MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH
BẮC NINH
Để ngăn chặn ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề, tỉnh Bắc Ninh cần có một hệ thống
đồng bộ các giải pháp, gồm chính sách - pháp
luật, đổi mới công nghệ sản xuất , triển khai
các công nghệ xử lý các chất thải , bảo hộ lao
động, nâng cao nhận thức của hộ sả n xuấ t
kinh doanh và người lao động.
Các giải pháp trên cần được tiến hành đồng
thời và cần thời gian song cần phải có những
giải pháp ưu tiên và khả thi . Có thể đề xuất
một số giải phá p như sau:
Nhà nước nên có một chương trình xử lý ô
nhiễm môi trường làng nghề mà vấn đề cốt lõi
là xây dựng các hệ thống xử lý nước thải và
rác thải cho các làng nghề và cơ quan Nhà
nước vận hành hệ thống đó. Các hộ sản xuất
tại các làng nghề đóng góp vào chương trình
đó thông qua việc nộp thuế sản phẩm, phí xử
lý nước thải và rác thải.
Đối với tỉnh Bắc Ninh cần thực hiện mộ t số
giải pháp sau:
- Có chính sách hỗ trợ giải quyết môi trường
đặ c thù làng nghề , cả về đầu tư xây dựng cơ
sở vậ t chấ t cho xƣ̉ lý chất thải, cả về nhân lực
và có chế độ thỏa đáng cho cán bộ , ngườ i lao
độ ng là m công tác bảo vệ môi trường.
- Cần phả i tăng cườ ng công tác thanh tra ,
kiể m tra cá c cơ sở sả n xuất . Có biện pháp
mạnh để phạt nặng , cưỡ ng chế ,... đố i vớ i cá c
cơ sở vi phạ m quy đị nh vệ sinh môi trườ ng.
- Cầ n có sƣ̣ phố i hợ p củ a ngành Thuế ,
Công an trong việ c thu phí bả o vệ môi
trườ ng theo Nghị đị nh 67/2003/NĐ-CP củ a
Chính phủ . 1% tổ ng chi ngân sá ch cho sƣ̣
nghiệ p môi trườ ng củ a tỉ nh Bắ c Ninh cầ n
thƣ̣ c hiện rõ ràng , hiệ u quả .
- Tăng cườ ng công tá c thông tin, tuyên truyề n
về vệ sinh môi trườ ng . Tăng cườ ng việ c đà o
tạo, tậ p huấ n chuyên môn cho cá n bộ là m
công tá c bả o vệ môi trườ ng và nâng cao trì nh
độ cho ngườ i sả n xuấ t về vệ sinh môi trườ ng .
Phát động các phong trào thi đua v ề Bảo vệ
môi trườ ng số ng ở cá c là ng nghề , thực hiệ n
việ c thưở ng phạt kịp thờ i.
- Bên cạnh các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường, cần có cơ chế khuyến khích hình
thành các hương ước, quy chế bảo vệ môi
trường của các làng xã để buộc cá c hộ sả n
xuấ t kinh doanh và mọi người lao động có
trách nhiệm bảo vệ môi trường và giám sát
bảo vệ môi trường.
- Tỉnh Bắc Ninh ngoài các làng nghề , hiệ n
nay đã có 53 cụm công nghiệp và trong tương
lai đang tiế p tụ c phá t triể n thêm , vì vậ y ngoà i
việ c thƣ̣ c hiệ n công tá c bả o vệ môi trườ ng ở
các làng nghề , tỉnh cũng cần phải tổ chức tốt
công tá c nà y ở cá c cụ m công nghiệ p.
Trên đây chỉ mộ t số giả i phá p cơ bả n đố i vớ i
công tá c bả o vệ môi trườ ng cho cá c là ng nghề
ở tỉnh Bắc Ninh . Nhận thức, trách nhiệm bảo
vệ môi trường chỉ có thể thực sự thay đổi khi
có các giải pháp trên và hình thành nếp văn
hóa môi trường tại các làng nghề Việt Nam.
