Sản lượng khai thác, doanh thu, chi phí,
lợi nhuận, hiệu quả nghề tăng theo nhóm công
suất tàu; cao nhất là nhóm tàu công suất ≥ 90
cv, thấp nhất là nhóm tàu công suất 20 - < 50
cv. Tuy nhiên mức độ tăng hiệu quả nghề của
nhóm tàu công suất ≥ 90 cv so với nhóm tàu
công suất 20 - < 50 cv và 50 - < 90 cv không
đáng kể, lần lượt là 6,1% và 4,4%.
Tuy đây là những kết quả nghiên cứu bước
đầu về nghề lưới rê 3 lớp tầng đáy xã Duy
Vinh, nhưng góp phần tăng thêm cơ sở khoa
học và thực tiễn để địa phương định hướng
quy hoạch và phát triển nghề trong thời gian
tới. Nếu được nghiên cứu trong một thời gian
đủ lớn thì kết quả sẽ tốt hơn.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số kết quả nghiên cứu về nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tại xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NGHỀ LƯỚI RÊ TRÔI 3 LỚP TẦNG
ĐÁY TẠI XÃ DUY VINH, HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
RESEARCH RESULTS OF THE BOTTOM DRIFT TRAMMEL-GILLNET
IN DUY VINH COMMUNE, DUY XUYEN DISTRICT, QUANG NAM PROVINCE
Hoàng Văn Tính1, Võ Văn Long2, Vũ Kế Nghiệp3, Nguyễn Như Sơn4
Ngày nhận bài: 26/5/2017; Ngày phản biện thông qua: 26/7/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017
TÓM TẮT
Bằng phương pháp điều tra theo mẫu với hình thức phỏng vấn, khảo sát trực tiếp 22 tàu, thuộc 3 nhóm
công suất từ 20 ÷ <50 cv, 50 ÷ <90 cv, ≥ 90 cv tại địa điểm lên cá và ngư trường tàu hoạt động, kết quả nghiên
cứu cho thấy:
Tàu thuyền nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh có công suất từ 20 cv trở lên, hoạt động ở vùng
lộng, vùng khơi biển Quảng Nam, khai thác các loài cá sống tầng đáy và gần đáy.
Thông số kỹ thuật tấm lưới của các tàu giống nhau, nhưng chiều dài vàng lưới khác nhau. Nhóm tàu công
suất ≥ 90 cv có chiều dài vàng lưới lớn nhất (bình quân 9.152 m), ngắn nhất là nhóm tàu công suất 20 ÷ < 50 cv
(bình quân 7.804 m). Chiều dài vàng lưới nhóm tàu công suất 50 ÷ < 90 cv bình quân là 8.320 m.
Thời gian hoạt động thực tế, hiệu quả khai thác (sản lượng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lương thuyền
viên...) tăng theo nhóm công suất tàu. Nhóm tàu công suất ≥ 90 cv có thời gian hoạt động thực tế, hiệu quả khai
thác cao nhất và thấp nhất là nhóm tàu công suất 20 ÷ < 50 cv.
Từ khóa: Lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy, Xã Duy Vinh, tỉnh Quảng Nam
ABSTRACT
By sampling method in the form of interview, direct survey of 22 fi shing boats, of 3 groups of capacity
from 20 ÷ < 50 cv, 50 ÷ 90 cv, ≥ 90 cv at the fi shing ports and fi shing grounds, research results show that:
The bottom drifting trammel-gillnet fi shing boats of Duy Vinh commune with a capacity of 20 cv and
above operate in lagoon areas, offshore areas of Quang Nam province, exploite fi sh species which live nearby
bottom and bottom areas.
Gillnet sheet specifi cations of the fi shing boats are the same, but the length of the gillnet varies. The
gillnet is the greatest in length for fi shing boats with a capacity of 90 cv (average 9,122 m), and shortest for
those with a capacity of 20 ÷ 50 cv (average 7,804 m). The gillnet length of fi shing vessels with a capacity of
50 ÷ < 90 cv is 8,320 m on average.
