Gà thả vườn ở 4 xã, phường thuộc thành
phố Thái Nguyên nhiễm sán dây với tỷ lệ
35,56% (qua xét nghiệm phân) và 36,52%
(qua mổ khám); trong đó có 7,76% nhiễm ở
cường độ nặng. Số lượng sán/ gà biến động
từ 3 - 109 con.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây tăng dần
theo tuổi, gà trên 6 tháng tuổi nhiễm sán với
tỷ lệ 60,20% (qua xét nghiệm phân) và
52,00% (qua mổ khám).
- Gà nuôi ở 4 xã, phường của thành phố Thái
Nguyên nhiễm 5 loài sán dây:
R. tetragona, R. echinobothrida, R.cesticillus,
R. volzi, Cotugnia digonopora. Tần suất xuất
hiện các loài trên tại các xã, phường từ
50,00% - 100%.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 181 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 177 - 182
177
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN DÂY Ở GÀ THẢ VƯỜN
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Ngân*, Nguyễn Thị Kim Lan
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Xét nghiệm 942 mẫu phân gà thả vườn ở 4 xã, phường thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên, kết quả cho thấy: có 335 mẫu nhiễm sán dây, chiếm 35,56%, biến động từ 29,54% đến
44,55%. Gà nhiễm sán dây chủ yếu ở cường độ nhẹ (71,94%) và trung bình (20,30%), cường độ
nặng chỉ chiếm 7,76%.
Mổ khám 115 gà có 42 gà nhiễm sán dây, chiếm 36,52%, biến động từ 26,67% đến 43,75%;
cường độ nhiễm từ 3 – 109 sán/gà. Tỷ lệ nhiễm sán dây cao nhất ở gà trên 6 tháng tuổi (60,20%
khi xét nghiệm phân và 52,00% khi mổ khám), thấp nhất ở gà ≤ 3 tháng tuổi (20,90% khi xét
nghiệm phân và 26,92% khi mổ khám).
Có 5 loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn tại 4 xã, phường của thành phố Thái Nguyên, gồm: R.
tetragona, R. echinobothrida, R. cesticillus, R. volzi, Cotugina digonopora (tần suất xuất hiện tại
các xã, phường từ 50,00% - 100%).
Từ khóa: Sán dây, loài, tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, Thái Nguyên.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bệnh sán dây là bệnh thường gặp ở gà, đặc
biệt là gà thả vườn. Sán dây ký sinh ở ruột
non và ruột già, dùng giác bám bám vào niêm
mạc ruột gây tổn thương. Nếu nhiều sán sẽ
làm tắc ruột, thủng ruột, viêm xoang bụng.
Sán dây ký sinh làm gà gầy yếu, còi cọc và có
thể chết nếu mắc bệnh nặng. Trong những năm
gần đây, chăn nuôi gà ở Thái Nguyên phát
triển khá mạnh, trong đó chăn nuôi gà thả
vườn chiếm một số lượng lớn. Tuy nhiên, việc
phòng và trị bệnh sán dây ở gà còn ít được chú
ý. Để có cơ sở khoa học cho công tác phòng và
trị bệnh, chúng tôi đã nghiên cứu một số đặc
điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn tại
một số xã, phường của thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các
biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Vật liệu
- Mẫu phân tươi của gà thả vườn ở các lứa
tuổi tại 4 xã, phường của thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Gà thả vườn (mổ
khám sán dây).
*
Tel: 0915217020; E.mail: ngan.cnty@gmail.com
- Kính lúp, kính hiển vi quang học. Glyxerin,
axit lactic, cồn (từ 700 đến 960), thuốc nhuộm
Carmin, Xylen, Bomcanada và các dụng cụ
thí nghiệm khác.
Nội dung nghiên cứu
Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán
dây ở gà thả vườn tại 4 xã, phường của thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên qua xét
nghiệm phân và mổ khám (tỷ lệ và cường độ
nhiễm sán dây ở các địa phương và ở các lứa
tuổi gà, loài sán dây ký sinh ở gà).
Phương pháp nghiên cứu
- Lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm
nhiều bậc.
- Xét nghiệm mẫu phân bằng phương pháp
lắng cặn Benedek (1943).