6 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đề xuấ t nhằ m giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trườ ng tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44
39
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH
Trần Đình Tuấn*
Trường ĐH Kinh tế & QTKD - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Làng nghề là một hình thái sản xuất đặc thù đƣợc hình thành từ yêu cầu tồn tại và phát triển của
nông thôn Việt Nam, khai thác mọi tiềm năng về thời gian, nhân lực và điều kiện vật chất ở nông
thôn Việt Nam . Làng nghề đã đem lại thu nhập cho ngƣời dân , đóng góp cho ngân sách của địa
phƣơng, thƣ̣c hiện xóa đói giảm nghèo , xây dƣ̣ng nông thôn mới . Tuy nhiên, hiện nay 100% các
làng nghề đều vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng làm cho cảnh quan và môi trƣờng
sống bị đe dọa . Mặc dù tỉnh Bắc Ninh đã quan tâm và có nhiều cố gắng trong công tác bảo vệ môi
trƣờng, nhƣng việc vi phạm vệ sinh môi trƣờng vẫn gia tăng , trở thành một vấn đề lớn cần giải
quyết. Để thƣ̣c hiện tốt vấn đề bảo vệ môi trƣờng tỉnh Bắc Ninh cần thƣ̣c hiện đồng bộ nhiều giải
pháp trong đó có 6 giải pháp cơ bản theo nhƣ đề xuất của tác giả.
Tƣ̀ khóa: Ô nhiễm môi trường, làng nghề Bắc Ninh, Bảo vệ môi trường, môi trường với cuộc sồng
LÀNG NGHỀ TRONG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM
VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG*
Làng nghề là một hình thái sản xuất có tính
đặc thù, đƣợc hình thành nhằm khai thác mọi
tiềm năng về thời gian , nhân lực và điều kiện
vật chất ở nông thôn , gắn liền với sƣ̣ tồn tại
và phát triển của nông thôn Việt Nam.
Theo Thông tƣ 116/2006/TT-BNNPTNT của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày
18/12/2006, làng nghề phải có đủ 3 tiêu
chuẩn: có tối thiểu 30% tổng số hộ trong làng
tham gia hoạt động ngành nghề; hoạt động
kinh doanh ổn định ít nhất đã 2 năm; chấp
hành tốt chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Cũng theo Thông tƣ này, làng nghề truyền
thống phải đạt các tiêu chuẩn trên và phải có
ít nhất 1 nghề truyền thống (là nghề đã xuất
hiện tại làng trên 50 năm, tạo sản phẩm mang
bản sắc văn hóa dân tộc, gắn với tên tuổi của
một hay nhiều nghệ nhân trong làng).
Hiện nay, bên cạnh các làng nghề truyền
thống, ngày càng xuất hiện nhiều làng nghề
mới, xuất phát từ yêu cầu gia công các sản
phẩm của các cơ sở sản xuất và kinh doanh
lớn, đáp ứng các nhu cầu của thị trƣờng
không chỉ cho nhu cầu trong nƣớc mà còn cho
*
Tel: 0912039920
yêu cầu xuất khẩu . Theo Báo cáo Môi trƣờng
quốc gia 2008, làng nghề tập trung chủ yếu tại
Đồng bằng sông Hồng (60%), miền Trung
(30%) và miền Nam (10%).
Đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, làng nghề đã
góp phần rất quan trọng trong việc cải thiện
bộ mặt của nông thôn mới ở Việt Nam, tạo
việc làm cho hơn 11 triệu ngƣời lao động
(chiếm 30% lực lƣợng lao động ở nông thôn ).
Đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách
của nhà nƣớc, ngân sách địa phƣơng, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động , góp phần xóa đói
giảm nghèo, xây dƣ̣ng nông thôn mới.
Ngoài những mặt tích cực trên , hiện nay nạn
ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề đang
trở thành vấn đề bức xúc. Làng nghề phát
triển, sản xuất kinh doanh đƣợc mở rộng thì
lƣợng chất thải gây ô nhiễm cũng phát sinh
ngày càng nhiều, tác động trực tiếp đến sức
khỏe ngƣời dân và ảnh hƣởng đến sản xuất
nông lâm nghiệp . Theo báo cáo điều tra của
các cơ quan chức năng cho thấy , 100% các
làng nghề đều bị ô nhiễm . Ƣớc tính mỗi ngày
các làng nghề thải ra từ 20 đến 30 tấn rác. Rác
thải rất đa dạng, chƣa qua xử lý, tồn tại trong
nhà, ngoài đƣờng. Rác và nƣớc thải đang ảnh
hƣởng không nhỏ tới đời sống của nhân dân.
