Desmodium heterophyllum was very effectively treated fever, kidney stones inflammation targets
in the medical tradition. Chemical components of the Desmodium heterophyllum shows containing
the seven groups of natural compounds with high biological activity: reducing sugar, alkaloids,
steroids, flavonoids, coumarin, polyphenol and saponin. From n-Hexane extraction were isolated
steroid, stigmatsterol glucosid and 3-O-β-D-glucopyranozyl stigmasterol, also from CHCl3
extraction were isolated β-sitosterol-3-β-D-glucopyranosid. From ethyl acetate extraction were
isolated a flavonoid. Its chemical structure was determined by the modern methods as IR, MS, 1D
and 2D-NMR and structure of extracted flavonoid is 8-C-β-D-glucopyranozyl apigenin
(vitexin). Vitexin is biologically active substances have been used as a high anti-inflammatory
drugs and limit the growth of tumors.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số thành phần hóa học có trong cây hàn the (Desmdium heterophylum) họ cánh bướm (Papilionaceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiêm Thị Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 103 - 107
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỘT SỐ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ TRONG CÂY HÀN THE
(DESMDIUM HETEROPHYLUM) HỌ CÁNH BƯỚM (PAPILIONACEAE)
Nghiêm Thị Hương, Phạm Văn Thỉnh*
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Cây hàn the đã đƣợc Y học dân tộc dùng làm thuốc Nam chữa các bệnh cảm sốt, sỏi thận, tiêu
viêm rất hiệu quả. Nghiên cứu về hoá học thực vật hàn the (Desmodium heterophyllum) cho thấy
trong cây hàn the chứa 7 nhóm hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học cao đó là: các đƣờng
khử, ancaloit, steroit, flavonoit, cumarin, poliphenol và các saponin. Từ dịch chiết bằng n-hexan
đã tách đƣợc steroit và glucozit của nó là stigmatsterol và 3-O--D- glucopyranozyl stigmasterol,
còn từ dịch chiết bằng CHCl3 tách đƣợc -sitosterol-3--D-glucopyranozit. Trong dịch chiết bằng
etyl axetat đã tách đƣợc một flavonoit. Cấu trúc hoá học của nó đã đƣợc xác định bằng các phƣơng
pháp phổ hiện đại nhƣ IR, MS, 1D và 2D-NMR cho biết flavonoit ấy chính là 8-C--D-
glucopyranozyl apigenin (vitexin). Vitexin là chất có hoạt tính sinh học cao đã đƣợc sử dụng làm
thuốc chống viêm và hạn chế sự phát triển của các khối u.
Từ khoá: Cây hàn the, Desmodium heterophyllum, steroit, flavonoit, vitex.
MỞ ĐẦU
Cây hàn the là thuộc loại cây cỏ mọc hoang ở
khắp nơi, có tên khoa học là Desmdium
heterophylum thuộc họ Cánh bƣớm -
Papilionaceae. Trong Y học dân tộc, cây hàn
the đƣợc nhân dân dùng nhƣ cây thuốc để
chữa nhiều loại bệnh: chữa bệnh cảm sốt
nóng, ho có đờm, tiêu sƣng, tiêu viêm, chữa
các bệnh đái buốt, sỏi thận, sỏi mật, thông
hơi, lợi tiểu, toàn cây giã nát đắp ngoài vết
thƣơng [1]. Có nhiều ứng dụng nhƣ vậy song
hầu nhƣ ở nƣớc ta còn chƣa có công trình nào
nghiên cứu thành phần hoá học có trong cây
hàn the. Trong khuôn khổ bài báo này chúng
tôi giới thiệu một số kết quả nghiên cứu
thành phần hoá học cây hàn the .
NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
Cây hàn the thu toàn cây ở các bãi hoang
trong khu vực trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên vào tháng 2 năm 2009 và đƣợc Bộ
môn phân loại thực vật khoa Sinh xác định
tên khoa học là Desmdium heterophylum.
