Một số kỹ thuật điều chỉnh tham số trong giải thuật di truyền
Nhìn vào những kết quả trên, ta thấy các mô
hình đưa ra chưa hoàn toàn cho kết quả tốt với tất
cả các hàm thử nghiệm mà chỉ cho kết quả tốt với
các hàm đa cực trị. Tuy nhiên những kết quả đó chỉ
là những nghiên cứu ban đầu về giải thuật di truyền
với kích cỡ quần thể thay đổi, chỉ sử dụng một loại
toán tử lai ghép. Những mô hình đưa ra cần có thời
gian nghiên cứu sâu hơn để có thể cho kết quả tốt
hơn, chẳng hạn sử dụng các dạng toán tử lai ghép
khác, các dạng toán tử chọn lọc khác, cũng như việc
lựa chọn các tham số đầu vào phù hợp hơn.
6 trang |
Chia sẻ: dntpro1256 | Lượt xem: 664 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số kỹ thuật điều chỉnh tham số trong giải thuật di truyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52(4): 69 - 71 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
1
MỘT SỐ KỸ THUẬT ĐIỀU CHỈNH THAM SỐ TRONG GIẢI THUẬT DI TRUYỀN
Vũ Mạnh Xuân (Trường ĐH Sư phạm – ĐH Thái Nguyên),
Lê Quang Hùng, Lê Thị Thuỷ (Khoa Công nghệ thông tin – ĐH Thái Nguyên)
Tóm tắt.
Giải thuật di truyền với các toán tử chọn lọc, lai ghép, đột biến là giải thuật tìm kiếm lời giải của bài toán mô
phỏng quá trình tiến hoá tự nhiên. Bài báo này nghiên cứu và đề xuất một số kỹ thuật hiệu chỉnh tham số của giải
thuật ngay trong quá trình tiến hoá.
Mở đầu
Giải thuật di truyền (GA - Genetic Algorithm)
thực hiện việc tìm kiếm lời giải dựa trên sự mô
phỏng quá trình tiến hoá của tự nhiên. GA sử dụng
các toán tử chọn lọc (Selection), lai ghép
(Crossover), đột biến (Mutation) và các tham số
khác như kích cỡ quần thể, xác suất lai ghép, xác
suất đột biến. Tự thích nghi là một đặc tính quan
trọng của tự nhiên và lẽ tất nhiên cũng được sớm
quan tâm trong giải thuật di truyền. Điều chỉnh các
tham số của giải thuật ngay trong quá trình tiến hoá
là một trong những vấn đề được chú ý và phát triển.
Kích cỡ quần thể (Population Size) là tham số đầu
tiên cần chú ý, nếu kích cỡ quần thể quá nhỏ thì
tính đa dạng của quần thể bị hạn chế; còn nếu quá
lớn sẽ hao phí tài nguyên của máy tính và làm
chậm quá trình. Trong hầu hết các nghiên cứu về
GA người tathường chọn kích cỡ là một số cố định
trong suốt quá trình thực hiện. Gần đây, giải thuật
di truyền mã hoá số thực RCGA (Real-Coded
Genetic Algorithm) phát triển mạnh và một số giải
pháp biến đổi kích cỡ quần thể được giới thiệu [1],
[2], với cách tiếp cận chủ yếu dựa trên cơ chế định
tuổi của cá thể. Bài báo này đề xuất một vài kỹ
thuật điều chỉnh kích cỡ quần thể trong quá trình
thực hiện giải thuật dựa trên độ thích nghi trung
bình của quần thể.
1. Một số kết quả liên quan
GAVaPS (Genetic Algorithm with Varying
Population Size) được giới thiệu bởi Arabas,
Michalewicz và Mulawka năm 1994. Thuật toán
này biến đổi kích cỡ quần thể dựa trên độ tuổi của
cá thể. Cụ thể là cá thể khi sinh ra được gắn với độ
tuổi (age) và thời gian sống (lifetime), sau mỗi
bước tạo sinh, độ tuổi này được tăng lên và khi
đến ngưỡng thì cá thể đó sẽ bị đào thải [1].