Nguồn nƣớc, đất và không khí bị ô nhiễm đều
vƣợt nhiều lần các chỉ tiêu về vệ sinh môi
trƣờng... Các báo cáo còn khẳng định , do tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44
40
động của các yếu tố vật lý (nhiệt độ, bức xạ,
bụi, lao động nặng nhọc, tƣ thế lao động gò
bó), yếu tố hóa học (các hóa chất hữu cơ, vô
cơ độc hại), yếu tố sinh học (virút, vi khuẩn,
nấm) trong môi trƣờng lao động và do không
đảm bảo các biện pháp bảo hộ lao động,
những ngƣời lao động trong các làng nghề
thuộc nhóm có nguy cơ cao đối với các bệnh
lý đƣờng xƣơng khớp và tim mạch. Tỷ lệ mắc
bệnh của những ngƣời lao động tại các làng
nghề cao hơn hẳn so với các vùng khác và
tuổi thọ trung bình của ngƣời lao động tại các
làng nghề thấp hơn từ 5 - 10 năm so với tuổi
thọ trung bình ở Việt Nam. Tỷ lệ mắc bệnh
của khu vực này cũng cao hơn nhiều lần so
với bình thƣờng. Ngoài ra, ô nhiễm làng nghề
ở mức độ cao còn gây ảnh hƣởng xấu tới các
hoạt động văn hóa, du lịch và làm nảy sinh
“xung đột môi trƣờng” đối với khu vực không
làm nghề,...
Vì vậy , việc bảo tồn và phát triển làng nghề
phải gắn liền với bảo vệ môi trƣờng . Đây là
vấn đề không chỉ của quốc gia , địa phƣơng ,
ngƣời sản xuất mà còn đòi hỏi sƣ̣ th am gia
của cả cộng đồng.
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP
LUẬT MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng, với tổng diện tích 82.271
ha, dân số là 1.022.300 ngƣời, gồm 6 huyện,
thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn, 126 xã,
phƣờng, thị trấn. Năm 2010 GDP của tỉnh đạt
9.696,8 tỷ đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích
cƣ̣c, khu vƣ̣c công nghiệp – xây dƣ̣ng chiếm tỷ
trọng 66,2%, nông lâm nghiệp và thủy sản là
10,2% và dịch vụ là 23,6%.
Theo báo cáo của UBND tỉnh , hiện nay toàn
tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề (32 làng nghề
truyền thống , 30 làng nghề mới hình thành ),
đƣợc phân bố ở tất cả các địa phƣơng trong
tỉnh (xem bảng 1). Bắc Ninh có nhƣ̃ng làng
nghề nổi tiếng trong dân gian tƣ̀ lâu đời nhƣ :
nghề làm tranh dân gian Đông Hồ (Thuận
Thành); nghề đúc và gia công đồng , nhôm
Mẫn Xã (Yên Phong ), Đại Bố (Gia Bình),
Quảng Bố (Lƣơng Tài); nghề mộc dân dụng ,
mỹ nghệ Đồng Kỳ, Kim Bảng (Tƣ̀ Sơn); nghề
xây dƣ̣ng Nội Duệ , Duệ Đông (Tiên Du ),...
Hoạt động sản xuất công nghiệp , tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề của Bắc Ninh đã
đóng góp m ột phần quan trọng vào việc thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội , đời sống nhân
dân ngày càng đƣợc cải thiện , bộ mặt nông
thôn và đô thị đƣợc đổi mới.
Do lịch sử để lại, các làng nghề phát triển tự
phát, không đƣợc quy hoạch nên đã và đang
bộc lộ nhiều yếu kém trong công tác bảo vệ
môi trƣờng, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng
đang có chiều hƣớng gia tăng, một số nơi tình
trạng ô nhiễm đã báo động.
Bảng 1. Danh mục làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh
Số
TT
Địa phƣơng
Số
làng
nghề
Ngành nghề sản xuât chính
1 Yên Phong 16
Chế biến tinh bột , sản xuất rƣợu , giấy tái chế , đúc nhôm , tơ
tằm, mộc cao cấp, dịch vụ vật tƣ
2 Thuận Thành 05
Làm tranh dân gian , tơ tằm, sản xuất các sản phẩm từ tre , nƣ́a,
lá, chế biến thực phẩm, nuôi ƣơm giống thủy sản ,...