Actual operating time, exploitation effi ciency (catches, revenue, cost, profi t, salary of the crew) increase
with vessel capacity. Group of the fi shing vessels with a capacity of 90 cv and above had the highest operating
time, the highest effi ciency and these are the lowest for the group of the fi shing vessels of 20 ÷ <50 cv.
Keywords: Bottom drift trammel-gillnet, Duy Vinh Commune, Quang Nam Province
1 Thành phố Nha Trang
2 Trung tâm Khuyến nông Quảng Nam
3 Trường Đại học Nha Trang
4 Phân viện Nghiên cứu Hải sản phía Nam
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 81
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2009, xã Duy Vinh là địa phương đầu
tiên ứng dụng nghề lưới rê trôi 3 lớp khai thác
các loài hải sản tầng đáy và gần đáy ở vùng
lộng và vùng khơi của tỉnh Quảng Nam. Đối
tượng khai thác của nghề là các loài hải sản
có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ nội địa cao như
mực, ghẹ, một số loài cá sống tầng đáy và gần
đáy [2]. Tính đến 1/2015, toàn xã Duy Vinh có
26 chiếc (tăng 26 lần so với năm 2009); chiếm
61,9 % số tàu công suất tàu cá công suất từ
20cv trở lên của xã [4].
Hiện tại, nghề lưới rê trôi 3 lớp là một
trong những nghề có hiệu quả khai thác cao
và ổn định tại địa phương nên đang được xã
khuyến khích phát triển và huyện Duy Xuyên
đang có định hướng nhân rộng nghề này tại
địa phương.
Bài báo trình bày một số kết quả nghiên
cứu về nghề lưới rê trôi 3 lớp xã Duy Vinh,
được thực hiện từ tháng 1/2015 đến tháng
8/2015. Kết quả nghiên cứu là một trong những
cơ sở khoa học góp phần giúp địa phương
định hướng phát triển nghề trong thời gian tới.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy của xã Duy
Vinh, Duy Xuyên, Quảng Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận tài liệu
Tài liệu về quản lý nghề cá của trung ương
và địa phương đang được áp dụng tại Quảng
Nam; các công trình khoa học đã công bố,
nhằm thu thập số liệu thứ cấp và những thông
tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Điều tra số liệu sơ cấp
+ Xây dựng mẫu phiếu điều tra theo các
nội dung nghiên cứu.
+ Phân bố mẫu điều tra (Bảng 1)
Bảng 1. Phân bố mẫu phiếu điều tra
TT Nhóm công suất (cv)
Tổng số tàu Mẫu điều tra
Số lượng (Tàu) Tỷ lệ (%) Số lượng (Tàu) Tỷ lệ (%)
1 20 ÷ < 50 17 65,38 13 59,09
2 50 ÷ < 90 3 11,54 3 13,64
3 ≥ 90 cv 6 23,08 6 27,27
Tổng cộng 26 100,00 22 100,00
+ Phương pháp điều tra: phỏng vấn và
khảo sát trực tiếp tại địa điểm lên cá và ở ngư
trường theo mẫu phiếu tự xây dựng.
- Tính toán và xử lý số liệu
+ Sản lượng khai thác của đội tàu (P, Tấn):
tính theo biển thức:
(1)
Trong đó: k là số nhóm tàu phân theo công
suất (k = 3);
Pk là sản lượng khai thác của nhóm tàu
thứ k;
P
k
= P
me
* N
me
* Nng * NCB (2)
Pme: sản lượng khai thác 1 mẻ lưới; Nme:
số mẻ lưới đánh bắt trong 1 ngày; Nng: số
ngày đánh bắt thực tế trong chuyến biển;
NCB: số chuyến biển thực hiện trong tháng.
+ Doanh thu đội tàu thứ k:
(3)
Trong đó: (4)
(5)
pij và qij là đơn giá và sản lượng khai thác được
của sản phẩm thứ j trong chuyến biển thứ i, n
là số chuyến biển.
+ Lợi nhuận (LN) tính theo biển thức:
LN = DT – CP – (DT – CP) 0,1 (6)
Trong đó: CP gồm chi phí nhiên liệu,
lương thực, thực phẩm, nước đá, nước ngọt,
82 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
sửa chữa máy móc trong chuyến biển (nếu có).
