Một số đề xuấ t nhằ m giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trườ ng tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH Để ngăn chặn ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, tỉnh Bắc Ninh cần có một hệ thống đồng bộ các giải pháp, gồm chính sách - pháp luật, đổi mới công nghệ sản xuất , triển khai các công nghệ xử lý các chất thải , bảo hộ lao động, nâng cao nhận thức của hộ sả n xuấ t kinh doanh và người lao động. Các giải pháp trên cần được tiến hành đồng thời và cần thời gian song cần phải có những giải pháp ưu tiên và khả thi . Có thể đề xuất một số giải phá p như sau: Nhà nước nên có một chương trình xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề mà vấn đề cốt lõi là xây dựng các hệ thống xử lý nước thải và rác thải cho các làng nghề và cơ quan Nhà nước vận hành hệ thống đó. Các hộ sản xuất tại các làng nghề đóng góp vào chương trình đó thông qua việc nộp thuế sản phẩm, phí xử lý nước thải và rác thải. Đối với tỉnh Bắc Ninh cần thực hiện mộ t số giải pháp sau: - Có chính sách hỗ trợ giải quyết môi trường đặ c thù làng nghề , cả về đầu tư xây dựng cơ sở vậ t chấ t cho xƣ̉ lý chất thải, cả về nhân lực và có chế độ thỏa đáng cho cán bộ , ngườ i lao độ ng là m công tác bảo vệ môi trường. - Cần phả i tăng cườ ng công tác thanh tra , kiể m tra cá c cơ sở sả n xuất . Có biện pháp mạnh để phạt nặng , cưỡ ng chế ,... đố i vớ i cá c cơ sở vi phạ m quy đị nh vệ sinh môi trườ ng. - Cầ n có sƣ̣ phố i hợ p củ a ngành Thuế , Công an trong việ c thu phí bả o vệ môi trườ ng theo Nghị đị nh 67/2003/NĐ-CP củ a Chính phủ . 1% tổ ng chi ngân sá ch cho sƣ̣ nghiệ p môi trườ ng củ a tỉ nh Bắ c Ninh cầ n thƣ̣ c hiện rõ ràng , hiệ u quả . - Tăng cườ ng công tá c thông tin, tuyên truyề n về vệ sinh môi trườ ng . Tăng cườ ng việ c đà o tạo, tậ p huấ n chuyên môn cho cá n bộ là m công tá c bả o vệ môi trườ ng và nâng cao trì nh độ cho ngườ i sả n xuấ t về vệ sinh môi trườ ng . Phát động các phong trào thi đua v ề Bảo vệ môi trườ ng số ng ở cá c là ng nghề , thực hiệ n việ c thưở ng phạt kịp thờ i. - Bên cạnh các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, cần có cơ chế khuyến khích hình thành các hương ước, quy chế bảo vệ môi trường của các làng xã để buộc cá c hộ sả n xuấ t kinh doanh và mọi người lao động có trách nhiệm bảo vệ môi trường và giám sát bảo vệ môi trường. - Tỉnh Bắc Ninh ngoài các làng nghề , hiệ n nay đã có 53 cụm công nghiệp và trong tương lai đang tiế p tụ c phá t triể n thêm , vì vậ y ngoà i việ c thƣ̣ c hiệ n công tá c bả o vệ môi trườ ng ở các làng nghề , tỉnh cũng cần phải tổ chức tốt công tá c nà y ở cá c cụ m công nghiệ p. Trên đây chỉ mộ t số giả i phá p cơ bả n đố i vớ i công tá c bả o vệ môi trườ ng cho cá c là ng nghề ở tỉnh Bắc Ninh . Nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường chỉ có thể thực sự thay đổi khi có các giải pháp trên và hình thành nếp văn hóa môi trường tại các làng nghề Việt Nam.