Thiết bị nghiên cứu: Điểm chảy đƣợc đo trên
máy Electrothermal IA-9200, Phổ IR đƣợc
ghi trên máy IMPACT-410 dạng viên nén
tinh thể KBr. Phổ MS ghi trên máy HP-1100
LS/MS. Trap. Phổ 1H-NMR (500 MHz) và
13
C-NMR (125 MHz) đƣợc ghi trên máy
Bruker AM 500 FT-NMR và TMS đƣợc dùng
Tel: 0912132563, Email: phamvanthinhsptn@gmail.com
làm chất chuẩn nội. Sắc kí lớp mỏng tráng sẵn
trên đế nhôm DC-Alufolien Kieselgel 60
F254. Sắc kí cột sử dụng chất nhồi Silica gel
(Kieselgel 63-230 mesh)
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu thực vật tƣơi đƣợc diệt men bằng cách
sấy nóng ở 1100C trong 10 phút sau đó sấy
khô ở nhiệt độ 600C đến khối lƣợng không
đổi. Mẫu khô đƣợc nghiền nhỏ thành bột,
ngâm chiết phân lập bằng các dung môi với
độ phân cực khác nhau. Các chất tinh khiết
đƣợc phân lập bằng phƣơng pháp sắc kí cột
với các hệ dung môi thích hợp và làm sạch
bằng phƣơng pháp kết tinh phân đoạn lặp lại
nhiều lần theo sơ đồ 1.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trên cơ sở phân tích định tính bằng các phản
ứng màu để nhận dạng các nhóm hợp chất
thiên nhiên có hoạt tính sinh học cao, đã phát
hiện thấy trong cây hàn the có chứa 7 nhóm
chất có hoạt tính sinh học, kết quả đƣợc nêu
ra ở bảng 1.
Nghiêm Thị Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 100 - 104
104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 1: Nhận dạng các nhóm chất có hoạt tính sinh học trong cây hàn the.
TT Nhóm chất Thuốc thử Hiện tượng Kết quả
1 Đƣờng khử Felinh
Cho kết tủa
màu đỏ gach
++
2 Ancaloit Dragendooc Màu vàng da cam +
3 Steroit Libecman - Bocsa
Màu hồng đến
xanh lá cây
++
4 Flavonoit
Xianiđin Màu hồng ++
NH3 đặc Vàng đậm ++
5 Poliphenol FeCl3 Màu xanh đen ++
6 Cumarin Axit – Kiềm Kết tủa bông ++
7 Glicozit tim Kelle -Kiliani
Không có
hiện tƣợng gi
-
8 Saponin Tạo bọt
Bọt bền trong
môi trƣờng kiềm
++
Ghi chú: Dấu (+) là cho phản ứng dương tính, dấu (++) là phản ứng dương tính rất rõ, dấu (-) là không có phản ứng
Chất PH1 Thu đƣợc từ cặn n-hexan của cây
hàn the là chất rắn ở dạng tinh thể hình kim,
không màu, khối lƣợng 25 mg. Nhiệt độ nóng
chảy đo đƣợc là 156-1580C, Rf = 0,8 trong hệ
dung môi n-hexan – etylaxetat (85:15).
Phổ FT-IR cho phép khẳng định sự có mặt
của nhóm OH axm = 3406 cm-1, còn phổ
1
H-NMR cho 3H = 3,58 ppm. Có 2 nối đôi
không liên hợp với axm = 1621 cm-1, còn
trong phổ 1H-NMR có 3H ở các nhóm metin
(C-H) liên kết với cacbon chƣa no ở các nối đôi
trên đó là H-6 = 5,37ppm và H-22 = 5,15
ppm, J = 15HZ và 7 HZ và H-23 = 5,02 ppm, J
= 15 và 7 HZ).
So sánh các dữ liệu phổ FT-IR, phổ 1H-
NMR, nhiệt độ nóng chảy, các hằng số vật
lí khác của chất PH1 với stigmasterol của
phòng thí nghiệm [2] chúng tôi nhận thấy
chúng hoàn toàn tƣơng tự nhau. Vì vậy có
thể quy kết chất PH1 là stigmasterol (hay
stigmast-5,22-dien-24R-3-ol).
