâm sàng ñã chứng minh ảnh hưởng
tích cực của kiểm soát lipid máu trong ñiều trị
bệnh ñái tháo ñường [4; 5]. Do ñó, các hướng
dẫn ñiều trị ñều ñề cập ñến việc ñiều trị t ích
cực rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân ñái
tháo ñường [3; 5]. Một số các nghiên cứu bao
gồm cả những phân nhóm bệnh nhân cao
tuổi, hoặc ñược thiết kế ñặc biệt dành cho
người cao tuổi ñều cho thấy có giảm nguy cơ
bệnh tim mạch ở nhóm bệnh nhân ñái tháo
ñường cao tuổi nếu ñược kiểm soát lipid máu
tốt [2; 6].
Việt Nam ñang ñứng trước thách thức về
già hóa dân số với tỷ lệ người cao tuổi năm
2007 là 9,45%, dự báo tỷ lệ người cao tuổi có
TCNCYH 94 (2) - 2015 73
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
thể lên ñến 16,8% vào năm 2029 [3]. Tuổi
cao, rối loạn lipid máu và ñái tháo ñường là ba
nguy cơ gây nên các biến cố tim mạch, tai
biến mạch não và sa sút trí tuệ, làm tăng tỷ lệ
tử vong ở người cao tuổi. Ngoài yếu tố tuổi
cao, ảnh hưởng của ñái tháo ñường týp 2 trên
chuyển hoá lipid và lipoprotein phức tạp hơn
nhiều vì nó chịu tác ñộng của nhiều yếu tố:
tình trạng kháng insulin, béo phì, thời gian
phát hiện ñái tháo ñường, mức ñộ kiểm soát
ñường máu, huyết áp, giới... [2; 6]. Do ñó, t ìm
hiểu ñược các ñặc ñiểm này sẽ giúp ñiều trị
ñái tháo ñường ñạt kết quả tốt hơn. Trên thế
giới ñã có một số nghiên cứu rối loạn lipid ở
bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 cao tuổi song
ở Việt Nam nghiên cứu vấn ñề này còn hạn
chế. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện ñề tài
nhằm: tìm hiểu một số yếu tố liên quan ñến rối
loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân ñái tháo
ñường cao tuổi.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 ñang ñiều
trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa Trung
ương từ tháng 2/2013 ñến 5/2013. Tiêu chuẩn
lựa chọn: bệnh nhân ≥ 60 tuổi ñược chẩn
ñoán xác ñịnh ñái tháo ñường theo tiêu chuẩn
của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006 [1]. Tiêu
chuẩn loại trừ: ñái tháo ñường týp 1, ñái tháo
ñường khác có nguyên nhân.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thi%t k% nghiên c,u: mô tả cắt ngang.
Chọn mẫu nghiên cứu: lựa chọn mẫu
nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu toàn
bộ, lần lượt chọn các bệnh nhân ñiều trị ngoại
trú tại phòng khám Nội tiết và ñái tháo ñường,
bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng
02/2013 ñến tháng 05/2013.
Các bi%n s3 nghiên c,u
Thông tin chung về ñối tượng: tuổi, giới,
trình ñộ học vấn, tiền sử ñái tháo ñường: thời
gian phát hiện bệnh, tiền sử sử dụng các
thuốc ñiều trị ñái tháo ñường, biến chứng; tiền
sử gia ñình: có người mắc ñái tháo ñường,
tăng huyết áp, rối loạn lipid; tiền sử khác: hút
thuốc lá, uống rượu, chế ñộ tập luyện. Các
bệnh lý phối hợp: rối loạn lipid: thời gian phát
hiện bệnh, tình hình tuân thủ ñiều trị, các
thuốc và liều thuốc hạ lipid máu ñang sử
dụng, tăng huyết áp, xơ vữa ñộng mạch, tai
biến mạch não, bệnh lý mạch vành, bệnh
thận. Các chỉ số nhân trắc học: chỉ số khối cơ
thể, vòng bụng, chỉ số eo – hông (WHR). Các
kết quả cận lâm sàng: xét nghiệm máu:
ñường máu lúc ñói, HbA1C, cholesterol toàn
phần, triglycerid, LDL - C, HDL - C, ñiện tâm
ñồ, siêu âm Doppler mạch máu.
3. Xử lý số liệu
Bằng chương trình SPSS phiên bản 16.0.
Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ phần trăm
%, tính giá trị trung bình. Sử dụng test kiểm
ñịnh χ2 ñể phân tích mối liên quan giữa các
biến. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi
p < 0,05.
4. ðạo ñức nghiên cứu
Tất cả các ñối tượng trong nghiên cứu ñều
tự nguyện ký giấy ñồng ý tham gia. Các thông
tin của bệnh nhân ñều ñược bảo mật và chỉ
phục vụ cho mục ñích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. ðặc ñiểm chung
Trong tổng số 259 bệnh nhân nghiên cứu
có 208 bệnh nhân có rối loạn lipid, chiếm
80,3%. Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện bệnh ñái
tháo ñường > 10 năm cao nhất (46,7%), từ 5 -
10 năm: 27%, < 5 năm: 26,3%. Tỷ lệ rối loạn
74 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
lipid ở nhóm tuổi 60 - 69 là cao nhất 81,9%,
nhóm tuổi 70 - 79 là 79,8%, nhóm tuổi trên 80
có tỷ lệ thấp nhất là 75%. Tỷ lệ rối loạn lipid ở
nam là 78,4%, ở nữ là 81,5%, không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nồng
ñộ cholesterol toàn phần trung bình ở nữ giới
cao hơn nam giới, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Nồng ñộ triglycerid, HDL
– C, LDL - C trung bình ở cả hai giới không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2. Các yếu tố liên quan ñến rối loạn lipid
ở bệnh nhân ñái tháo ñường cao tuổi
Liên quan gi7a r3i lo;n lipid và các ch@
s3 nhân trBc
Bảng 1. Liên quan giữa rối loạn lipid và các chỉ số nhân trắc
ðặc ñiểm
Rối loạn lipid
p
Có (n1 = 208) Không (n2 = 51)
BMI 23,52 ± 2,81 22,85 ± 3,18 > 0,05
Vòng bụng 87,22 ± 8,00 84,65 ± 8,59 < 0,05
Chỉ số WHR 0,93 ± 0,06 0,91 ± 0,06 > 0,05
Số ño vòng bụng ở người có rối loạn lipid cao hơn so với người không có rối loạn lipid có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có sự khác biệt chỉ số BMI và chỉ số eo – hông (WHR) ở người
có rối loạn lipid và người không có rối loạn lipid có ý nghĩa thống kê, (p > 0,05).
Liên quan giữa các thông số lipid máu và kiểm soát các yếu tố nguy cơ
Liên quan gi7a các thông s3 lipid máu và kiEm soát ñưHng máu
Bảng 2. Liên quan giữa các thông số lipid máu và kiểm soát ñường máu
TC TG HDL – C LDL – C
ðường
máu
Tốt, chấp nhận
(ñường máu ñói
≤ 10mmol/l)
4,63 ± 1,00 2,13 ± 1,39 1,16 ± 0,34 2,51 ± 0,93
Kém (ñường máu
ñói > 10mmol/l) 4,54 ± 1,17 2,15 ± 1,13 1,38 ± 1,41 2,49 ± 0,95
p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05
HbA1C
Tốt, chấp nhận
(HbA1C ≤ 8,5%)
4,65 ± 1,02 2,11 ± 1,37 1,17 ± 0,33 2,52 ± 0,95
Kém (HbA1C > 8,5%) 4,46 ± 1,01 2,27 ± 1,34 1,28 ± 1,26 2,37 ± 0,82
p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05
TCNCYH 94 (2) - 2015 75
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các thông số TC, TG, LDL - C, HDL - C giữa
nhóm bệnh nhân kiểm soát ñường máu tốt, chấp nhận và nhóm kiểm soát ñường máu kém. Giá
trị trung bình của các thông số lipid máu giữa hai nhóm bệnh nhân không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê, p > 0,05.