pdf6 trang | Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đề xuấ t nhằ m giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trườ ng tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44 39 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH Trần Đình Tuấn* Trường ĐH Kinh tế & QTKD - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Làng nghề là một hình thái sản xuất đặc thù đƣợc hình thành từ yêu cầu tồn tại và phát triển của nông thôn Việt Nam, khai thác mọi tiềm năng về thời gian, nhân lực và điều kiện vật chất ở nông thôn Việt Nam . Làng nghề đã đem lại thu nhập cho ngƣời dân , đóng góp cho ngân sách của địa phƣơng, thƣ̣c hiện xóa đói giảm nghèo , xây dƣ̣ng nông thôn mới . Tuy nhiên, hiện nay 100% các làng nghề đều vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng làm cho cảnh quan và môi trƣờng sống bị đe dọa . Mặc dù tỉnh Bắc Ninh đã quan tâm và có nhiều cố gắng trong công tác bảo vệ môi trƣờng, nhƣng việc vi phạm vệ sinh môi trƣờng vẫn gia tăng , trở thành một vấn đề lớn cần giải quyết. Để thƣ̣c hiện tốt vấn đề bảo vệ môi trƣờng tỉnh Bắc Ninh cần thƣ̣c hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong đó có 6 giải pháp cơ bản theo nhƣ đề xuất của tác giả. Tƣ̀ khóa: Ô nhiễm môi trường, làng nghề Bắc Ninh, Bảo vệ môi trường, môi trường với cuộc sồng LÀNG NGHỀ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG* Làng nghề là một hình thái sản xuất có tính đặc thù, đƣợc hình thành nhằm khai thác mọi tiềm năng về thời gian , nhân lực và điều kiện vật chất ở nông thôn , gắn liền với sƣ̣ tồn tại và phát triển của nông thôn Việt Nam. Theo Thông tƣ 116/2006/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 18/12/2006, làng nghề phải có đủ 3 tiêu chuẩn: có tối thiểu 30% tổng số hộ trong làng tham gia hoạt động ngành nghề; hoạt động kinh doanh ổn định ít nhất đã 2 năm; chấp hành tốt chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Cũng theo Thông tƣ này, làng nghề truyền thống phải đạt các tiêu chuẩn trên và phải có ít nhất 1 nghề truyền thống (là nghề đã xuất hiện tại làng trên 50 năm, tạo sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc, gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân trong làng). Hiện nay, bên cạnh các làng nghề truyền thống, ngày càng xuất hiện nhiều làng nghề mới, xuất phát từ yêu cầu gia công các sản phẩm của các cơ sở sản xuất và kinh doanh lớn, đáp ứng các nhu cầu của thị trƣờng không chỉ cho nhu cầu trong nƣớc mà còn cho * Tel: 0912039920 yêu cầu xuất khẩu . Theo Báo cáo Môi trƣờng quốc gia 2008, làng nghề tập trung chủ yếu tại Đồng bằng sông Hồng (60%), miền Trung (30%) và miền Nam (10%). Đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, làng nghề đã góp phần rất quan trọng trong việc cải thiện bộ mặt của nông thôn mới ở Việt Nam, tạo việc làm cho hơn 11 triệu ngƣời lao động (chiếm 30% lực lƣợng lao động ở nông thôn ). Đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách của nhà nƣớc, ngân sách địa phƣơng, tăng thu nhập cho ngƣời lao động , góp phần xóa đói giảm nghèo, xây dƣ̣ng nông thôn mới. Ngoài những mặt tích cực trên , hiện nay nạn ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề đang trở thành vấn đề bức xúc. Làng nghề phát triển, sản xuất kinh doanh đƣợc mở rộng thì lƣợng chất thải gây ô nhiễm cũng phát sinh ngày càng nhiều, tác động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân và ảnh hƣởng đến sản xuất nông lâm nghiệp . Theo báo cáo điều tra của các