Stigmast-5,22-dien-24R-3 -ol (stigmasterol)
Chất PH2: Chất PH2 là chất rắn vô định
hình, tan đƣợc trong etylaxetat, trong
metanol, dễ tan trong hỗn hợp dung môi n-
hexan - etyl axetat (20:80) có nhiệt độ nóng
chảy ở 288-2900C.
Nghiêm Thị Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 100 - 104
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thuỷ phân chất PH2 trong dung dịch HCl 2N
thu đƣợc stigmasterol, phổ 1H-NMR của sản
phẩm sau thuỷ phân không còn những tín hiệu
của phần đƣờng và hoàn toàn tƣơng tự nhƣ
phổ của stigmasterol. Phần dung dịch đƣợc
phân tích bằng sắc kí, so sánh với các đƣờng
mẫu chuẩn của của phòng thí nghiệm cho thấy
tƣơng ứng với đƣờng glucozơ.
Phân tích phổ 1H-NMR của chất PH2 cũng
cho thấy các phần rõ rệt tƣơng ứng với phổ
1
H-NMR của stigmasterol và phần đƣờng
tƣơng ứng với các độ chuyển dịch hoá học
của các H trong phần đƣờng ( 3H từ 3,24
đến 4,5 ppm).
Từ các dữ kiện thực nghiệm trên chúng tôi
cho rằng chất PH2 là 3-O--D-
glucopyranozyl stigmasterol
Chất PC1: Hợp chất PC1 đƣợc phân lập trong
cặn dịch clorofom bằng sắc kí cột nhồi
silicagen, rửa giải bằng hệ dung môi etylaxetat :
metanol (70-30), thu đƣợc 10 mg tinh thể dạng
bột màu xám. Rf = 0,65 trong hệ dung môi
clorofom – metanol (30:10), Rf = 0,45 trong hệ
dung môi n-butanol-axit axetic-nƣớc (4:1:5).
Nhiệt độ nóng chảy đo đƣợc là 276-2800C.
Phân tích phổ 1H-NMR của chất PC1 thấy rất
giống với phổ của chất PH2 tức là giống với
phổ của stigmasterolglucozit ngoại trừ không
phát hiện thấy H =5,15 và H =5,03 của các
proton ở liên kết C-H tại các vị trí C22 và
C23, điều này gợi ý cho biết có thể chất PC1
là glycozit của -sitosterol. Khi thuỷ phân
chất PC1 bằng dung dịch HCl 2N ta thu đƣợc
chất kết tủa mà cả Rf lẫn phổ
1
H-NMR của nó
đều trùng lặp với phổ và Rf của -sitosterol
[2]. Phần dung dịch thuỷ phân đƣợc nhận
dạng đƣờng glucozơ bằng phƣơng pháp sắc kí
giấy có so sánh với glucozơ của phòng thí
nghiệm thấy cho các số liệu trùng nhau. Từ
kết quả trên có thể quy kết chất PC1 là 3-O--
D-glucopyranozyt sitosterol.
Chất PE1: Hợp chất PE1 thu đƣợc dƣới dạng
chất rắn vô định hình màu vàng, khối lƣợng
12 mg, thu đƣợc ở cặn dịch etylaxetat khi
rửa giải ở hệ dung môi etylaxetat: metanol
(90:10). Nhiệt độ nóng chảy đo đƣợc là
271-274
0
C.
PH2 là 3-O--D- glucopyranozyl stigmasterol.
PC1 là -sitosterol-3--D-glucopyrannozit
Phổ UV và phổ NMR của PE1 có dạng phổ của
hợp chất flavonoit glycozit. Có tín hiệu rộng
singlet cộng hƣởng ở vùng trƣờng rất thấp ( δ =
13,15 ppm) gợi ý về sự có mặt của nhóm OH ở
vị trí C-5 (vòng A) và tham gia liên kết hidro
với oxi trong nhóm C=O ở vị trí C-4 (vòng C).