Liên quan gi7a hút thu3c, u3ng rưKu và các thông s3 lipid máu
Bảng 3. Liên quan giữa hút thuốc, uống rượu và các thông số lipid máu
Giới nam
(n = 97)
Có hút thuốc
(n1 = 67)
Không
hút thuốc
(n2 = 30)
p
Có
uống rượu
(n3 = 62)
Không
uống rượu
(n4 = 35)
p
TC 4,40 ± 1,07 4,30 ± 0,82 > 0,05 4,37 ± 0,96 4,35 ± 1,05 > 0,05
TG 2,28 ± 1,16 1,79 ± 1,09 < 0,05 2,27 ± 1,23 1,80 ± 0,93 < 0,05
HDL - C 1,13 ± 0,93 1,13 ± 0,37 > 0,05 1,15 ± 0,95 1,08 ± 0,35 > 0,05
LDL - C 2,33 ± 0,94 2,36 ± 0,65 > 0,05 2,30 ± 0,81 2,42 ± 0,92 > 0,05
100% các bệnh nhân nữ không hút thuốc và không uống rượu. Nồng ñộ TG trung bình ở bệnh
nhân nam nhóm có hút thuốc lá hoặc có uống rượu cao hơn so với nhóm không hút thuốc lá
hoặc không uống rượu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05).
Liên quan gi7a huy%t áp và r3i lo;n lipid
Bảng 4. Liên quan giữa huyết áp và rối loạn lipid
Huyết áp (mmHg) Có rối loạn lipid (n1 = 208) Không rối loạn lipid (n2 = 51) p
Tâm thu 133,1 ± 10,2 129,5 ± 12,2 < 0,05
Tâm trương 80,6 ± 7,2 77,9 ± 8,0 < 0,05
Giá trị trung bình huyết áp tâm thu và tâm trương của bệnh nhân có rối loạn lipid cao hơn so
với bệnh nhân không bị rối loạn lipid có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05).
76 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biến số nghiên cứu
Rối loạn lipid
p
Có (n1 = 208) Không (n2 = 51)
Bệnh
mạch
vành
Nhồi máu cơ tim
n 12 2
< 0,05
% 5,8 3,9
Suy vành
n 13 1
% 6,2 2,0
Không mắc bệnh
n 183 48
% 88,0 94,1
Tai
biến
mạch
não
Nhồi máu não
n 32 5
> 0,05
% 86,5 13,5
Xuất huyết não
n 4 0
% 100 0
Nhồi máu và xuất huyết não
n 1 1
% 50,0 50,0
Không bị tai biến mạch não
n 171 45
% 82,2 88,2
Xơ vữa
mạch
cảnh
Có
n 95 13
< 0,05
% 45,7 25,5
Không
n 81 22
% 38,9 43,1
Chưa ñược chẩn ñoán
n 32 16
% 15,4 31,4
Liên quan gi7a r3i lo;n lipid và các bi%n ch,ng m;ch máu lMn
Bảng 5. Liên quan giữa bệnh mạch vành và rối loạn lipid
Bệnh nhân có rối loạn lipid có tỷ lệ các biến cố mạch vành (nhồi máu cơ tim, suy vành) và tỷ lệ
mắc xơ vữa mạch cảnh cao hơn bệnh nhân không có rối loạn lipid. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ tai biến mạch não ở
bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid (p > 0,05).
TCNCYH 94 (2) - 2015 77
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
IV. BÀN LUẬN
Rối loạn lipid là một tình trạng thường gặp
ở người cao tuổi. Năm 2010, kết quả từ một
nghiên cứu gộp hơn 170000 người từ 26
nghiên cứu lớn trên thế giới ghi nhận 25%
nam giới và 42% nữ giới > 65 tuổi có mức
cholesterol toàn phần > 6,2 mmol/l [4]. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ
bệnh nhân bị rối loạn lipid giảm dần theo tuổi
có thể do tỷ lệ bệnh nhân ñái tháo ñường trên
60 tuổi tham gia nghiên cứu cũng giảm dần
theo tuổi (bệnh nhân từ 60 – 69 tuổi chiếm
49% trong khi bệnh nhân trên 80 tuổi chỉ
chiếm 10,8%). Nồng ñộ cholesterol toàn phần
và LDL – C trung bình ở nữ giới cao hơn nam
giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Nồng ñộ triglycerid trung bình ở cả
hai giới không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Kết quả này tương tự với
nghiên cứu cắt ngang bệnh nhân ñái tháo
ñường týp 2 trong chương trình quản lý bệnh
ñái tháo ñường tại bệnh viện Changhua
Christian (2002 – 2004) với 408 ñối tượng có
tuổi trung bình là 55,8 ± 13,9 năm và các
nghiên cứu khác trước ñây [5].