(DT - CP)0,1 là chi phí sửa chữa ngư cụ.
+ Lương của thuyền viên: được hạch toán
sau mỗi chuyến biển, tính theo biểu thức (7).
LTV = L/n = LN(1 – 0,3 – 0,35)/n (7)
Trong đó: L là tổng lương toàn tàu; LTV là
lương của 1 thuyền viên. LTV như nhau với các
thuyền viên; n là số thuyền viên; 0,3LN là khấu
hao tàu, máy; 0,35LN là khấu hao ngư cụ;
LN là lợi nhuận.
+ Hiệu quả nghề (Q, Tấn/Km3) [3,5]: là tỷ số
giữa sản lượng cá khai thác được với cường
lực nghề (khối nước ngư cụ lọc qua) trong chu
kỳ khai thác, tính theo biểu thức:
Q = P/U (8)
Trong đó: U = F * S = L * H * V * T (9),
là cường lực nghề (khối nước ngư cụ lọc qua,
Km3), F = L * H, là diện tích rút gọn của vàng
lưới; L, H là chiều dài và chiều cao rút gọn
vàng lưới; S = V * T, là quãng đường lưới trôi; T
là thời gian khai thác trung bình; V là tốc độ trôi
trung bình của lưới;
Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê
mô tả bằng phần mềm toán học Excel.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2015 đến
8/2015.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kích thước vỏ tàu và công suất máy chính
Kết quả nghiên cứu 22 tàu thuộc 3 nhóm
công suất cho thấy, tàu thuyền nghề lưới rê 3
lớp Duy Vinh có công suất máy chính từ 20 cv
trở lên. Kích thước trung bình của vỏ tàu được
thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2. Kích thước trung bình của vỏ tàu
Nhóm công suất
(cv)
Kích thước trung bình của vỏ tàu (m)
Lmax Bmax Dmax
20 ÷ < 50 14,69 3,82 1,50
50 ÷ < 90 15,42 4,00 1,62
≥ 90 cv 15,98 4,38 1,74
Phân tích số liệu ở Bảng 2 cho thấy, so với
quy định trong Nghị định 33/2010 của Chính
phủ về quản lý hoạt động khai thác hải sản trong
và ngoài vùng biển Việt Nam [1] và quy chế
“Quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”
ban hành kèm theo Quyết định số 28/2014/
QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam [6], thì tàu thuyền nghề
lưới rê 3 lớp xã Duy Vinh thỏa mãn điều kiện
hoạt động khai thác ở vùng lộng, vùng khơi và
vùng biển xa bờ.
2. Ngư trường hoạt động và đối tượng khai
thác chính
Ngư trường của nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng
đáy Duy Vinh cách bờ từ 60 đến 100 hải lý, độ
sâu từ 50 đến 160m nước, thuộc vùng biển
tỉnh Quảng Nam. Hiện có 3 ngư trường đội
tàu thường khai thác và thay đổi theo thời gian
trong năm (Bảng 3).
Bảng 3. Ngư trường hoạt động nghề lưới rê 3 lớp Duy Vinh
Thời gian
(Từ tháng đến tháng, âm lịch)
Tọa độ ngư trường
Ghi chú
Vĩ độ (φ) Kinh độ (λ)
Tháng 3 ÷ 8 16000’÷ 17030’N 108040’ ÷ 108050’E
Tháng 8 ÷ 10 15010’ ÷ 16010’N 108040’ ÷ 109000’E
Tháng 10 ÷ 3 15050’ ÷ 16000’N 108030’ ÷ 108040’E
Như vậy, ngư trường của nghề lưới rê trôi
3 lớp tầng đáy Duy Vinh thuộc vùng lộng, vùng
khơi. Theo quy định quản lý hoạt động khai
thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam của
nước ta, đây là các vùng biển đội tàu được
phép đánh bắt.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 83
Đối tượng khai thác của nghề lưới rê
trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh chủ yếu
là các loài cá sống tầng đáy và gần đáy
như: cá đổng, cá bánh đường, cá mối,
cá chai, cá lạt, các trác, cá lượng, cá phèn,
cá bã trầu, mực nang, ghẹ Hình 1 là một
số đối tượng chính của nghề lưới rê trôi 3
lớp tầng đáy.