Hai tín hiệu mạnh singlet khác ở δ = 6,76 đặc
trƣng cho proton ở nối đôi tại C-3 của các
flavon. Ở vòng B chỉ có 1 nhóm OH ở vị trí C-4
cũng đƣợc minh chứng trong phổ 1H-NMR với
tín hiệu doublet ở δ = 8,0; J = 8,1 Hz (2H đặc
trƣng cho các H-2’ và H-6’). Một tín hiệu
doublet nữa ở δ = 6,9 với J = 8,2 đặc trƣng cho
proton ở H-3’ và H-5’. Proton có tín hiệu ở δ =
6,26 là của proton của H-6.
Các proton của phần đƣờng đƣợc phát hiện
trong vùng tín hiệu δ = 3,4- 4,96. Đáng chú ý
là proton ở cacbon anome (C-1”) có giá trị cao
hơn cả δ = 4,68 (J = 0,5 Hz) so với các giá trị
tƣơng ứng trong trƣờng hợp O-glycozit. Điều
này cho phép nghĩ đến liên kết glycozit ở hợp
chất PE1 là liên kết C-glycozit.
Phổ 13C-NMR xuất hiện tín hiệu tƣơng ứng
của 15 C thuộc khung flavon và 6 cacbon của
Nghiêm Thị Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 100 - 104
106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mạch đƣờng. Nhóm cacbonyl đƣợc nhận
dạng bởi tín hiệu δ = 181,88. Vòng B có 2
tín hiệu cao gấp đôi các tín hiệu khác ở δ =
128,69 và δ = 115,71. Đó chính là các tín
hiệu của C-2’, C-6’ và của C-3’, C-5’. Vị trí
C-4
,
đƣợc nhận ra với tín hiệu δ = 160,98.
Còn tín hiệu của C-1’ ở δ = 121,51.
Các giá trị δC của phân tử đƣờng là 61,19 (C-
6
”
); 70,53 (C-4
”
); 70,84 (C-2
”
); 73,38 (C-1
”
);
78,5 (C-3
”
) và 81,62 (C-5
”
) là hoàn toàn phù
hợp với các tín hiệu của đƣờng
glucopyranozit có liên kết C-C [4]. Khi so
sánh các giá trị phổ và tính chất vật lí khác
của chất PE1 với chất 8-C--D-
glucopyranozyl apigenin (Vitexin) của các tác
giả khác cho kết quả rất phù hợp nhau [3,4]
Trên phổ HSQC và HMBC của chất PE1 cũng
cho phép quy kết độ dịch chuyển hoá học của
các vị trí C và H trong công thức cấu tạo giả
định của chất PE1.
Tƣơng tác HMBC của H-1” với C-2”, C-3”, C-
5
”
, C-6, C-7, C-8 không những khẳng định
thêm các giá trị độ dịch chuyển hoá học của
các vị trí trên mà còn khẳng định sự tạo liên
kết C-glycozit ở vị trí C-8. Tƣơng tác HMBC
của H-6 (δ = 6,26) với C-5 và C-7; tƣơng tác
của H-3 với C-4 và C-2 cũng đã cho biết hai
nhóm OH phải ở vị trí C-5 và C-7 và nối đôi
ở C-2 với C-3
Từ các lập luận trên và kết quả của các phổ
NMR có thể quy kết cho các vị trí nhƣ bảng 2
Bảng 2: Số liệu phổ
13
C-NMR của PE
1
Vị trí c (ppm) H (J,Hz) Vị trí c (ppm) H (J,Hz)
2 163,6 s 1’ 121,5 s
3 102,8 d 6,78 s 2’ 128,7 d 7,93 (8,3)
4 182,0 s 3’ 115,7 d 6,9 (8,2)
5 160,7 s 13,155 s (OH) 4’ 160,9
6 98,09 s 6,26 s 5’ 115,7 d 6,9 (8,2)
7 163,3 s 6’ 128,6 d 8,0 (8,2)
8 104,4 d 1’’ 73,38 d 4,68 ( 0,5)
9 156,3 s 2’’ 70,8 3,84 t
10 103,5 s 3’’ 78,59 3,3
4’’ 70,53 3,4
5’’ 81,62 3,25
6’’ 61,19
3,53 t (5,4)
3,75 d (9,5)
O
O
OH
H
OH
H
H
OHH
H
OH
OH
HO OH
O
Chất PE1: 8-C--D-glucopyranozyl apigenin (Vitexin)
KẾT LUẬN