Béo phì ñặc biệt là béo trung tâm là một
trong những yếu tố liên quan ñến xơ vữa ñộng
mạch và ñái tháo ñường thông qua sự kháng
insulin. Ở người béo bụng, các tế bào mỡ
tạng tăng hoạt ñộng phân giải, giải phóng
nhiều acid béo tự do vào hệ thống tĩnh mạch
cửa, các acid này ảnh hưởng ñến một chuỗi
quá trình chuyển hóa ở gan. Kết quả nghiên
cứu có 53,7% bệnh nhân có thể trạng béo
(BMI ≥ 23) tuy nhiên không có sự khác biệt chỉ
số BMI ở người có rối loạn lipid và người
không có rối loạn lipid có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). ðiều này có thể giải thích do sự
kiểm soát cân nặng khác nhau giữa các bệnh
nhân trong quá trình quản lý bệnh ñái tháo
ñường và rối loạn lipid ngoại trú. Kết quả cũng
cho thấy có sự liên quan giữa số ño vòng
bụng và tình trạng mắc rối loạn lipid có ý
nghĩa thống kê: ở người có rối loạn lipid có số
ño vòng bụng lớn hơn người không có rối loạn
lipid (p < 0,05). Tuy nhiên, không có sự khác
biệt giữa chỉ số WHR ở người có rối loạn lipid
và người không có rối loạn lipid.
Bất thường về lipid máu ở người ñái tháo
ñường týp 2 có thể ñộc lập hoặc thứ phát do
kiểm soát ñường máu không tốt, là yếu tố
nguy cơ của nhiều biến chứng ñặc biệt là biến
chứng mạch máu lớn. Kiểm soát lipid máu là
một phần trong kiểm soát toàn bộ tình trạng
rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân ñái tháo
ñường týp 2. Các nghiên cứu trên thế giới
cũng như Việt Nam ghi nhận rằng kiểm soát
ñường máu tốt làm giảm triglycerid và LDL - C
ñồng thời cải thiện nồng ñộ HDL - C trong
máu [6]. Vì vậy, kiểm soát tốt ñường máu ở
bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 là một mục
tiêu quan trọng nhằm khống chế và ngăn
ngừa biến chứng. Tuy nhiên, nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy nồng ñộ các thành phần
lipid máu trung bình ở nhóm bệnh nhân kiểm
soát HbA1C tốt, chấp nhận ñược không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm
kiểm soát kém, sự không tương ñồng này có
thể là do bên cạnh yếu tố liên quan ñến kiểm
soát ñường máu thì kiểm soát lipid máu có
liên quan với nhiều yếu tố khác như chế ñộ
ăn, tập luyện, thuốc hạ lipid máu.
Trong nghiên cứu này, 100% nữ giới không
hút thuốc lá và không uống rượu. Trong nhóm
bệnh nhân nam, giá trị trung bình của
triglycerid ở nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá
hoặc có uống rượu ñều cao hơn so với nhóm
bệnh nhân không hút thuốc hoặc không uống
rượu (có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). ðiều
này cho thấy triglycerid có liên quan với hút
thuốc lá và uống rượu.
78 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy huyết
áp có liên quan với rối loạn lipid: giá trị trung
bình của huyết áp tâm thu và tâm trương ở
bệnh nhân có rối loạn lipid cao hơn so với
bệnh nhân không bị rối loạn lipid, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). ðiều này
khẳng ñịnh rằng việc ñiều trị rối loạn lipid
và ñiều trị tăng huyết áp luôn phải ñi kèm
với nhau.
Trong nghiên cứu sức khỏe tim mạch
(Cardiovascular Health Study - CHS) nghiên
cứu 5888 người trên 65 tuổi (tuổi trung bình
73,3 năm) ñược theo dõi trong 7 năm: 19%
ñược phát hiện mắc ñái tháo ñường. Trong số
những người bị ñái tháo ñường, tỷ lệ mắc các
bệnh mạch máu lớn là 79%, với tỷ lệ mắc
bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não và
bệnh mạch máu ngoại biên lần lượt là 44,1%,
12,6%, và 7,1% [5]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, bệnh nhân có rối loạn lipid có tỷ lệ
các biến cố mạch vành cao hơn bệnh nhân
không có rối loạn lipid, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ này thấp hơn
so với nghiên cứu cứu sức khỏe tim mạch
trên do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ.