- Mổ khám gà theo phương pháp mổ khám
không toàn diện (theo tài liệu của Phạm Văn
Khuê và cs, 1996 [1], Nguyễn Thị Kim Lan
và cs, 2008 [4]).
- Định loài sán dây: căn cứ vào hình thái, cấu
tạo của sán dây trưởng thành theo khoá định
loại ghi trong tài liệu của Phan Thế Việt và cs
(1977) [10], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3].
Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 177 - 182
178
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại một số xã, phường thuộc thành phố
Thái Nguyên
Bảng 1a. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên
(qua xét nghiệm phân)
Địa điểm
nghiên cứu
(xã, phường)
Số mẫu
kiểm
tra
Số
mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
Nhẹ Trung bình Nặng
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Thịnh Đán 237 70 29,54 47 67,14 14 20,00 9 12,86
Quyết Thắng 250 75 30,00 53 70,67 17 22,67 5 6,67
Tân Cương 235 92 39,15 65 70,65 20 21,74 7 7,61
Phúc Xuân 220 98 44,55 76 77,55 17 17,35 5 5,10
Tính chung 942 335 35,56 241 71,94 68 20,30 26 7,76
Bảng 1b. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên
(qua mổ khám)
Địa điểm nghiên cứu
(xã, phường)
Số gà mổ
khám (con)
Số gà nhiễm
(con)
Tỷ lệ nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
(số lượng sán/ gà)
Thịnh Đán 30 8 26,67 3 - 47
Quyết Thắng 27 9 33,33 4 - 78
Tân Cương 16 7 43,75 7 - 109
Phúc Xuân 42 18 42,86 5 - 81
Tính chung 115 42 36,52 3 - 109
Bảng 1a cho thấy, xét nghiệm 942 mẫu phân
gà thả vườn nuôi tại 4 xã, phường tại thành
phố Thái Nguyên, tỷ lệ mẫu nhiễm sán dây là
35,56%, biến động từ 29,54% - 44,55%. Gà
nhiễm sán dây chủ yếu ở cường độ nhẹ và
trung bình. Trong đó, gà thả vườn ở xã Phúc
Xuân nhiễm cao nhất (44,55%), tiếp đến là gà
nuôi ở xã Tân Cương (39,15%); phường
Thịnh Đán có tỷ lệ gà nhiễm sán dây thấp
nhất (29,54%).
Kết quả mổ khám gà thả vườn ở bảng 1b cũng
cho thấy sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa các
địa phương: Mổ khám 115 gà có 42 gà nhiễm
sán dây, chiếm tỷ lệ 36,52%. Trong đó, gà
nuôi ở xã Tân Cương và xã Phúc Xuân có tỷ
lệ gà nhiễm sán dây cao hơn gà nuôi ở
phường Thịnh Đán và xã Quyết Thắng. Tỷ lệ
gà thả vườn nhiễm sán dây qua mổ khám tại
các xã, phường biến động từ 26,67% -
43,75%. Số lượng sán dây ký sinh biến động
từ 3 – 109 sán/gà.
Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm sán dây của gà
ở các địa phương phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như địa hình, thời tiết khí hậu, điều kiện
chăn nuôi, tình trạng vệ sinh thú y, mức độ
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật Ở
xã Tân Cương và xã Phúc Xuân, nhiều hộ
chăn nuôi gà theo phương thức tận dụng,
điều kiện vệ sinh thú y kém, đồng thời các
loại ký chủ trung gian phát triển nhiều nên tỷ
lệ gà nhiễm sán dây cao. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với nhận xét của
Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [7]; Dương
Công Thuận (2003) [9]. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên
cứu của Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [8]
(mổ 703 gà có 629 gà nhiễm sán dây, chiếm
89,47%; tỷ lệ nhiễm sán của gà nhà là
93,40%, gà rừng 83%).
Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 177 - 182
179
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà
Bảng 2a. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà (qua xét nghiệm phân)
Tuổi gà
(tháng)
Số mẫu
kiểm
tra
Số
mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
Nhẹ Trung bình Nặng
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
≤ 3 67 14 20,90 11 78,57 2 14,29 1 7,14
> 3 - 6 185 56 30,27 43 76,79 10 17,86 3 5,36
> 6 98 59 60,20 36 61,02 16 27,12 7 11,86
Tính chung 350 129 36,86 90 69,77 28 21,71 11 8,53
Bảng 2b. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà (qua mổ khám)
Tuổi gà (tháng) Số gà mổ khám (con)
Số gà nhiễm
(con)
Tỷ lệ nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
(số lượng sán/ gà)
≤ 3 13 2 15,38 3 - 24
> 3 - 6 52 14 26,92 4 - 78
> 6 50 26 52,00 7 - 109
Tính chung 115 42 36,52 3 - 109
Bảng 2a và 2b cho thấy: gà thả vườn ở các
lứa tuổi đều nhiễm sán dây, nhưng lứa tuổi
khác nhau thì tỷ lệ và cường độ nhiễm khác
nhau. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây tăng
theo tuổi gà. Gà dưới 3 tháng tuổi nhiễm sán
dây với tỷ lệ thấp nhất (20,90% qua xét
nghiệm phân và 15,38% qua mổ khám); gà 3
- 6 tháng tuổi nhiễm sán dây 30,27% (qua xét
nghiệm phân) và 26,92% (qua mổ khám); gà
trên 6 tháng tuổi nhiễm tới 60,20% (qua xét
nghiệm phân) và 52,00% (qua mổ khám). Số
lượng sán dây ký sinh biến động từ 3 – 109
sán/gà. Số lượng sán/gà ở lứa tuổi trên 6
tháng cũng nhiều nhất.
Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với kết quả
nghiên cứu của Lê Đức Kỷ (1984) [2] (mổ
khám thấy 66% gà nhiễm sán dây, gà 2 tháng
tuổi nhiễm 63%, gà 2 - 6 tháng tuổi nhiễm
72%); và thấp hơn so với kết quả nghiên cứu
của Permin A. và cs (2002) [12] (gà con
nhiễm sán dây 94%, gà trưởng thành nhiễm
100%). Kết quả nghiên cứu của Magwisha H.
B. và cs (2002) [11] cũng cho biết: tỷ lệ
nhiễm sán dây cao ở gà đang tăng trưởng và
gà trưởng thành.
Như vậy, gà ở mọi lứa tuổi đều nhiễm sán
dây, sự cảm nhiễm sán dây có thể xảy ra ngay
từ tháng tuổi đầu, tuổi gà càng lớn thì việc tìm
kiếm thức ăn và ăn các côn trùng càng tăng
lên, đồng nghĩa với nguy cơ nhiễm sán dây
tăng theo tuổi gà.
Một số đặc điểm phân biệt các loài sán dây
ký sinh ở gà tại thành phố Thái Nguyên
Kết quả ở bảng 3 cho thấy:
Loài R. echinobothrida: kích thước dài đầu
trung bình 0,32 mm, rộng đầu 0,28 mm; giác
bám hình tròn, đường kính 0,124 mm; lỗ sinh
dục nằm ở 1 bên của đốt sán.
Loài R. volzi: kích thước dài đầu trung bình
0,28 mm, rộng đầu 0,44 mm; giác bám hình
bầu dục, dài trung bình 0,17 mm, rộng trung
bình 0,14 mm; lỗ sinh dục nằm ở 1 bên của
đốt sán.
Loài R. tetragona: kích thước dài đầu trung
bình 0,25 mm, rộng đầu 0,23 mm; giác bám
hình bầu dục, dài trung bình 0,17 mm, rộng
trung bình 0,10; lỗ sinh dục nằm ở 1 phía.
Loài R. cesticillus: kích thước dài đầu trung
bình 0,14 mm, rộng trung bình 0,29 mm; giác
bám hình tròn nhỏ, đường kính trung bình
0,12 mm; lỗ sinh dục xen kẽ không đều.
Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 177 - 182
180
Bảng 3. Một số đặc điểm phân biệt các loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn
tại thành phố Thái Nguyên
Loài sán dây
KT đầu (mm)
( X± xm )
KT giác bám (mm)
( X± xm )
Hình
dạng
giác
bám
Vị trí
lỗ
sinh
dục Dài Rộng Dài Rộng
R. echinobothrida
(n = 2) 0,32 ± 0,09 0,28 ± 0,04 0,124 Tròn
Nằm ở
1 bên
đốt sán
R volzi
(n = 8) 0,28 ± 0,02 0,44 ± 0,01 0,17 ± 0,01 0,14 ± 0,01
Bầu
dục
Nằm ở
1 bên
đốt sán
Cotugnia
digonopora
(n = 3)
0,56 ± 0,06 0,98 ± 0,04 0,36 ± 0,02 0,43 ± 0,01 Bầu dục
Nằm ở
2 bên
đốt sán
R. tetragona
(n = 4) 0,25 ± 0,01 0,23 ± 0,01 0,17 ± 0,01 0,10 ± 0,02
Bầu
dục
Nằm ở
1 bên
đốt sán
R. cesticillus
(n = 2) 0,14 ± 0,01 0,29 ± 0,02 0,12 ± 0,06
Tròn
nhỏ
Xen kẽ
không
đều
Loài Cotugnia digonopora: kích thước dài đầu trung bình 0,56 mm, rộng trung bình 0,98 mm;
giác bám hình bầu dục, dài trung bình 0,36 mm, rộng trung bình 0,43 mm; lỗ sinh dục nằm ở 2
bên đốt sán.
Như vậy, từ kết quả đo kích thước và giám định được hình thái của các loài sán dây ký sinh ở gà
tại thành phố Thái Nguyên, dựa theo khoá định loài của Nguyễn Thị Kỳ, 1994 [3], chúng tôi xác
định được 5 loài sán dây ký sinh phổ biến ở gà nuôi tại thành phố Thái Nguyên.
Sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn ở một số xã, phường thuộc thành
phố Thái Nguyên
Bảng 4. Những loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên
Thành phần loài sán dây Vị trí ký
sinh
Phân bố (xã, phường) Tần suất
xuất hiện
(%) Thịnh Đán
Quyết
Thắng
Tân
Cương
Phúc
Xuân
R. echinothrida
(Megnin, 1880)
Ruột non
Ruột già + + + + 100
R. tetragona
(Molin, 1858)
Ruột non
Ruột già + + + + 100
R. cesticillus
(Molin, 1858)
Ruột non
Ruột già + - + + 75,00
R. volzi
(Fuhrmann, 1905)
Ruột non
Ruột già - + - + 50,00
Cotugniadigonopora
(Pasquale,1890) Ruột non - + + - 50,00
Tổng loài phát hiện Ruột non Ruột già 3 4 4 4 5
* Ghi chú: (+): Có phát hiện thấy ; (-): Không phát hiện thấy.
Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 177 - 182
181
Hình 1. Phần đầu
R. tetragona
Hình 2. Phần đầu
R. echinobothrida
Hình 3. Đỉnh đầu
Cotugina digonopora
Kết quả của bảng 4 cho thấy: Gà nuôi ở 4 địa
điểm của thành phố Thái Nguyên nhiễm 5
loài sán dây: R. echinobothrida, R. volzi, R.
tetragona, R. cesticillus, Cotugnia
digonopora. Trong đó, loài Cotugnia
digonopora thuộc giống Cotugnia, họ
Davaineidae, lớp Cestoda. Loài R.
echinobothrida, R. volzi, R. tetragona, R.
cesticillus thuộc phân giống Raillietina, họ
Davaineidae của lớp Cestoda. Đây là 5 loài
sán dây phổ biến và gây tác hại lớn cho gà
của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Trong đường tiêu hoá gà, 5 loài sán dây
trên ký sinh ở ruột non và ruột già, ký sinh
nhiều ở 2 vị trí là hồi tràng (thuộc ruột non)
và đoạn đầu manh tràng (thuộc ruột già).
Thành phần loài sán dây ở gà thả vườn ở tỉnh
Thái Nguyên cũng tương đồng với dẫn liệu
của các tác giả Phan Thế Việt và cs (1977)
[10]; Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3]; Nguyễn Thị
Lê và cs (1996) [6]; Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2002) [7]; Nguyễn Thị Kim Lan
(2011) [5].
KẾT LUẬN
- Gà thả vườn ở 4 xã, phường thuộc thành
phố Thái Nguyên nhiễm sán dây với tỷ lệ
35,56% (qua xét nghiệm phân) và 36,52%
(qua mổ khám); trong đó có 7,76% nhiễm ở
cường độ nặng. Số lượng sán/ gà biến động
từ 3 - 109 con.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây tăng dần
theo tuổi, gà trên 6 tháng tuổi nhiễm sán với
tỷ lệ 60,20% (qua xét nghiệm phân) và
52,00% (qua mổ khám).