3. Ngư cụ
Kết quả điều tra ngư cụ của 22 tàu với 3
nhóm công suất: 20 ÷ < 50 cv, 50 ÷ < 90 cv,
≥ 90 cv cho thấy:
- Thuyền viên tham gia đầu tư ngư cụ. Lợi
tức vốn đầu tư ngư cụ và chi phí sửa chữa
ngư cụ hạch toán theo từng chuyến biển và
được tính theo tỷ lệ mức đầu tư ngư cụ của
mỗi người. Thuyền viên chịu chi phí sửa chữa
(chi phí công lao động và chi phí vật tư) cho
phần ngư cụ của mình đầu tư.
- Thông số kỹ thuật một tấm lưới của các
nhóm tàu giống nhau. Tuy nhiên số lượng tấm
lưới của một tàu nhiều hay ít phụ thuộc nhóm
công suất. Cụ thể như sau:
Hình 1. Một số đối tượng khai thác chính lưới rê trôi 3 lớp Duy Vinh
Mực nang
Cá mối
Cá đổng
Cá bánh đường
+ Chiều dài rút gọn tấm lưới: 41,6 m
+ Chiều cao rút gọn tấm lưới: 3,55 m, gồm
lưới chao phao: 1,45 m, áo lưới: 1,62 m, chao
chì: 0,48 m.
+ Kích thước mắt lưới (2a): chao phao:
70 mm, chao chì: 60 mm, áo lưới tấm giữa:
70 mm, áo lưới tấm ngoài: 300 mm.
+ Hệ số rút gọn ngang (U1): Tấm giữa:
U1g = 0,416, tấm ngoài: U1ng = 0,557, hệ số độ
chùng α = 1,1.
+ Đường kính chỉ lưới (d): chao phao: d =
0,50 mm, chao chì: d = 0,75 mm, lưới lớp giữa:
d = 0,25 mm, lưới lớp ngoài: d = 0,40 mm.
+ Số lượng tấm lưới và chiều dài bình quân vàng
lưới (LTBVL) của một tàu được thể hiện ở Bảng 3.
Bảng 3. Số lượng tấm lưới bình quân và chiều dài bình quân vàng lưới (LBQVL) của một tàu
Nhóm tàu theo công suất 20 ÷ < 50 cv 50 ÷ < 90 cv ≥ 90 cv
Số tấm lưới BQ của 1 tàu 190 tấm/tàu 200 tấm/tàu 220 tấm/tàu
LBQVL/tàu 7.804 (m) 8.320 (m) 9.152 (m)
Nghiên cứu trên cho thấy, số lượng tấm
lưới bình quân của một tàu, chiều dài bình
quân vàng lưới tăng theo công suất máy
chính. Nghĩa là, diện tích rút gọn bình quân
vàng lưới của nhóm tàu công suất ≥ 90 cv
lớn nhất, thấp nhất nhóm tàu công suất
20 ÷ < 50 cv.
4. Thời gian khai thác
Kết quả nghiên cứu 22 tàu của ba nhóm
công suất từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2015
cho thấy, mỗi tháng nghề lưới rê trôi tầng đáy
xã Duy Vinh thực hiện 2 chuyến biển. Thời
gian một chuyến biển từ 7 – 10 ngày. Thời gian
khai thác thực tế bình quân của các nhóm tàu
được thể hiện tại bảng 4.
84 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Bảng 4. Thời gian khai thác bình quân của các nhóm tàu (Đvt: Ngày/tàu)
Nhóm công
suất (cv)
Số mẫu khảo
sát (tàu)
Thời gian khai thác bình quân của các nhóm tàu (Đvt: Ngày/tàu)
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
20 - < 50 13 13,50 12,00 15,92 16,00 15,92 16,08 16,00 16,08
50 - < 90 6 13,67 12,00 17,67 18,33 17,67 18,00 18,00 18,33
≥ 90 3 13,92 13,83 19,00 19,83 19,50 19,33 19,67 19,67
Số liệu bảng 4 cho thấy, trong thời gian từ
tháng 1-8/2015, thời gian hoạt động trung bình
(ngày/tàu) của các nhóm tàu khác nhau trong
các tháng. Số ngày hoạt động trung bình trong
tháng của tàu tăng theo công suất máy chính.