cơ quan chức năng cho thấy , 100% các làng nghề đều bị ô nhiễm . Ƣớc tính mỗi ngày các làng nghề thải ra từ 20 đến 30 tấn rác. Rác thải rất đa dạng, chƣa qua xử lý, tồn tại trong nhà, ngoài đƣờng. Rác và nƣớc thải đang ảnh hƣởng không nhỏ tới đời sống của nhân dân. Nguồn nƣớc, đất và không khí bị ô nhiễm đều vƣợt nhiều lần các chỉ tiêu về vệ sinh môi trƣờng... Các báo cáo còn khẳng định , do tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44 40 động của các yếu tố vật lý (nhiệt độ, bức xạ, bụi, lao động nặng nhọc, tƣ thế lao động gò bó), yếu tố hóa học (các hóa chất hữu cơ, vô cơ độc hại), yếu tố sinh học (virút, vi khuẩn, nấm) trong môi trƣờng lao động và do không đảm bảo các biện pháp bảo hộ lao động, những ngƣời lao động trong các làng nghề thuộc nhóm có nguy cơ cao đối với các bệnh lý đƣờng xƣơng khớp và tim mạch. Tỷ lệ mắc bệnh của những ngƣời lao động tại các làng nghề cao hơn hẳn so với các vùng khác và tuổi thọ trung bình của ngƣời lao động tại các làng nghề thấp hơn từ 5 - 10 năm so với tuổi thọ trung bình ở Việt Nam. Tỷ lệ mắc bệnh của khu vực này cũng cao hơn nhiều lần so với bình thƣờng. Ngoài ra, ô nhiễm làng nghề ở mức độ cao còn gây ảnh hƣởng xấu tới các hoạt động văn hóa, du lịch và làm nảy sinh “xung đột môi trƣờng” đối với khu vực không làm nghề,... Vì vậy , việc bảo tồn và phát triển làng nghề phải gắn liền với bảo vệ môi trƣờng . Đây là vấn đề không chỉ của quốc gia , địa phƣơng , ngƣời sản xuất mà còn đòi hỏi sƣ̣ th am gia của cả cộng đồng. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với tổng diện tích 82.271 ha, dân số là 1.022.300 ngƣời, gồm 6 huyện, thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn, 126 xã, phƣờng, thị trấn. Năm 2010 GDP của tỉnh đạt 9.696,8 tỷ đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cƣ̣c, khu vƣ̣c công nghiệp – xây dƣ̣ng chiếm tỷ trọng 66,2%, nông lâm nghiệp và thủy sản là 10,2% và dịch vụ là 23,6%. Theo báo cáo của UBND tỉnh , hiện nay toàn tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề (32 làng nghề truyền thống , 30 làng nghề mới hình thành ), đƣợc phân bố ở tất cả các địa phƣơng trong tỉnh (xem bảng 1). Bắc Ninh có nhƣ̃ng làng nghề nổi tiếng trong dân gian tƣ̀ lâu đời nhƣ : nghề làm tranh dân gian Đông Hồ (Thuận Thành); nghề đúc và gia công đồng , nhôm Mẫn Xã (Yên Phong ), Đại Bố (Gia Bình), Quảng Bố (Lƣơng Tài); nghề mộc dân dụng , mỹ nghệ Đồng Kỳ, Kim Bảng (Tƣ̀ Sơn); nghề xây dƣ̣ng Nội Duệ , Duệ Đông (Tiên Du ),... Hoạt động sản xuất công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp và làng nghề của Bắc Ninh đã đóng góp m ột phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội , đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện , bộ mặt nông thôn và đô thị đƣợc đổi mới. Do lịch sử để lại, các làng nghề phát triển tự phát, không đƣợc quy hoạch nên đã và đang bộc lộ nhiều yếu kém trong công tác bảo vệ môi trƣờng, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng đang có chiều hƣớng gia tăng, một số nơi tình trạng ô nhiễm đã báo động. Bảng 1. Danh mục làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh Số TT Địa phƣơng Số làng nghề Ngành nghề sản xuât chính 1 Yên Phong 16 Chế biến tinh bột , sản xuất rƣợu , giấy tái chế , đúc nhôm , tơ tằm, mộc cao cấp, dịch vụ vật tƣ 2 Thuận Thành 05 Làm tranh dân gian , tơ tằm, sản xuất các sản phẩm từ tre , nƣ́a, lá, chế biến thực phẩm, nuôi ƣơm giống thủy sản ,... 