3 Gia Bình 08
Đúc và gia công đồng , nhôm, mộc dân dụng , nông cụ , thêu
ren xuất khẩu, sản phẩm từ tre, nƣ́a, lá,...
4 Lƣơng Tài 06
Đúc và gia công đồng , nhôm, đan lƣới vó , nấu rƣợu, mộc dân
dụng, cày, bƣ̀a, vận tải thủy, chế biến sản phẩm tƣ̀ gạo,...
5 Quế Võ 05
Sản xuất các sản phẩm từ tre , nƣ́a, cói, sản xuất đồ gốm , sản
xuất công cụ bằng sắt,...
6 Tiên Du 04 Xây dƣ̣ng, sản xuất sản phẩm từ tinh bột ,...
7 Tƣ̀ Sơn 18
Sản xuất sắt thép , mộc dân dụng , mỹ nghệ , dệt, thƣơng
nghiệp, nấu rƣợu, xây dƣ̣ng,...
Tổng cộng 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44
41
Kết quả khảo sát điều tra chất lƣợng môi
trƣờng mới nhất tại các làng nghề Bắc Ninh
do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh thực
hiện cho thấy, tất cả các mẫu nƣớc mặt , nƣớc
ngầm, môi trƣờng không khí tại đây đều có
dấu hiệu ô nhiễm với mức độ khác nhau . Đất
đai bị xói mòn , thoái hóa , chất lƣợng các
nguồn nƣớc suy giảm mạnh.
Ô nhiễm môi trƣờng không khí làng nghề chủ
yếu do than và sau đó là các nguyên liệu, hóa
chất dùng trong các ngành nghề. Vì vậy, khí
thải tại các làng nghề thƣờng là CO2, CO,
SO2, NOx, các chất hữu cơ bay hơi. Theo kết
quả nghiên cứu của Cục Công nghiệp địa
phƣơng, Bộ Công Thƣơng, năm 2008, riêng ở
làng nghề Đa Hội, Bắc Ninh, mỗi năm sử
dụng 270.000 tấn than, thải ra 2.457 tấn bụi,
81 tấn CO, 2.894,4 tấn SO2, 2.359,8 tấn NO2.
Tại các làng nghề tái chế phế liệu, sản xuất
vật liệu xây dựng, ô nhiễm không khí rất nặng
nề. Kết quả khảo sát cho thấy, bụi trong
không khí tại các làng nghề này vƣợt tiêu
chuẩn cho phép từ 3 - 8 lần, SO2 có nơi vƣợt
6,5 lần. Đối với các làng nghề chế biến lƣơng
thực và thực phẩm, khí thải thƣờng chứa SO2,
H2S, NH3,... và các khí có mùi hôi thối. Làng
nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỳ, thị xã Từ Sơn
cũng bị ô nhiễm nặng do nồng độ bụi , khí
thải, tiếng ồn và nhiệt độ cao từ các xƣởng
sản xuất và các hoạt động vận tải . Theo khảo
sát của cơ quan chƣ́c năng , hàm lƣợng bụi ở
làng nghề này đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho
phép từ 1,5-3,6 lần, tiếng ồn cao hơn 10-20
dBA. Trong khi đó, hầu hết các làng nghề
không có các biện pháp giảm thiểu bụi và các
khí thải độc hại. Phƣơng tiện bảo hộ lao động
hoặc không có, hoặc chỉ là những khẩu trang
và kính che mắt thông thƣờng. Nhiều hộ gia
đình sinh hoạt (ăn, uống, ngủ) ngay tại môi
trƣờng lao động.