Bình quân cả 8 tháng số ngày hoạt động
bình quân trong một tháng của nhóm tàu
công suất ≥ 90 cv cao nhất (trung bình 18,1
ngày/tháng), thấp nhất là nhóm tàu công suất
20 - <50 cv (trung bình 15,2 ngày/tháng). Nhóm
tàu công suất 50 - < 90 cv đạt 16,7 ngày/tháng.
Thời gian đánh bắt trong một ngày: Kết
quả điều tra cho thấy, trong một ngày đêm tàu
đánh bắt 1 mẻ lưới. Thời gian trôi lưới từ 5 - 7
giờ, bình quân 6 giờ/1 mẻ. Tốc độ lưới trôi:
1,2 km/giờ.
5. Hiệu quả khai thác
5.1. Sản lượng khai thác
Kết quả nghiên cứu sản lượng khai thác
của 22 tàu thuộc ba nhóm công suất từ tháng
1/2015 đến tháng 8/2015, thu được như sau:
Bảng 5. Sản lượng khai thác bình quân của các nhóm tàu (Đvt: tấn/tàu)
Nhóm công
suất (cv)
Số mẫu khảo
sát (tàu)
Sản lượng khai thác bình quân (Tấn/Tàu)
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
20 - < 50 13 5,70 5,05 6,13 5,51 6,57 7,22 8,16 7,79
50 - < 90 6 7,70 6,05 7,04 6,91 7,06 7,92 9,07 8,93
≥ 90 3 7,61 6,41 9,46 8,45 8,37 11,13 13,32 12,17
Bảng 5 cho thấy, trong khoảng thời gian
nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2015
sản lượng bình quân của một tàu tăng theo
nhóm công suất. Bình quân cả 8 tháng nhóm
tàu công suất ≥ 90 cv đạt 9,62 tấn/tàu/tháng,
thấp nhất là nhóm tàu công suất 20 - < 50
cv đạt 6,52 tấn/tàu/tháng. Nhóm tàu công
suất 50 -< 90 cv đạt 7,58 tấn/tàu/tháng. Nhìn
chung, vụ cá Bắc, sản lượng đạt cao hơn vụ
cá Nam.
Có sự khác nhau về sản lượng cá khai
thác được của các nhóm tàu do chiều dài vàng
lưới của mỗi tàu khác nhau, thời gian khai thác
của các nhóm tàu khác nhau. Ngoài ra, đối với
nhóm tàu công suất 20 - < 50 cv thời gian hoạt
động ở ngư trường khơi ít hơn nhóm tàu công
suất lớn cũng có tác động đến sản lượng cá
khai thác được của nhóm tàu này. Hình 2, thể
hiện công đoạn thu lưới, lấy cá ban đêm và
ban ngày nghề lưới rê 3 lớp xã Duy Vinh.
Hình 2. Thu lưới, lấy cá
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 85
Bảng 6 cho thấy, doanh thu, chi phí, lợi
nhuận cao nhất là nhóm tàu công suất ≥ 90 cv,
thấp nhất là nhóm tàu công suất 20 - < 50cv.
Doanh thu của nhóm tàu công suất ≥ 90 cv
bằng 143,0% nhóm tàu công suất 20 - < 50 cv
và bằng 123,6% nhóm tàu công suất 50 - < 90
cv. Chi phí chuyến biển của nhóm tàu công suất
≥ 90 cv bằng 170,2% nhóm tàu công suất 20 - <
50 cv và bằng 118,4% nhóm tàu công suất 50 -
< 90 cv. Chi phí sửa chữa ngư cụ và lợi nhuận
của nhóm tàu công suất ≥ 90 cv bằng 138,7%
nhóm tàu công suất 20 -< 50 cv và bằng 124,7%
nhóm tàu công suất 50 - < 90 cv.