3 Gia Bình 08 Đúc và gia công đồng , nhôm, mộc dân dụng , nông cụ , thêu ren xuất khẩu, sản phẩm từ tre, nƣ́a, lá,... 4 Lƣơng Tài 06 Đúc và gia công đồng , nhôm, đan lƣới vó , nấu rƣợu, mộc dân dụng, cày, bƣ̀a, vận tải thủy, chế biến sản phẩm tƣ̀ gạo,... 5 Quế Võ 05 Sản xuất các sản phẩm từ tre , nƣ́a, cói, sản xuất đồ gốm , sản xuất công cụ bằng sắt,... 6 Tiên Du 04 Xây dƣ̣ng, sản xuất sản phẩm từ tinh bột ,... 7 Tƣ̀ Sơn 18 Sản xuất sắt thép , mộc dân dụng , mỹ nghệ , dệt, thƣơng nghiệp, nấu rƣợu, xây dƣ̣ng,... Tổng cộng 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44 41 Kết quả khảo sát điều tra chất lƣợng môi trƣờng mới nhất tại các làng nghề Bắc Ninh do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh thực hiện cho thấy, tất cả các mẫu nƣớc mặt , nƣớc ngầm, môi trƣờng không khí tại đây đều có dấu hiệu ô nhiễm với mức độ khác nhau . Đất đai bị xói mòn , thoái hóa , chất lƣợng các nguồn nƣớc suy giảm mạnh. Ô nhiễm môi trƣờng không khí làng nghề chủ yếu do than và sau đó là các nguyên liệu, hóa chất dùng trong các ngành nghề. Vì vậy, khí thải tại các làng nghề thƣờng là CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ bay hơi. Theo kết quả nghiên cứu của Cục Công nghiệp địa phƣơng, Bộ Công Thƣơng, năm 2008, riêng ở làng nghề Đa Hội, Bắc Ninh, mỗi năm sử dụng 270.000 tấn than, thải ra 2.457 tấn bụi, 81 tấn CO, 2.894,4 tấn SO2, 2.359,8 tấn NO2. Tại các làng nghề tái chế phế liệu, sản xuất vật liệu xây dựng, ô nhiễm không khí rất nặng nề. Kết quả khảo sát cho thấy, bụi trong không khí tại các làng nghề này vƣợt tiêu chuẩn cho phép từ 3 - 8 lần, SO2 có nơi vƣợt 6,5 lần. Đối với các làng nghề chế biến lƣơng thực và thực phẩm, khí thải thƣờng chứa SO2, H2S, NH3,... và các khí có mùi hôi thối. Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỳ, thị xã Từ Sơn cũng bị ô nhiễm nặng do nồng độ bụi , khí thải, tiếng ồn và nhiệt độ cao từ các xƣởng sản xuất và các hoạt động vận tải . Theo khảo sát của cơ quan chƣ́c năng , hàm lƣợng bụi ở làng nghề này đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,5-3,6 lần, tiếng ồn cao hơn 10-20 dBA. Trong khi đó, hầu hết các làng nghề không có các biện pháp giảm thiểu bụi và các khí thải độc hại. Phƣơng tiện bảo hộ lao động hoặc không có, hoặc chỉ là những khẩu trang và kính che mắt thông thƣờng. Nhiều hộ gia đình sinh hoạt (ăn, uống, ngủ) ngay tại môi trƣờng lao động. Để phục vụ cho sản xuất, làng nghề sử dụng rất nhiều nƣớc, đặc biệt là các làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm. Nƣớc thải từ các làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm chứa nhiều COD, BOD5, tổng N,... có nơi vƣợt tiêu chuẩn cho phép hàng trăm lần. Các làng nghề tái chế phế liệu không có nhiều nƣớc thải nhƣng nƣớc thải rất độc hại vì có nhiều hóa chất, đặc biệt các kim loại nặng, axit, xyanua... Các làng nghề dệt, nhuộm, da có nhu cầu sử dụng hóa chất rất lớn. Khoảng 85 đến 90% các loại hóa chất này đƣợc hòa vào nƣớc thải. Vì vậy, nƣớc thải từ các làng nghề này chứa nhiều hóa chất độc hại. Nƣớc thải từ các làng nghề cùng với nƣớc thải từ các khu công nghiệp và các cơ sở y tế là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nặng nề cho sông Cầu và sông Ngũ Huyện Khê . Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các chỉ tiêu kim loại nặng trong mẫu bùn ở đáy sông Ngũ Huyện Khê đoạn đi qua làng nghề đều cao hơn so với đoạn trƣớc khu vực làng nghề từ 1-2 lần. Ở đoạn sông chảy qua làng nghề sản xuất thép Châu Khê, thị xã Từ Sơn, mức độ ô nhiễm kim loại nặng nhƣ sắt tăng 2,1 lần, đồng tăng 1.100 lần. Hàm lƣợng dầu mỡ vƣợt tiêu chuẩn cho phép tƣ̀ 6,6 đến 8 lần. Năm làng nghề ven sông Ngũ Huyện Khê (sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỳ, tái chế sắt Đa Hội , sản xuất thép Châu Khê, tái chế giấy Phú Lâm và tái chế giấy Phong Khê ) thƣờng xuyên đổ các chất thải rắn và nƣớc thải độc hại trực tiếp xuống hai bên bờ sông . Nƣớc thải trong tình trạng thiếu khí dẫn đến quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ gây mùi hôi thối khó chịu. Chất lƣợng nguồn nƣớc ở Phú Lâm đã bị xuống cấp nghiêm trọng, đây là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh về mắt, bệnh da liễu, bệnh đƣờng ruột cho ngƣời dân sống trong vùng và khu vực xung quanh. Môi trƣờng không khí đang bị suy giảm do khí thải phát sinh trong quá trình sản xuất. Khí thải từ lò hơi bao gồm nhiều thành phần khí độc hại: SO2, NOx, CO... là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí lớn nhất. Trung bình mỗi hộ sản xuất có từ 1-2 lò hơi, vì vậy lƣợng khí thải hàng ngày rất lớn. Diện tích nƣớc mặt, đất canh tác trong các làng nghề đã hoặc đang bị lấp dần bởi chất thải . Một số ao nuôi cá đã có hiện tƣợng cá chết hàng loạt do ô nhiễm từ nguồn nƣớc thải sản xuất. Làng tái chế giấy Phong Khê, thành phố Bắc Ninh, hàng ngày thải ra môi trƣờng khoảng 4.500-5.000m3 nƣớc thải chứa lƣợng độc tố cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép nhƣ hàm lƣợng chất rắn lơ lửng cao hơn từ 4,5-11 lần, hàm lƣợng COD cao hơn từ 8-500 lần, hàm lƣợng Pb cao hơn 5,5 lần. Không chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44 42 gây ô nhiễm nƣớc mặt, các làng nghề cũng đang gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm. Nƣớc thải từ các làng nghề với khối lƣợng rất lớn và bị ô nhiễm nặng nề nhƣng việc xử lý nƣớc thải đã không đƣợc đầu tƣ phù hợp do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là sự đầu tƣ manh mún, thủ công, nhiều hình thức sở hữu khác nhau và nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trƣờng cũng rất khác nhau. Chất thải rắn tƣ̀ các làng nghề cũng gây ảnh hƣởng cho môi trƣờng ở Bắc Ninh . Một phần không nhỏ từ các bã thải này đƣợc thải thẳng ra môi trƣờng. Với các làng nghề tái chế phế liệu, chất thải rắn rất đa dạng, là phôi sắt, rỉ sắt, băng ghim và các tạp chất khác và ở mỗi làng nghề quy mô trung bình, mỗi năm có thể thải hàng nghìn tấn. Hầu hết, các chất thải rắn của các làng nghề không đƣợc thu gom và xử lý. Đa số chất thải rắn chỉ đƣợc chôn lấp đơn thuần hoặc thiêu đốt, gây ô nhiễm thứ cấp. Thƣ̣c trạng ô nhiễm trên đã gây ảnh hƣởng rất lớn đến sƣ́c khỏe con ngƣời , cây trồng , vật nuôi, cảnh quan môi trƣờng,... Ngƣời lao động