Lần đầu tiên, cây hàn the (Desmodium
heterophyllum - Papilionaceac), mọc hoang
tại Thái Nguyên đƣợc nghiên cứu sàng lọc
hóa thực vật, đã thiết lập đƣợc quy trình ngâm
chiết mẫu hợp lí thu đƣợc 4 dịch chiết chọn
Nghiêm Thị Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 100 - 104
107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lọc. Từ toàn bộ phần trên mặt đất (thân và lá)
cây hàn the (Desmodium heterophyllum -
Papilionaceac), bằng phƣơng pháp phân tích
định tính đã khẳng định trong cây hàn the ít
nhất có chứa tới 7 nhóm hợp chất thiên nhiên
quan trọng đó là: đƣờng khử, ankaloit, steroit,
flavonoit, poliphenol, cumarin và saponin.
Lần đầu tiên, đã phân lập và bằng các phƣơng
pháp quang phổ có độ phân giải cao đã xác
định đƣợc cấu trúc hóa học của 4 hợp chất có
trong cây hàn the đó là Stigmast-5,22-dien-
24R-3-ol; 3-O--D- glucopyranozyl
stigmasterol;-sitosterol-3--D-
glucopyranozit và 8-C--D-glucopyranozyl
apigenin .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội 1999
[2] Phạm Văn Thỉnh, Bùi Văn Bình- Nghiên cứu
hoá học cây đỏ ngọn mọc hoang tại đất đồi Thái
Nguyên, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - ĐH
Thái Nguyên 2008 (46) ,71-75.
[3] Nguyễn Thị Hồng Vân, Phan Văn Kiên, Châu
Văn Minh... , Các hợp chất flavonoit phân lập từ
lá cây bồ kết, Tạp chí Dƣợc học số 379 (11/2007)
tr. 36-39
[4] Yin.F., Hu.L., Pan.R. novel dammarane-type
glycoside from Gynostemma pentaphyllum.
Chem. Pharm. Bull. (2004) Vol.52 p.1440 – 1444.
SOME CHEMICAL COMPOSITION OF
DESMDIUM HETEROPHYLUM - PAPILIONACEAE
Nghiem Thi Huong, Pham Van Thinh
1
College of Education - Thai Nguyen University
SUMMARY
Desmodium heterophyllum was very effectively treated fever, kidney stones inflammation targets
in the medical tradition. Chemical components of the Desmodium heterophyllum shows containing
the seven groups of natural compounds with high biological activity: reducing sugar, alkaloids,
steroids, flavonoids, coumarin, polyphenol and saponin. From n-Hexane extraction were isolated
steroid, stigmatsterol glucosid and 3-O-β-D-glucopyranozyl stigmasterol, also from CHCl3
extraction were isolated β-sitosterol-3-β-D-glucopyranosid. From ethyl acetate extraction were
isolated a flavonoid. Its chemical structure was determined by the modern methods as IR, MS, 1D
and 2D-NMR and structure of extracted flavonoid is 8-C-β-D-glucopyranozyl apigenin
(vitexin). Vitexin is biologically active substances have been used as a high anti-inflammatory
drugs and limit the growth of tumors.
Key words: Welding tree, Desmodium heterophyllum, steroids, flavonoid, vitexin.
1
Tel:0912132563, Email: phamvanthinhsptn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_3847_9792_motsothanhphanhoahoccotrongcayhanthe_4183_2052828.pdf