Việc phân bổ chi tiết các khoản chi phí và
được hạch toán sau mỗi chuyến biển sẽ tăng
thêm tính chủ động của tàu và nâng cao tính
chịu trách nhiệm của mỗi thuyền viên với tập
thể tàu. Trường hợp thuyền viên nghỉ đột xuất
không trực tiếp tham gia một chuyến biển, thì
chi phí tiền lương của người nghỉ trong chuyến
biển sẽ chia đều cho các thuyền viên của tàu
hoặc chi cho người thay thế thuyền viên nghỉ
chuyến biển đó. Nhưng thuyền viên vẫn có
nguồn thu nhập sau chuyến biển nhờ nguồn
thu từ lợi tức đầu tư ngư cụ.
5.3. Cường lực nghề và hiệu quả nghề
Kết quả nghiên cứu cường lực nghề (khối
nước ngư cụ lọc qua) và hiệu quả nghề của 22
tàu thuộc 3 nhóm công suất từ tháng 1/2015
đến tháng 8/2015 được thể hiện tại Bảng 7.
5.2. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lương thuyền viên
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lương thuyền viên của các nhóm tàu được thể hiện ở Bảng 6.
Bảng 6. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lương thuyền viên (ĐVT: đồng)
Nội dung
Nhóm tàu theo công suất (cv)
20-<50 50-<90 ≥ 90
Doanh thu chuyến biển (DT) 56.682.932,7 65.590.000,0 81.062.291,7
Chi phí chuyển biển (CP) 7.973.538,5 11.458.666,7 13.569.666,7
Chi phí sửa chữa ngư cụ (DT – CP)0,1 4.870.939,4 5.413.133,3 6.749.262,5
Lợi nhuận chuyến biển: LN = DT – CP – (DT – CP)0,1 43.838.454,8 48.718.200,0 60.743.362,5
Khấu hao tàu, máy (0,3LN) 14.466.690,1 16.077.006,0 20.045.309,6
Khấu hao ngư cụ (0,35LN) 14.685.882,4 16.320.597,0 20.349.026,4
Lương thuyền viên (0,35LN) 14.685.882,4 16.320.597,0 20.349.026,4
Bảng 7. Cường lực nghề và hiệu quả nghề lưới rê 3 lớp xã Duy Vinh
Nhóm công
suất (cv)
Số mẫu khảo
sát (tàu)
Cường lực nghề bình quân (Km3/Tàu)
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
20-<50 13 2,81 2,42 3,22 3,23 3,22 3,25 3,23 3,25
50-<90 6 2,98 2,55 3,76 3,90 3,83 3,83 3,83 3,90
≥ 90 3 3,51 3,23 4,44 4,64 4,56 4,52 4,60 4,60
Hiệu quả nghề bình quân (Tấn/Km3/Tàu)
20-<50 13 2,07 2,08 1,90 1,70 2,04 2,22 2,52 2,40
50-<90 6 2,59 2,37 1,87 1,77 1,84 2,07 2,37 2,29
≥ 90 3 2,17 1,98 2,13 1,82 1,83 2,46 2,90 2,64
Bảng 7 cho thấy, trong khoảng thời gian
nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2015,
cường lực nghề bình quân của một tàu tăng
theo nhóm công suất. Bình quân cả 8 tháng
nhóm tàu công suất ≥ 90 cv cao nhất (4,26
Km3/tàu/tháng), thấp nhất là nhóm tàu công
suất 20 - < 50 cv (3,08 Km3/tàu/tháng). Cường
lực nghề của nhóm tàu công suất 50 - < 90 cv
là 3,57 Km3/tàu/tháng. Nhìn chung, vụ cá Bắc
cường lực nghề cao hơn vụ cá Nam.
Hiệu quả nghề bình quân cả 8 tháng cao
nhất là nhóm tàu công suất ≥ 90 cv cao nhất
(2,24 tấn/Km3/tàu/tháng), thấp nhất là nhóm
tàu công suất 20 - < 50 cv (2,11 tấn/Km3/tàu/
tháng). Hiệu quả nghề bình quân cả 8 tháng
của nhóm tàu công suất 50 - < 90 cv là 2,15
86 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
tấn/Km3/tàu/tháng. Tuy nhiên, biến động của
hiệu quả nghề không theo quy luật như sản
lượng và cường lực nghề.