Để phục vụ cho sản xuất, làng nghề sử dụng
rất nhiều nƣớc, đặc biệt là các làng nghề chế
biến lƣơng thực, thực phẩm. Nƣớc thải từ các
làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm
chứa nhiều COD, BOD5, tổng N,... có nơi
vƣợt tiêu chuẩn cho phép hàng trăm lần. Các
làng nghề tái chế phế liệu không có nhiều
nƣớc thải nhƣng nƣớc thải rất độc hại vì có
nhiều hóa chất, đặc biệt các kim loại nặng,
axit, xyanua... Các làng nghề dệt, nhuộm, da
có nhu cầu sử dụng hóa chất rất lớn. Khoảng
85 đến 90% các loại hóa chất này đƣợc hòa
vào nƣớc thải. Vì vậy, nƣớc thải từ các làng
nghề này chứa nhiều hóa chất độc hại. Nƣớc
thải từ các làng nghề cùng với nƣớc thải từ
các khu công nghiệp và các cơ sở y tế là
nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nặng nề
cho sông Cầu và sông Ngũ Huyện Khê . Kết
quả phân tích cho thấy hầu hết các chỉ tiêu
kim loại nặng trong mẫu bùn ở đáy sông Ngũ
Huyện Khê đoạn đi qua làng nghề đều cao
hơn so với đoạn trƣớc khu vực làng nghề từ
1-2 lần. Ở đoạn sông chảy qua làng nghề sản
xuất thép Châu Khê, thị xã Từ Sơn, mức độ ô
nhiễm kim loại nặng nhƣ sắt tăng 2,1 lần,
đồng tăng 1.100 lần. Hàm lƣợng dầu mỡ vƣợt
tiêu chuẩn cho phép tƣ̀ 6,6 đến 8 lần. Năm
làng nghề ven sông Ngũ Huyện Khê (sản xuất
đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỳ, tái chế sắt Đa Hội ,
sản xuất thép Châu Khê, tái chế giấy Phú Lâm
và tái chế giấy Phong Khê ) thƣờng xuyên đổ
các chất thải rắn và nƣớc thải độc hại trực tiếp
xuống hai bên bờ sông . Nƣớc thải trong tình
trạng thiếu khí dẫn đến quá trình phân huỷ
yếm khí các chất hữu cơ gây mùi hôi thối khó
chịu. Chất lƣợng nguồn nƣớc ở Phú Lâm đã
bị xuống cấp nghiêm trọng, đây là một trong
những nguyên nhân gây ra các bệnh về mắt,
bệnh da liễu, bệnh đƣờng ruột cho ngƣời
dân sống trong vùng và khu vực xung quanh.
Môi trƣờng không khí đang bị suy giảm do
khí thải phát sinh trong quá trình sản xuất.
Khí thải từ lò hơi bao gồm nhiều thành phần
khí độc hại: SO2, NOx, CO... là nguồn gây ô
nhiễm môi trƣờng không khí lớn nhất. Trung
bình mỗi hộ sản xuất có từ 1-2 lò hơi, vì vậy
lƣợng khí thải hàng ngày rất lớn.
Diện tích nƣớc mặt, đất canh tác trong các làng
nghề đã hoặc đang bị lấp dần bởi chất thải .
Một số ao nuôi cá đã có hiện tƣợng cá chết
hàng loạt do ô nhiễm từ nguồn nƣớc thải sản
xuất. Làng tái chế giấy Phong Khê, thành phố
Bắc Ninh, hàng ngày thải ra môi trƣờng
khoảng 4.500-5.000m3 nƣớc thải chứa lƣợng
độc tố cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép
nhƣ hàm lƣợng chất rắn lơ lửng cao hơn từ
4,5-11 lần, hàm lƣợng COD cao hơn từ 8-500
lần, hàm lƣợng Pb cao hơn 5,5 lần. Không chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44
42
gây ô nhiễm nƣớc mặt, các làng nghề cũng
đang gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm. Nƣớc
thải từ các làng nghề với khối lƣợng rất lớn và
bị ô nhiễm nặng nề nhƣng việc xử lý nƣớc thải
đã không đƣợc đầu tƣ phù hợp do nhiều
nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là sự đầu tƣ
manh mún, thủ công, nhiều hình thức sở hữu
khác nhau và nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ
môi trƣờng cũng rất khác nhau.
Chất thải rắn tƣ̀ các làng nghề cũng gây ảnh
hƣởng cho môi trƣờng ở Bắc Ninh . Một phần
không nhỏ từ các bã thải này đƣợc thải thẳng
ra môi trƣờng. Với các làng nghề tái chế phế
liệu, chất thải rắn rất đa dạng, là phôi sắt, rỉ
sắt, băng ghim và các tạp chất khác và ở mỗi
làng nghề quy mô trung bình, mỗi năm có thể
thải hàng nghìn tấn. Hầu hết, các chất thải rắn
của các làng nghề không đƣợc thu gom và xử
lý. Đa số chất thải rắn chỉ đƣợc chôn lấp đơn
thuần hoặc thiêu đốt, gây ô nhiễm thứ cấp.
Thƣ̣c trạng ô nhiễm trên đã gây ảnh hƣởng rất
lớn đến sƣ́c khỏe con ngƣời , cây trồng , vật
nuôi, cảnh quan môi trƣờng,...
Ngƣời lao động trong làng nghề thƣờng
xuyên phải làm việc mỗi ngày 10-12 giờ
trong điều kiện diện tích làm việc chật hẹp,
mức ô nhiễm cao, không có trang phục và
thiết bị bảo hộ, không có biện pháp phòng
chống cháy nổ, mặc dù ở khắp các làng nghề
đều tiềm tàng những nguy cơ gây cháy nổ lò
hơi, điện, hóa chất, xăng dầu Tất cả các yếu
tố trên tác động trực tiếp và thƣờng xuyên tới
môi trƣờng sống của ngƣời lao động và dân
cƣ trong làng nghề. Khoảng 60-70% số dân
cƣ trong khu vực mắc các bệnh thần kinh ,
ngoài da, đƣờng hô hấp , khô mắt , điếc và cả
bệnh ung thƣ đe dọa tính mạng.
Theo điều tra của Tổng cục Môi trƣờng , năm
2009, chỉ riêng tại làng nghề Văn Môn (Bắc
Ninh), tỷ lệ bệnh hô hấp chiếm 44%, bệnh
ngoài da chiếm 13,1%,...
Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm là do
chính quyền địa phƣơng chƣa tham gia tích
cƣ̣c vào công tác quản lý môi trƣờng , sƣ̣ phối
hợp giƣ̃a các ngành các cấp trong công tác
quản lý môi trƣờng chƣa chặt chẽ . Còn thiếu
các chế tài xử phạt các hành vi gây ô nhiễm
của các cơ sở sản xuất. Đối với các cơ sở nằm
trong các khu, cụm công nghiệp bên cạnh
làng nghề, chính quyền địa phƣơng không có
thẩm quyền kiểm tra, xử phạt mà chỉ đƣợc
phép phối hợp thanh kiểm tra cùng Ban quản
lý các khu công nghiệp tỉnh hoặc Ban quản lý
cấp huyện. Công tác thanh tra, kiểm tra, xƣ̉ lý
vi phạm hành chính về môi trƣờng còn nhiều
hạn chế , chƣa kiên quyết . Tại một số làng
nghề đã thành lập Tổ vệ sinh môi trƣờng
nhƣng thiếu kinh phí hoạt động. Hệ thống
thoát nƣớc chung của hầu hết các làng nghề
thƣờng xuyên bị ách tắc cục bộ , gây ô nhiễm
môi trƣờng do yếu tố lịch sƣ̉ lâu đời của làng
nghề, đầu tƣ mới lại không đồng bộ . Có
nhƣ̃ng dƣ̣ án hỗ trợ đầu tƣ xây dƣ̣ng hệ thống
xƣ̉ lý môi trƣờng nhƣng khôn g vận hành hoặc
vận hành không thƣờng xuyên , hiệu quả thấp.
Thêm vào đó , ý thức các hộ sản xuất còn rất
kém, hầu hết các hộ chỉ vì lợi ích cá nhân, chú
trọng sản xuất mà không quan tâm đến vấn đề
ô nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt, các chủ cơ sở
sản xuất trong thƣ̣c tế còn không quan tâm
đến việc đầu tƣ cho việc xử lý chất thải , bảo
vệ môi trƣờng.