APGA (Genetic Algorithm Adaptive Population
Size) được giới thiệu bởi Back, Eiben và van de
Vaart năm 2000. Thuật toán này cũng sử dụng độ
tuổi của cá thể song việc chọn lọc tạo sinh duy trì
phần tử ưu tú. Cơ chế đánh giá thời gian sống
(lifetime) của cá thể mềm dẻo hơn bởi việc đánh
giá thời gian duy trì cá thể (RLT – Remaining
LifeTime) và chiến lược chọn lọc tạo sinh có tính
tinh hoa [1], [2].
2.Thay đổi kích cỡ quần thể dựa trên độ thích
nghi trung bình
Chúng tôi đề xuất một kỹ thuật biến đổi kích
cỡ quần thể ngay trong quá trình tiến hoá dựa trên
độ thích nghi trung bình của quần thể. Với kỹ
thuật này ta sử dụng thêm một tham số là độ thích
nghi trung bình của quần thể. Độ thích nghi trung
bình của quần thể được tính theo công thức sau:
popsize
veval
nessAverageFit i
i
SizePopulation
1
trong đó PopulationSize là kích cỡ quần thể, vi
là các cá thể trong quần thể tại thế hệ hiện tại, hàm
eval là hàm lượng giá. Thuật toán cụ thể như sau:
procedure BaseOnAverageFitness{
Khởi tạo quần thể;
startpopsize=popsize;
Tính độ thích nghi của các cá thể eval (vi);
Tính AverageFitness;
While (chưa thỏa điều kiện dừng) do
Begin
Lựa chọn ngẫu nhiên 2 cá thể P1 và P2 trong quần
thể ;
52(4): 64 - 68 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
2
Lai ghép (P1, P2) được 2 con là C1 và C2;
Đột biến (C1, C2);
Tính độ thích nghi của C1 và C2;
If (độ thích nghi của P1 và P2 <
AverageFitness) then
Đào thải P1 và P2 ra khỏi quần thể;
If (độ thích nghi của C1 và C2 >
AverageFitness) then
Bổ sung C1 và C2 vào quần thể;
If (popsize =2* startpopsize) then
Tạo sinh lại quần thể;
Tính lại AverageFitness của quần thể mới;
End;
End;
Các mô hình thử nghiệm
Chúng tôi sử dụng 6 hàm sau đây để tiến hành
thử nghiệm [6]. Các hàm thử nghiệm đều được xét
với số chiều n = 30; miền S được giới hạn cho mỗi
biến xi và cho trong bảng. Giá trị fmin là giá trị đúng
tính trên miền xác định tương ứng với mỗi hàm.
Trong thử nghiệm, chúng tôi sử dụng giải
thuật di truyền mã hóa số thực (RCGA), với kích
cỡ quần thể ban đầu là popsize=50, không gian tìm
kiếm có số chiều là n=30, xác suất lai ghép pc=1,
xác suất đột biến pm=0.01, và số lần lặp là 2000
lần. Để tiện so sánh, chỉ một toán tử lai ghép được
sử dụng, đó là toán tử lai ghép số học – toán tử có
độ ổn định cao và khả năng hội tụ tương đối tốt
[1], [5], [6]. Khi thực hiện chương trình, chỉ có một
cá thể con được đột biến theo xác suất đột biến pm, tỉ
lệ hai con C1 và C2 được chọn để đột biến là như
nhau. Sau đây giới thiệu 3 mô hình tạo sinh quần thể
khi kích cỡ quần thể đạt đến giới hạn cho phép.
Mô hình 1
Bước 1: Sắp xếp các cá thể trong quần thể hiện
tại giảm dần theo độ thích nghi
Bước 2: Đưa popsize-1 cá thể có độ thích nghi
cao nhất trong quần thể cũ vào quần thể mới
Bước 3: Đưa ngẫu nhiên 1 cá thể trong số các
cá thể còn lại của quần thể cũ vào quần thể mới.
Như vậy quần thể mới sẽ bao gồm gần như
tuyệt đối các cá thể có độ thích nghi cao nhất sau
một quá trình tiến hóa xác định.