Kết quả của chúng tôi cho thấy có 16,6% bệnh
nhân có tiền sử bị tai biến mạch não (nhồi
máu não, xuất huyết não hoặc cả nhồi máu và
xuất huyết não), tương tự với nghiên cứu sức
khỏe tim mạch. Không có sự khác biệt về tỷ lệ
các tai biến mạch não ở bệnh nhân có hoặc
không có rối loạn lipid có ý nghĩa thống kê (p
> 0,05). Tuy nhiên, số bệnh nhân có tiền sử
nhồi máu não có rối loạn lipid (32 bệnh nhân)
cao hơn nhiều so với bệnh nhân không có rối
loạn lipid (5 bệnh nhân) cho thấy rối loạn lipid
có liên quan ñến các biến cố mạch não. Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê có thể do
cỡ mẫu của chúng tôi chưa ñủ lớn. Ngoài ra,
có 41,7% bệnh nhân có tổn thương mảng xơ
vữa mạch cảnh khi ñược làm siêu âm Doppler
mạch cảnh, kết quả này cao hơn nhiều so với
trong các nghiên cứu trước, ñồng thời bệnh
nhân có rối loạn lipid có tỷ lệ xơ vữa mạch
cảnh cao hơn so với người không bị rối loạn
lipid, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
V. KẾT LUẬN
Tóm lại, có mối liên quan giữa rối loạn
chuyển hóa lipid ở bệnh nhân ñái tháo ñường
typ 2 cao tuổi với tỷ lệ mắc các biến chứng
mạch máu lớn và xữa vữa mạch máu. Chính
vì vậy trong thực hành lâm sàng cần kiểm
soát tốt rối loạn chuyển hóa lipid, thay ñổi lối
sống và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ góp
phần ngăn ngừa các biến chứng này.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Ban
giám ñốc và các phòng ban bệnh viện Lão
khoa Trung ương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ
trong quá trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (2006).
Definition and diagnosis of diabetes mellitus
and intermediate hyperglycemia, Report of a
WHO consultation, Geneva (Switzerland).
2. Meneilly GS (2006). Diabetes in the
Elderly Medical Clinics of North America –
Geriatric Medicine. 90, 909 - 923.
3. Trần Thị Thanh Huyền, ðỗ Thị Khánh
Hỷ (2012). Tình hình kiểm soát ñường huyết
của bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 cao tuổi
ñiều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa Trung
ương. Nghiên cứu y học, 80(3), 87 - 92.
4. Cholesterol Treatment Trialists (CTT)
Collaboration (2010). Efficacy and safety of
more intensive lowering of LDL cholesterol:
a meta analysis of data from 170 000
part icipants in 26 randomised trials. The
TCNCYH 94 (2) - 2015 79
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Lancet, 376(9753), 1670 - 1681.
5. Shi Dou Lin, Shih Te Tu, Shang Ren
Hsu et al (2006). Characteristics Predicting
Dyslipidemia in Drug - naïve Type 2 Diabetes
Patients. J Chin Med Assoc, 69(9), 404 - 408.
6. Solano MP and Goldberg RB (2006).
Management of dyslipidemia in diabetes.
Cardiol Rev. 14, 125 - 135.
7. Kronmal RA, Fried LP, Newman AB,
et al (1998). Risk factors for 5-year mortality in
older adults. The Cardiovascular Health Study.
Summary
SOME FACTORS RELATED TO LIPID DISORDERS IN
ELDERLY TYPE 2 DIABETES
The purpose of the study was to asess several factors related to lipid disorders in elderly type
2 diabetes patients. A cross-sectional study was conducted on type 2 diabetic patients over 60
years old, diagnosed according to the WHO (2006) criteria. 259 subjects were treated at the
Out-patient Department of the National Geriatric Hospital from February, 2013 to March, 2013.
The results showed that the proportion of patients with lipid disorders was 80.3%, patients with
lipid disorders had the waist circumference, mean blood pressure and proportion of macrovascu-
lar complications such as coronary heart diseases, cerebral infarction, and atherosclerotic carotid
higher than those in patients without lipid disorders (p < 0.05). The average levels of total
cholesterol and LDL - C in women were statistically significant higher than men’s (p < 0.05). The
triglyceride level in smoking alcoholic patients was higher than that in the non - smoker and
nonalcoholic patients, (p < 0.05). In conclusion, lipid disorders in elderly type 2 diabetes signifi-
cantly increases the incidence of macrovascular complications. Lifestyle changes and control of
risk factors contribute to prevent these complications.
Key words: Elderly type 2 diabetes; Lipid disorders
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 128_329_1_sm_7588.pdf