Trƣớc thực tế đó , tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều
giải pháp cải thiện và bảo vệ môi trƣờng nhƣ
ban hành nhiều văn bản quy định và chỉ đạo
công tác b ảo vệ môi trƣờng ; năm 2006
UBND tỉnh đã thành lập Trung tâm Quan trắc
Tài nguyên và Môi trƣờng thuộc Sở Tài
Nguyên và Môi trƣờng nhằm kiểm soát diễn
biến môi trƣờng của tỉnh ; lập quy hoạch 53
cụm công nghiệp để tách các cơ sở sản xuất ra
khỏi khu dân cƣ; hỗ trợ 100% kinh phí để xây
dựng nơi tập kết rác thải tại 100% thôn, làng,
khu phố ; xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải
tập trung làng nghề Phong Khê với công suất
5.000 m
3
/ngày đêm; dƣ̣ án xỷ lý nƣớc thải tập
trung làng nghề bá nh bún Khắc Niệm (thành
phố Bắc Ninh ) công suất 400 m3/ngày đêm ;
xây dƣ̣ng 06 hệ thống xƣ̉ lý khí thải lò tái chế
kim loại mầu tại 3 làng nghề: Văn Môn (Yên
Phong), Đại Bái (Gia Bình ), Quảng Bố
(Lƣơng Tài); tỉnh đã ban hành kế hoạch di dời
và xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng trên địa bàn (QĐ số 84/QĐ-
UBND ngày 8/6/2009); tỉnh cũng đã tăng
cƣờng công tác thanh tra , kiểm tra các làng
nghề và có biện pháp xƣ̉ lý vi phạm nhƣ cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44
43
điện, ngƣ̀ng cấp vốn,... đối với nhƣ̃ng cơ sở vi
phạm vệ sinh môi trƣờng . Năm 2006 đã kiểm
tra và xƣ̉ phạt vi phạm hành chính 138 cơ sở
sản xuất tại 3 làng nghề Vạn An , Phong Khê,
Phú Lâm , năm 2009 và 2010 đã cắt điện 35
cơ sở tái chế nhƣ̣ a vi phạm các quy định của
Luật Bảo vệ môi trƣờng,
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI
TRƢỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH
BẮC NINH
Để ngăn chặn ô nhiễm môi trƣờng tại các làng
nghề, tỉnh Bắc Ninh cần có một hệ thống
đồng bộ các giải pháp , gồm chính sách - pháp
luật, đổi mới công nghệ sản xuất , triển khai
các công nghệ xử lý các chất thải , bảo hộ lao
động, nâng cao nhận thức của hộ sản xuất
kinh doanh và ngƣời lao động.
Các giải pháp trên cần đƣợc tiến hành đồng
thời và cần thời gian song cần phải có những
giải pháp ƣu tiên và khả thi . Có thể đề xuất
một số giải pháp nhƣ sau:
Nhà nƣớc nên có một chƣơng trình xử lý ô
nhiễm môi trƣờng làng nghề mà vấn đề cốt lõi
là xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc thải và
rác thải cho các làng nghề và cơ quan Nhà
nƣớc vận hành hệ thống đó. Các hộ sản xuất
tại các làng nghề đóng góp vào chƣơng trình
đó thông qua việc nộp thuế sản phẩm, phí xử
lý nƣớc thải và rác thải.
Đối với tỉnh Bắc Ninh cần thực hiện mộ t số
giải pháp sau:
- Có chính sách hỗ trợ giải quyết môi trƣờng
đặc thù làng nghề , cả về đầu tƣ xây dựng cơ
sở vật chất cho xƣ̉ lý chất thải , cả về nhân lực
và có chế độ thỏa đáng cho cán bộ , ngƣời lao
động làm công tác bảo vệ môi trƣờng.
- Cần phải tăng cƣờng công tác thanh tra ,
kiểm tra các cơ sở sản xuất . Có biện pháp
mạnh để phạt nặng , cƣỡng chế,... đối với các
cơ sở vi phạm quy định vệ sinh môi trƣờng.
- Cần có sƣ̣ phối hợp của ngành Thuế ,
Công an trong việc thu phí bảo vệ môi
trƣờng theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP của
Chính phủ . 1% tổng chi ngân sách cho sƣ̣
nghiệp môi trƣờng của tỉnh Bắc Ninh cần
thƣ̣c hiện rõ ràng , hiệu quả .
- Tăng cƣờng công tác thông tin, tuyên truyền
về vệ sinh môi trƣờng . Tăng cƣờng việc đào
tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ làm
công tác bảo vệ môi trƣờng và nâng cao trình
độ cho ngƣời sản xuất về vệ sinh môi trƣờng .
Phát động các phong trào thi đua v ề Bảo vệ
môi trƣờng sống ở các làng nghề , thƣ̣c hiện
việc thƣởng phạt kịp thời.