Hình 1: Đồ thị kích cỡ quần thể mô hình 1
Mô hình 2
Bước 1: Sắp xếp các cá thể trong quần thể hiện
tại giảm dần theo độ thích nghi
Bước 2: Đưa popsize/2 cá thể có độ thích nghi
cao nhất trong quần thể cũ vào quần thể mới
Bước 3: Tiếp tục đưa popsize - popsize/2 cá thể
có độ thích nghi thấp nhất trong quần thể cũ vào
quần thể mới. Trong trường hợp này, quần thể mới
không bao gồm hầu hết các cá thể tốt nhất của
quần thể cũ nhưng tính đa dạng trong quần thể lại
được đảm bảo hơn.
Bảng 1. Các hàm thử nghiệm
Hàm thử nghiệm n S fmin
n
i
ixf
1
2
1
30 [-100, 100] 0
n
i
ixf
1
2
2 )5.0(
30 [-100, 100] 0
n
i
n
i
ii xxf
1 1
3 ||||
30 [-10, 10] 0
1
1
222
14 ))1()(100(
n
i
iii xxxf
30 [-30, 30] 0
n
i
ii xxf
1
5 )||sin(
30 [-500, 500] -12569
52(4): 64 - 68 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
66
n
i
ii xxf
1
2
6 )10)2cos(10(
30 [-5, 5] 0
Hình 2: Đồ thị kích cỡ quần thể mô hình 2
Mô hình 3
Bước 1: Xét ngẫu nhiên 2 cá thể trong trong
quần thể hiện tại, cá thể nào có độ thích nghi cao
hơn sẽ được đưa vào quần thể mới.
Bước 2: Loại bỏ 2 cá thể đã được xét ra khỏi
quần thể hiện tại.
Bước 3: Quay lại bước 1 cho đến khi các cặp
cá thể đều được xem xét.
Với mô hình này, tính cạnh tranh, đấu tranh
sinh tồn giữa các cá thể trong quần thể được thể
hiện rõ nhất. Cá thể nào có độ thích nghi tốt hơn
trong cặp cá thể được chọn có cơ hội sống sót đến
thế hệ sau. Tính đa dạng của quần thể cũng được
được đảm bảo.
Hình 3: Đồ thị kích cỡ quần thể mô hình 3
Kết quả thử nghiệm
Tại mỗi lần chạy, cá thể có độ thích nghi cao
nhất (giá trị hàm mục tiêu nhỏ nhất) được ghi nhận
lại. Sau 20 lần chạy độc lập trên cùng một cấu
hình máy tính, giá trị tốt nhất tìm được, trung bình
cộng, cũng như thời gian chạy trung bình của các
lần chạy này được tính và trình bày trong các bảng
số liệu kết xuất dưới đây.
Bảng 2 trình bày kết quả thử nghiệm sau 20
lần chạy độc lập. Với mỗi hàm, chương trình thử
nghiệm theo cả ba mô hình đề xuất trên, giá trị
trung bình của cá thể tốt nhất tìm được sau mỗi lần
chạy được ghi trong cột tương ứng. Dưới đây là
hình minh hoạ độ biến đổi của đồ thị giá trị của các
hàm tương ứng với các mô hình đã đề xuất trên
Hình 4: Đồ thị giá trị hàm f1
Hình 5: Đồ thị giá trị hàm f2
Bảng 2: Kết quả thử nghiệm thuật toán biến đổi kích cỡ quần thể dựa trên độ thích nghi trung bình
Hàm thử nghiệm Kích cỡ cố định Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
f1 361.7346 638.9141 535.2382 649.8801
f2 431.1500 651.5500 562.7500 604.5500
f3 4.8268 6.1828 11.7998 7.2641
f4 36424.8180 50776.1510 31100.1967 39853.0663
f5 -2674.3462 -2874.3432 -2541.4488 -2770.4161
Kết quả hội tụ - Hàm f1
0.0000
200.0000
400.0000
600.0000
800.0000
1000.0000
1200.0000
1400.0000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Lần chạy
G
iá
t
r
ị
h
à
m
Cố định
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
Kết quả hội tụ - Hàm f2
0.0000
200.0000
400.0000
600.0000
800.0000
1000.0000
1200.0000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Lần chạy
G
iá
t
r
ị
h
à
m
Cố định
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
52(4): 64 - 68 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
67
f6 100.5761 83.2940 104.5281 85.0702
Hình 6: Đồ thị giá trị hàm f3
Hình 7: Đồ thị giá trị hàm f4
Hình 8. Đồ thị giá trị hàm f5
Hình 9. Đồ thị giá trị hàm f6
Chúng tôi đưa vào kết quả chạy bởi thuật toán
có kích cỡ quần thể cố định để so sánh. Dựa vào
bảng dữ liệu kết xuất cũng như đồ thị kết quả trên
ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Đối với các hàm f1, f2, và f3, các mô hình thay
đổi kích cỡ quần thể đã đề xuất đều cho kết quả
trung bình, cũng như kết quả tốt nhất giữa các lần
thử nghiệm không tốt bằng kết quả của mô hình
kích cỡ quần thể cố định. Đồng thời độ ổn định
của các giải thuật là như nhau (độ lệch giữa kết
quả tốt nhất và kết quả trung bình). Thời gian chạy
giữa các giải thuật cũng là tương đương nhau (độ
chênh lệch là không đáng kể). Các hàm f4, f5 và f6
có rất nhiều cực trị địa phương, khi đó kết quả của
việc biến đổi kích cỡ quần thể đều cho kết quả tốt
hơn thuật toán với kích cỡ quần thể cố định.