trong làng nghề thƣờng xuyên phải làm việc mỗi ngày 10-12 giờ trong điều kiện diện tích làm việc chật hẹp, mức ô nhiễm cao, không có trang phục và thiết bị bảo hộ, không có biện pháp phòng chống cháy nổ, mặc dù ở khắp các làng nghề đều tiềm tàng những nguy cơ gây cháy nổ lò hơi, điện, hóa chất, xăng dầu Tất cả các yếu tố trên tác động trực tiếp và thƣờng xuyên tới môi trƣờng sống của ngƣời lao động và dân cƣ trong làng nghề. Khoảng 60-70% số dân cƣ trong khu vực mắc các bệnh thần kinh , ngoài da, đƣờng hô hấp , khô mắt , điếc và cả bệnh ung thƣ đe dọa tính mạng. Theo điều tra của Tổng cục Môi trƣờng , năm 2009, chỉ riêng tại làng nghề Văn Môn (Bắc Ninh), tỷ lệ bệnh hô hấp chiếm 44%, bệnh ngoài da chiếm 13,1%,... Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm là do chính quyền địa phƣơng chƣa tham gia tích cƣ̣c vào công tác quản lý môi trƣờng , sƣ̣ phối hợp giƣ̃a các ngành các cấp trong công tác quản lý môi trƣờng chƣa chặt chẽ . Còn thiếu các chế tài xử phạt các hành vi gây ô nhiễm của các cơ sở sản xuất. Đối với các cơ sở nằm trong các khu, cụm công nghiệp bên cạnh làng nghề, chính quyền địa phƣơng không có thẩm quyền kiểm tra, xử phạt mà chỉ đƣợc phép phối hợp thanh kiểm tra cùng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh hoặc Ban quản lý cấp huyện. Công tác thanh tra, kiểm tra, xƣ̉ lý vi phạm hành chính về môi trƣờng còn nhiều hạn chế , chƣa kiên quyết . Tại một số làng nghề đã thành lập Tổ vệ sinh môi trƣờng nhƣng thiếu kinh phí hoạt động. Hệ thống thoát nƣớc chung của hầu hết các làng nghề thƣờng xuyên bị ách tắc cục bộ , gây ô nhiễm môi trƣờng do yếu tố lịch sƣ̉ lâu đời của làng nghề, đầu tƣ mới lại không đồng bộ . Có nhƣ̃ng dƣ̣ án hỗ trợ đầu tƣ xây dƣ̣ng hệ thống xƣ̉ lý môi trƣờng nhƣng khôn g vận hành hoặc vận hành không thƣờng xuyên , hiệu quả thấp. Thêm vào đó , ý thức các hộ sản xuất còn rất kém, hầu hết các hộ chỉ vì lợi ích cá nhân, chú trọng sản xuất mà không quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt, các chủ cơ sở sản xuất trong thƣ̣c tế còn không quan tâm đến việc đầu tƣ cho việc xử lý chất thải , bảo vệ môi trƣờng. Trƣớc thực tế đó , tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều giải pháp cải thiện và bảo vệ môi trƣờng nhƣ ban hành nhiều văn bản quy định và chỉ đạo công tác b ảo vệ môi trƣờng ; năm 2006 UBND tỉnh đã thành lập Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trƣờng thuộc Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng nhằm kiểm soát diễn biến môi trƣờng của tỉnh ; lập quy hoạch 53 cụm công nghiệp để tách các cơ sở sản xuất ra khỏi khu dân cƣ; hỗ trợ 100% kinh phí để xây dựng nơi tập kết rác thải tại 100% thôn, làng, khu phố ; xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung làng nghề Phong Khê với công suất 5.000 m 3 /ngày đêm; dƣ̣ án xỷ lý nƣớc thải tập trung làng nghề bá nh bún Khắc Niệm (thành phố Bắc Ninh ) công suất 400 m3/ngày đêm ; xây dƣ̣ng 06 hệ thống xƣ̉ lý khí thải lò tái chế kim loại mầu tại 3 làng nghề: Văn Môn (Yên Phong), Đại Bái (Gia Bình ), Quảng Bố (Lƣơng Tài); tỉnh đã ban hành kế hoạch di dời và xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng trên địa bàn (QĐ số 84/QĐ- UBND ngày 8/6/2009); tỉnh cũng