Phân tích số liệu ở Bảng 5, Bảng 6 và Bảng
7 cũng cho thấy, biến động của hiệu quả nghề
khác với sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Cụ
thể: sản lượng bình quân cả 8 tháng của nhóm
tàu công suất ≥ 90 cv tăng 47,6% so với nhóm
tàu công suất 20 - < 50 cv và 26,8% so với
nhóm tàu công suất 50 - < 90 cv. Doanh thu và
lợi nhuận của nhóm tàu công suất ≥ 90 cv tăng
hơn nhóm tàu công suất 20 - < 50 cv lần lượt
là 43% và 38,7% và hơn so với nhóm tàu công
suất 50 - < 90 cv lần lượt là 23,6% và 24,7%.
Nhưng hiệu quả nghề bình quân cả 8 tháng
của nhóm tàu công suất ≥ 90 cv chỉ tăng 6,1%
so với nhóm tàu công suất 20 - < 50 cv và 4,4%
so với nhóm tàu công suất 50 - < 90 cv.
IV. KẾT LUẬN
Nghề lưới rê 3 lớp là nghề khai thác có
hiệu quả hiện nay của xã Duy Vinh. Tốc độ
phát triển đội tàu nhanh, bình quân công suất
một đơn vị tàu thuyền lớn nhất nghề cá của xã.
Ngư trường hoạt động của nghề là vùng
lộng và vùng khơi, rất phù hợp với định hướng
phát triển nghề khai thác của tỉnh Quảng Nam
là giảm áp lực khai thác tại vùng biển ven bờ.
Các thuyền viên cùng tham gia đầu tư ngư
cụ. Tổng thu nhập của thuyền viên khá cao vì
ngoài tiền lương, còn thêm nguồn thu lợi tức từ
vốn đầu tư ngư cụ.
Hình thức thuyền viên cùng đầu tư ngư cụ
đã tăng tính chịu trách nhiệm của mọi người
về quản lý, sửa chữa ngư cụ nhằm tăng thêm
hiệu quả sử dụng.
Sản lượng khai thác, doanh thu, chi phí,
lợi nhuận, hiệu quả nghề tăng theo nhóm công
suất tàu; cao nhất là nhóm tàu công suất ≥ 90
cv, thấp nhất là nhóm tàu công suất 20 - < 50
cv. Tuy nhiên mức độ tăng hiệu quả nghề của
nhóm tàu công suất ≥ 90 cv so với nhóm tàu
công suất 20 - < 50 cv và 50 - < 90 cv không
đáng kể, lần lượt là 6,1% và 4,4%.
Tuy đây là những kết quả nghiên cứu bước
đầu về nghề lưới rê 3 lớp tầng đáy xã Duy
Vinh, nhưng góp phần tăng thêm cơ sở khoa
học và thực tiễn để địa phương định hướng
quy hoạch và phát triển nghề trong thời gian
tới. Nếu được nghiên cứu trong một thời gian
đủ lớn thì kết quả sẽ tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính Phủ, 2010. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trong và ngoài vùng biển Việt Nam, Nghị định số
33/2010.
2. Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Nam, 2015. Báo cáo tổng kết tàu thuyền nghề cá tỉnh Quảng Nam.
3. Nguyễn Văn Động, 1987. Cơ sở khoa học chọn ngư cụ - Đại học Nha Trang.
4. Võ Văn Long, 2016. Đánh giá hiệu quả khai thác nghề lưới rê trôi ba lớp tầng đáy tại xã Duy Vinh, huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Nha Trang.
5. Hoàng Văn Tính, 2012. Cơ sở khoa học khai thác cá có chọn lọc. Bài giảng Cao học, Đại học Nha Trang.
6. UBND tỉnh Quảng Nam, 2014. Quy chế “Quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam” ban hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 20/10/2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_ket_qua_nghien_cuu_ve_nghe_luoi_re_troi_3_lop_tang_da.pdf