- Bên cạnh các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng, cần có cơ chế khuyến khích hình
thành các hƣơng ƣớc, quy chế bảo vệ môi
trƣờng của các làng xã để buộc cá c hộ sản
xuất kinh doanh và mọi ngƣời lao động có
trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng và giám sát
bảo vệ môi trƣờng.
- Tỉnh Bắc Ninh ngoài các làng nghề , hiện
nay đã có 53 cụm công nghiệp và trong tƣơng
lai đang tiếp tục phát triển thêm , vì vậy ngoài
việc thƣ̣c hiện công tác bảo vệ môi trƣờng ở
các làng nghề , tỉnh cũng cần phải tổ chức tốt
công tác này ở các cụm công nghiệp.
Trên đây chỉ một số giải pháp cơ bản đối với
công tác bảo vệ môi trƣờng cho các làng nghề
ở tỉnh Bắc Ninh . Nhận thức, trách nhiệm bảo
vệ môi trƣờng chỉ có thể thực sự thay đổi khi
có các giải pháp trên và hình thành nếp văn
hóa môi trƣờng tại các làng nghề Việt Nam.
KẾT LUẬN
Các làng nghề đã có từ lâu đời và sẽ còn tồn
tại mãi trong tƣơng lai , gắn liền với lịch sƣ̉
phát triển của nông thôn Việt Nam . Bắc Ninh
là tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống đã nổi
tiếng trong cả nƣớc , có những sản phẩm đã
xuất khẩu ra nƣớc ngoài . Làng nghề đ ã có
nhƣ̃ng đóng góp đáng kể cho ngân sách của
địa phƣơng , đem lại thu nhập cao cho ngƣời
dân, thƣ̣c hiện xóa đói giảm nghèo , xây dƣ̣ng
nông thôn mới . Tuy nhiên ngoài nhƣ̃ng mặt
tích cực trên , các làng nghề cũng đang làm
cho cảnh quan và môi trƣờng sống bị đe dọa .
100% các làng nghề đều vi phạm các quy
định của Luật Bảo vệ môi trƣờng đang hàng
ngày, hàng giờ ảnh hƣởng trực tiếp đến đời
sống của ngƣời dân đang sống tại các làng
nghề và môi trƣờ ng xung quanh . Mặc dù các
cấp chính quyền địa phƣơng đã quan tâm và
có nhiều cố gắng trong công tác bảo vệ môi
trƣờng, nhƣng việc vi phạm vệ sinh môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Trần Đình Tuấn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 39 - 44
44
trƣờng vẫn gia tăng . Một số đề xuất về giải
pháp trên nếu đƣợc thực hiện sẽ góp phần giải
quyết vấn đề bảo vệ môi trƣờng của tỉnh Bắc
Ninh trong tƣơng lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2010), Niên
giám thống kê.
[2]. Sở Tài nguyên Môi trƣờng tỉnh Bắc Ninh , Các
báo cáo quan trắc môi trường hàng năm; Báo cáo
kết quả thực hiện Luật Bảo vệ môi trường tại các
làng nghề và cụm công nghiệp;...
[3]. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2011), Tình
hình thực hiện chính sách , pháp luật môi trường
tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
[4]. Tài liệu VN , Ô nhiễm môi trường làng nghề
tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp
PROPOSALS TO SOLVE ENVIRONMENTAL POLLUTION PROBLEMS
IN CONVENTIONAL CRAFT PRODUCTION VILLAGES IN BAC NINH
PROVINCE
Tran Dinh Tuan
*
Thai Nguyen College of Economics and Business Adminsitration
Conventional craft production at villages is a specific pattern of production which is formed from
the existing requirements and development of rural areas of Vietnam, and also to utilise time
available, manpower and material conditions in rural area of Vietnam. Conventional craft
production villages have brought income to local people, contributed to the local finances,
implemented poverty reduction, built new rural areas. However, currently, 100% of the villages
were violating the Law on Environmental Protection and threating to landscaping, and habitat.
Although Bac Ninh province has concerned and made the great efforts in environmental protection
program, but the violation of environmental sanitation is still growing, becoming a major problem
to be solved. To have a good solution on environmental protection, Bac Ninh province should
implement comprehensive solutions including six basic solution as proposed by this author.
Keywords: Environmental polution, Bac Ninh conventional craft production villages,
environmental protection, environment and life
*
Tel: 0912039920
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33363_37185_492012824387_9014_2052335.pdf