đã tăng cƣờng công tác thanh tra , kiểm tra các làng nghề và có biện pháp xƣ̉ lý vi phạm nhƣ cắt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44 43 điện, ngƣ̀ng cấp vốn,... đối với nhƣ̃ng cơ sở vi phạm vệ sinh môi trƣờng . Năm 2006 đã kiểm tra và xƣ̉ phạt vi phạm hành chính 138 cơ sở sản xuất tại 3 làng nghề Vạn An , Phong Khê, Phú Lâm , năm 2009 và 2010 đã cắt điện 35 cơ sở tái chế nhƣ̣ a vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng, MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH Để ngăn chặn ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề, tỉnh Bắc Ninh cần có một hệ thống đồng bộ các giải pháp , gồm chính sách - pháp luật, đổi mới công nghệ sản xuất , triển khai các công nghệ xử lý các chất thải , bảo hộ lao động, nâng cao nhận thức của hộ sản xuất kinh doanh và ngƣời lao động. Các giải pháp trên cần đƣợc tiến hành đồng thời và cần thời gian song cần phải có những giải pháp ƣu tiên và khả thi . Có thể đề xuất một số giải pháp nhƣ sau: Nhà nƣớc nên có một chƣơng trình xử lý ô nhiễm môi trƣờng làng nghề mà vấn đề cốt lõi là xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc thải và rác thải cho các làng nghề và cơ quan Nhà nƣớc vận hành hệ thống đó. Các hộ sản xuất tại các làng nghề đóng góp vào chƣơng trình đó thông qua việc nộp thuế sản phẩm, phí xử lý nƣớc thải và rác thải. Đối với tỉnh Bắc Ninh cần thực hiện mộ t số giải pháp sau: - Có chính sách hỗ trợ giải quyết môi trƣờng đặc thù làng nghề , cả về đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất cho xƣ̉ lý chất thải , cả về nhân lực và có chế độ thỏa đáng cho cán bộ , ngƣời lao động làm công tác bảo vệ môi trƣờng. - Cần phải tăng cƣờng công tác thanh tra , kiểm tra các cơ sở sản xuất . Có biện pháp mạnh để phạt nặng , cƣỡng chế,... đối với các cơ sở vi phạm quy định vệ sinh môi trƣờng. - Cần có sƣ̣ phối hợp của ngành Thuế , Công an trong việc thu phí bảo vệ môi trƣờng theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ . 1% tổng chi ngân sách cho sƣ̣ nghiệp môi trƣờng của tỉnh Bắc Ninh cần thƣ̣c hiện rõ ràng , hiệu quả . - Tăng cƣờng công tác thông tin, tuyên truyền về vệ sinh môi trƣờng . Tăng cƣờng việc đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi trƣờng và nâng cao trình độ cho ngƣời sản xuất về vệ sinh môi trƣờng . Phát động các phong trào thi đua v ề Bảo vệ môi trƣờng sống ở các làng nghề , thƣ̣c hiện việc thƣởng phạt kịp thời. - Bên cạnh các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, cần có cơ chế khuyến khích hình thành các hƣơng ƣớc, quy chế bảo vệ môi trƣờng của các làng xã để buộc cá c hộ sản xuất kinh doanh và mọi ngƣời lao động có trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng và giám sát bảo vệ môi trƣờng. - Tỉnh Bắc Ninh ngoài các làng nghề , hiện nay đã có 53 cụm công nghiệp và trong tƣơng lai đang tiếp tục phát triển thêm , vì vậy ngoài việc thƣ̣c hiện công tác bảo vệ môi trƣờng ở các làng nghề , tỉnh cũng cần phải tổ chức tốt công tác này ở các cụm công nghiệp. Trên đây chỉ một số giải pháp cơ bản đối với công tác bảo vệ môi trƣờng cho các làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh . Nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng chỉ có thể thực sự thay đổi khi có các giải pháp trên và hình thành nếp văn hóa môi trƣờng tại các làng nghề Việt Nam. KẾT LUẬN Các làng nghề đã có từ lâu đời và sẽ còn tồn tại mãi trong tƣơng lai , gắn liền với lịch sƣ̉ phát triển của nông thôn Việt Nam . Bắc Ninh là tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống đã nổi tiếng trong cả nƣớc , có những sản phẩm đã xuất khẩu ra nƣớc ngoài . Làng nghề đ ã có nhƣ̃ng đóng góp đáng kể cho ngân sách của địa phƣơng , đem lại thu nhập cao cho ngƣời dân, thƣ̣c hiện xóa đói giảm nghèo , xây dƣ̣ng nông thôn mới . Tuy nhiên ngoài nhƣ̃ng mặt tích cực trên , các làng nghề cũng đang làm cho cảnh quan và môi trƣờng sống bị đe dọa . 100% các làng nghề đều vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng đang hàng ngày, hàng giờ ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của ngƣời dân đang sống tại các làng nghề và môi trƣờ ng xung quanh . Mặc dù các cấp chính quyền địa phƣơng đã quan tâm và có nhiều cố gắng trong công tác bảo vệ môi trƣờng, nhƣng việc vi phạm vệ sinh môi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44 44 trƣờng vẫn gia tăng . Một số đề xuất về giải pháp trên nếu đƣợc thực hiện sẽ góp phần giải quyết vấn đề bảo vệ môi trƣờng của tỉnh Bắc Ninh trong tƣơng lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2010), Niên giám thống kê. [2]. Sở Tài nguyên Môi trƣờng tỉnh Bắc Ninh , Các báo cáo quan trắc môi trường hàng năm; Báo cáo kết quả thực hiện Luật Bảo vệ môi trường tại các làng nghề và cụm công nghiệp;... [3]. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2011), Tình hình thực hiện chính sách , pháp luật môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. [4]. Tài liệu VN , Ô nhiễm môi trường làng nghề tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp PROPOSALS TO SOLVE ENVIRONMENTAL POLLUTION PROBLEMS IN CONVENTIONAL CRAFT PRODUCTION VILLAGES IN BAC NINH PROVINCE Tran Dinh Tuan * Thai Nguyen College of Economics and Business Adminsitration Conventional craft production at villages is a specific pattern of production which is formed from the existing requirements and development of rural areas of Vietnam, and also to utilise time available, manpower and material conditions in rural area of Vietnam. Conventional craft production villages have brought income to local people, contributed to the local finances, implemented poverty reduction, built new rural areas. However, currently, 100% of the villages were violating the Law on Environmental Protection and threating to landscaping, and habitat. Although Bac Ninh province has concerned and made the great efforts in environmental protection program, but the violation of environmental sanitation is still growing, becoming a major problem to be solved. To have a good solution on environmental protection, Bac Ninh province should implement comprehensive solutions including six basic solution as proposed by this author. Keywords: Environmental polution, Bac Ninh conventional craft production villages, environmental protection, environment and life * Tel: 0912039920 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_33363_37185_492012824387_9014_2052335.pdf
Tài liệu liên quan