3) Thay đổi kích cỡ quần thể dựa trên số lần lặp
Với kỹ thuật này chúng tôi cũng sử dụng tham
số độ thích nghi trung bình của quần thể, nhưng
điểm khác biệt của thuật toán này như sau:
Trong repTime thế hệ đầu tiên ta để kích cỡ
quần thể thay đổi theo cách như trên. (repTime là
một số nguyên bất kỳ nằm trong khoảng (0..số lần
lặp)). Trong repTime thế hệ tiếp theo kích cỡ quần
thể lại được giữ cố định như giải thuật di truyền
thông thường. Lặp lại quá trình trên cho đến khi
thỏa điều kiện thì dừng thuật toán.
Thuật toán cụ thể như sau:
procedure BaseOnRepeatTime
Begin
Khởi tạo quần thể;
Tính độ thích nghi của các cá thể: eval (vi);
Tính độ thích nghi trung bình của quần thể
AverageFitness;
raise=true; i=0;
While (i<RepeatTime) do
Begin
i=i+1
if (i mod repTime=0)
if (raise) then
Chọn PopulationSize cá thể có độ thích nghi tốt nhất
đưa vào quần thể mới; raise=false;
else raise=true;
Lựa chọn ngẫu nhiên 2 cá thể P1 và P2 trong quần thể ;
Lai ghép (P1, P2) được 2 con là C1 và C2;
Đột biến (C1, C2);
Tính độ thích nghi của C1 và C2;
if (raise) then
if (độ thích nghi của P1 và P2 < AverageFitness) then
Loại P1 và P2 ra khỏi quần thể;
if (độ thích nghi của C1 và C2 > AverageFitness) then
Bổ sung C1 và C2 vào quần thể;
else
Kết quả hội tụ - Hàm f3
0.0000
5.0000
10.0000
15.0000
20.0000
25.0000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Lần chạy
G
iá
t
r
ị
h
à
m Cố định
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
Đồ thị hội tụ - Hàm f4
0.0000
20000.0000
40000.0000
60000.0000
80000.0000
100000.0000
120000.0000
140000.0000
160000.0000
180000.0000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Lần chạy
G
iá
t
r
ị
h
à
m Cố định
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
Đồ thị hội tụ - Hàm f5
-4000.0000
-3500.0000
-3000.0000
-2500.0000
-2000.0000
-1500.0000
-1000.0000
-500.0000
0.0000
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19
Lần chạy
G
iá
t
r
ị
h
à
m
Cố định
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 2
Đồ thị hội tụ - Hàm f6
0.0000
20.0000
40.0000
60.0000
80.0000
100.0000
120.0000
140.0000
160.0000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Lần chạy
G
iá
t
r
ị
h
à
m Cố định
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
52(4): 64 - 68 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
68
Loại P1 và P2 ra khỏi quần thể;
Bổ sung C1 và C2 vào quần thể;
End
End
Hình 10: Đồ thị kích cỡ quần thể
Các tham số thực nghiệm
Thuật toán trên sử dụng giải thuật di truyền mã
hóa số thực (RCGA), với kích cỡ quần thể ban đầu
là popsize=50, không gian tìm kiếm có số chiều là
n=30, xác suất lai ghép pc=1, xác suất đột biến
pm=0.01, số lần lặp là 2000 lần,
thuật toán sử dụng toán tử lai ghép số học. Biến
raise được sử dụng để xác định trong giai đoạn
hiện tại, kích cỡ quần thể là cố định hay thay đổi,
repTime=50.