- Gà nuôi ở 4 xã, phường của thành phố Thái
Nguyên nhiễm 5 loài sán dây:
R. tetragona, R. echinobothrida, R.cesticillus,
R. volzi, Cotugnia digonopora. Tần suất xuất
hiện các loài trên tại các xã, phường từ
50,00% - 100%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Văn Khuê và cs (1996), Ký sinh trùng
thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 33 - 36, 156
- 165.
2. Lê Đức Kỷ ( 1984), Phòng và chữa bệnh cho
gà nuôi trong gia đình, Nxb Nông nghiệp – Hà
Nội, tr. 59 - 61.
Hình 4.
Phần đầu
R. cesticillus
Hình 5.
Phần đầu
R. volzi
Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 177 - 182
182
3. Nguyễn Thị Kỳ (1994), Sán dây (Cestoda) ký
sinh ở động vật nuôi Việt Nam, tập 1, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, tr. 16-52.
4. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm
Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Ký sinh
trùng học thú y (Giáo trình dùng cho bậc cao
học), Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 103 - 110.
5. Nguyễn Thị Kim Lan (2011), Những bệnh ký
sinh trùng phổ biến ở gia cầm, lợn và loài nhai lại
Việt Nam (Sách chuyên khảo dùng cho bậc đào tạo
sau đại học), Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 28 - 48.
6. Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Thị Kỳ, Phạm Văn
Lực, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Thị Minh (1996), Giun
sán ký sinh ở gia cầm Việt Nam, Nxb Khoa học
Kỹ thuật Hà Nội, tr. 15 - 58.
7. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2002), Bệnh
ký sinh trùng ở gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà
Nội, tr. 35 - 43.
8. Đặng Ngọc Thanh, Đặng Huy Huỳnh, Cao
Văn Sung, Nguyễn Thị Lê, Lê Xuân Huệ, Thái
Trần Bái, Nguyễn Văn Sung (2008), Động vật chí
Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
9. Dương Công Thuận (2003), Phòng trị bệnh ký
sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 3 – 47.
10. Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị
Lê (1977), Giun sán ký sinh ở động vật Việt Nam,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, tr. 153-221.
11. Magwisha H. B., Kassuku A. A., Kyvsgaard
N. C., Permin A. (2002), “A comparison of the
prevalence and burdens of helminth infections in
growers and adult free - range chickens”, Tropical
Animal Health Prod, 34(3), pp. 205 - 214.
12. Permin A., Esmann J. B., Hove T.,
Mukaratirwa S. (2002), “Ecto - endo - and
haemoparasites in free - range chickens in the
Goromonzi District in Zimbabwe”, Prev. Vet.
Med. 2002 Jul 25; 54(3), pp. 213 - 224.
SUMMARY
SOME EPIDEMIC CHARACTERISTICS OF TAPEWORM DISEASE
ON GARDEN – RANGE CHICKEN IN THAI NGUYEN CITY
Nguyen Thi Ngan*, Nguyen Thi Kim Lan
College of Agriculture - TNU
Exemined 942 fecal samples of garden – range chicken in Thai Nguyen city, the results
whowed that: The infectious rate of tapeworm was 35.56%, varied from 29.54% to 44.55%.
The slight infectious rate was 71.94%, the median infectious rate was 20.30%, and serious
infectious rate was 7.76%.
Autopsy of 115 chickens, the infectious rate of tapeworm was 36.52%, varied from 26.67% to
43.75%; the infectious intensity from 3 to 109 tapeworms per chicken. The infectious rate was
highest in chicken of 6 months age (60.20% by examined feces and 52.00% by surgery), that was
lowest in chicken under 3 months age (20.90% by examined feces and 26.92% by surgery).
There are 5 species of of tapeworm in scavenged chicken in 4 communes of Thai Nguyen city,
they were: R. tetragona, R. echinobothrida, R. cesticillus, R. volzi, Cotugina digonopora (the
frequency to appear them was from 50,00% to 100%).
Key words: Tapeworm, species, infectious rate, infectious intensity, Thai Nguyen.
Phản biện khoa học: TS. Phan Thị Hồng Phúc – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0915217020; E.mail: ngan.cnty@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_dac_diem_dich_te_benh_san_day_o_ga_tha_vuon_tai_thanh.pdf