Thử nghiệm được tiến hành với 6 hàm BenchMark
đã được trình bày ở trên. Kết quả thử nghiệm được
cho trong bảng 3. Các cột 2 và 3 cho giá trị hàm
mục tiêu của cá thể tốt nhất tìm được sau 20 lần
chạy. Các cột 4 và 5 cho giá trị trung bình của cá
thể tốt nhất trong 20 lần chạy.
Nhận xét:
Tương tự như kỹ thuật biến đổi kích cỡ quần thể
dựa trên độ thích nghi trung bình, kỹ thuật này chỉ
cho kết quả tốt hơn thuật toán với kích cỡ quần thể
cố định đối với hàm có nhiều cực trị địa phương.
IV. Thảo luận và kết luận
Nhìn vào những kết quả trên, ta thấy các mô
hình đưa ra chưa hoàn toàn cho kết quả tốt với tất
cả các hàm thử nghiệm mà chỉ cho kết quả tốt với
các hàm đa cực trị. Tuy nhiên những kết quả đó chỉ
là những nghiên cứu ban đầu về giải thuật di truyền
với kích cỡ quần thể thay đổi, chỉ sử dụng một loại
toán tử lai ghép. Những mô hình đưa ra cần có thời
gian nghiên cứu sâu hơn để có thể cho kết quả tốt
hơn, chẳng hạn sử dụng các dạng toán tử lai ghép
khác, các dạng toán tử chọn lọc khác, cũng như việc
lựa chọn các tham số đầu vào phù hợp hơn.
Bảng 3. Kết quả thử nghiệm khi thay đổi kích cỡ quần thể dựa trên số lần lặp
Hàm thử nghiệm Giá trị tốt nhất Giá trị trung bình
Kích cỡ cố định Kích cỡ biến đổi Kích cỡ cố định Kích cỡ biến đổi
f1 155.6121 252.4066 361.7346 457.6235
f2 208.0000 226.0000 431.1500 452.2500
f3 2.3487 2.7201 4.8268 5.7816
f4 11605.4258 9812.4921 36424.8180 25168.4229
f5 -3235.2783 -4054.1986 -2674.3462 -3332.0388
f6 62.4577 53.9499 100.5761 84.8775
Tài liệu tham khảo
[1] A.E. Eiben, E. Marchiori, V.A. Valkó, Evolutionary
Algorithms with on-the-fly Population Size Adjustmen,
Parallel Problem Solving from Nature PPSN VI, LNCS
1917, Springer, 2004.
[2] Fernando G. Lobo, Claudio F. Lima, Revisiting
Evolutionary Algorithms with on-the-fly Population
Size Adjustmen, UALG-ILAB Technical Report
N.200602, 2006.
[3] Ulrich Bodemhofer, Generic Algorithms: Theory
and Application, Lecture Notes, 2004
[4] Nguyễn Hoàng Phương, Nadipuram R.Prasad, Lê Linh
Phong, Nhập môn trí tuệ tính toán, NXB KH&KT, 2002.
[5] Nguyễn Đình Thúc, Lập trình tiến hoá, NXBGD,
2001.
[6] Vũ Mạnh Xuân, Nguyễn Thanh Thủy, Biểu diễn
toán tử lai ghép trong giải thuật di truyền mã hóa số
thực, Tạp chí Khoa Học & Công Nghệ, ĐHTN.
52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
69
Summary
Genetic algorithm with selection, crossover, mutation operators is used to found the solution of the natural
evolutionary simulation problems. This paper studies and proposes several techniques in order to adjust
parameters in the evolutionaryprocess.
Keyword: Genetic algorithm, population size, crossover.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_1054_9535_13_0442_2053153.pdf