Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty TNHH Thái Dương

Một số biện pháp Chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dươn Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dương, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp Chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương " làm đề tài nghiên cứu của mình. Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau: Chưuong I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương. Chưuong II Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương. Chưuong III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương.

doc60 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty TNHH Thái Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như không có thì việc lập kế hoạch, đầu tư mua sắm trang thiết bị của công ty gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các loại công nghệ này có thể kém hiệu quả. Công ty sẽ phải mất một khoản chi phí tương đối lớn cho các nhà tư vấn trong vấn đề này. III. thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh thái dương. 1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại nhưng công ty đã có những cố gắng to lớn để trụ vững, ổn định và có những bước đi lớn để đạt được hiệu quả cao. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho 100 cán bộ, công nhân viên nhằm đảm bảo đời sống của họ, góp phần làm ổn định trật tự an ninh xã hội và tăng thu cho ngân sách nhà nước. 1.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. Cũng như mọi doanh nghiệp nhà nước khác, doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu mà công ty TNHH Thái Dương xem là động lực thúc đẩy sự phát triển. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhưng để biết được sự phát triển theo chiều sâu của công ty ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp. Bảng1: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp. Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003 1. Doanh thu trên đồng chi phí 1.5038 1.4805 2.0811 -1,55 40,6 2. Sức sản xuất của vốn 3.9529 3.3257 20.7771 -15,9 525 3. Doanh lợi theo DT thuần 0,873% 5,48% 1,183% 529 -78,4 4. Doanh lợi theo vốn KD 3,09% 16,3% 13,96% 428,2 -14,5 5. Doanh lợi theo chi phí 1.18% 7,26% 1,39% 515,3 - 80,8 biểu 1 0 50000 100000 150000 200000 250000 năm 2002 năm 2003 năm 2004 1.Doanh thu trên đồng chi phí 2.Sức sản xuất của vốn BIểU2 4 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 2002 2003 2004 Tỷ xuất lợi nhuận theo doanh thu thuần Tỷ xuất lợi nhuận theo chi phí Qua 2 biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là tương đối cao, đặc biệt là sang năm 2004 là 2,0811 tăng 41% so với năm 2003. Điều này cho thấy, công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều đồng doanh thu hơn. Đây là một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn ở công ty khá cao, năm 2002, một đồng vốn sản xuất tạo ra 3,9529 đồng doanh thu; năm 2002 là 3,3257 đồng và năm 2004 là 20,7771 đồng; tăng 524,7% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, tuy rằng năm 2004 chỉ tiêu này giảm so với năm 2003 do doanh thu giảm trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên. Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rất nhiều so với năm 2003 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2005 thì tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm 86% so với năm 2004 do tốc độ tăng doanh thu hơn nhiều lần so với tốc độ tăng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 đều tăng lên so với năm 2003, tuy vậy năm 2005 lại thấp hơn so với năm 2004 do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. Nếu năm 200, với 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu được 0,0309 đồng lợi nhuận thì năm 2004 là 0,1632 đồng và năm 2005 là 0,1396 đồng, tăng lên 428,2% và 351,8% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ trình độ lợi dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Cũng giống như tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 tăng lên 627,8% và 58,5% so với năm 2003, chứng tỏ sự tiết kiệm chi phí của năm 2004 và 2005 tăng lên so với năm 2003. 1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản: 1.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động : Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lương trong vài năm gần đây được thống kê như sau: Bảng 2: Tình hình sử dụng lao động của công ty. Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lượng lao động bình quân trong kỳ Người 65 71 79 Tổng chi phí tiền lương Nghìn đồng 65.630 73.000 79.000 Thu nhập bình quân Nghìn đ/người 1.250 1.350 1.450 Số lao động hiện có Người 65 71 79 Qua số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty như sau: Bảng 3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 1. Chỉ tiêu năng suất lao động Nghìn đồng/người 234,24 208,194 883,245 2.Kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương đồng/ đồng 31,875 21,521 79,376 3.Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động Nghìn đồng/người 1,964 11,21 12,69 4.Hệ số sử dụng lao động % 67,35 64,98 68,49 0 500 1000 1500 2000 2002 2003 2004 Biểu 3 Biểu năng xuất lao động Lợi nhuận bình quân 1 lao động Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong công ty không thay đổi nhiều, nhưng chi phí tiền lương tăng lên với tốc độ ngày càng tăng, chứng tỏ công nhân được sử dụng nhiều về mặt thời gian (làm thêm giờ). Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2003, nhưng sang đến nam 2005 chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so với năm 2003 và năm 2004. Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lượng lao động không nhiều nhưng làm việc có hiệu quả. Như trên đã phân tích, mặc dù năng suất bình quân và kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương của công ty năm 2004 giảm so với năm 2003, nhưng chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động năm 2004 tăng lên rất nhiều so với năm 2003 bằng 470,77%. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao động của công ty được tăng lên vì lợi nhuận chính là một thước đo của hiệu quả, nó bằng hiệu của kết quả trừ đi chi phí. Nhưng một điều đáng lưu ý là hệ số sử dụng lao động của công ty không phải là một con số đáng mong đợi (70%). Kết quả này là do tính chất sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi có nhiều đơn đặt hàng thì số lượng lao động được huy động hết khả năng ngoài ra còn ký thêm hợp động lao động và ngược lại khi không có nhiều việc thì một số lớn lao động phải tạm nghỉ. Qua đó công ty cần phải tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho lao động của mình có việc làm ổn định. 1.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định: Bảng 4: Thống kê sự biến động vốn cố định của công ty TNHH Thái Dương. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vốn cố định 2.500 2.600 3.500 -Vốn lưu động 300 500 500 -Vốn vay ngắn hạn 500 600 700 Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 2004/2003 (%) 2005/2004 (%) - Sức sản xuất vốn cố định(đ/đ) 5,5863 5,397 46,78 -3,39 766,8 - Sức sinh lợi của vốn cố định(đ/đ) 0,046 0,271 0,314 489 15,8 Sức sinh lợi của vốn cố định tăng liên tục từ năm 2003 đến năm 2005. Nếu năm 2003 sức sinh lợi của vốn cố định là 0,046 thì đến năm 2004 và năm 2005, sức sinh lợi của vốn cố định tăng lên 489%(0,225) và 582%(0,268) so với năm 2003. Như vậy có thể nói 3 năm qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty là tương đối tốt, đặc biệt là năm 2005, đó là kết qủa của việc đầu tư có hiệu quả cho công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. 1.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn. Vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do vậy để nghiên cứu tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động của công ty TNHH Thái Dương ta phải nghiên cứu cơ cấu vốn theo các nguồn sau: - Theo nguồn hình thành: + Vốn vay ngắn hạn + Vốn tự bổ sung - Theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển: + Vốn dự trữ + Vốn trong sản xuất + Vốn trong lưu thông a. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành: Bảng 6: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vốn lưu động 340 492 1.010 -Vốn vay ngắn hạn 100 251 733 -Vốn tự bổ sung 345 357 719 Do sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, nên năm 2004 và năm 2005 vốn tự bổ sung vào vốn lưu động của công ty ngày càng tăng lên. Năm 2003, vốn tự bổ sung là 345 triệu đồng, năm 2004 là 357 triệu đồng và năm 2005 là 719 triệu đồng, tăng 108,4% và 101,4% so với năm 2003 và năm 2004. b.Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển: Bảng 7: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vốn lưu động trong khâu dự trữ 795 1.408 2.884 Vốn lưu động trong khâu sản xuất 1.156 1.267 1.943 Vốn lưu động trong khâu lưu thông 1.454 2.254 5.279 Qua biểu trên, ta có thể thấy vốn lưu động trong khâu lưu thông của doanh nghiệp là lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải thu của doanh nghiệp nhỏ, điều đó có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu dự trữ và khâu sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động ở trong khâu dự trữ chiếm tỷ lệ ít nhất trong năm 2003 ( chiếm tỷ lệ 23,5%) nhưng đến năm 2004 và năm 2005 tỷ lệ này lớn hơn tỷ lệ vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh (năm 2004: vốn dự trữ chiếm 28,57%, vốn có trong sản xuất chiếm 25,7%; năm 2005: vốn dự trữ chiếm 28,54%; vốn trong sản xuất chiếm 19,22%) nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so với vốn trong khâu lưu thông (năm 2003, vốn lưu thông chiếm 42,7%, năm 2004 chiếm 45,73% và năm 2005 chiếm 52,24%). Vốn lưu động trong khâu sản xuất kinh doanh giảm tỷ lệ ở năm 2004 và năm 2005 là do thành phẩm tồn kho đã được tiêu thụ nhanh, điều này sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2004 là 0,41 tức là một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 0,41 đồng lợi nhuận, mức tăng so với năm 2003 là 0,315 tỷ lệ tăng là 331,6% điều này cho ta thấy nếu sức sinh lợi không đổi so với năm 2003 thì để đạt được lợi nhuận như năm 2004. Tuy nhiên nếu ta so sánh kết quả đạt được của năm 2005 với năm 2004 thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm thể hiện là năm 2005 sức sinh lợi giảm xuống - 39% so với năm 2004 (1 đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ thu về được 0,25 đồng lợi nhuận). Nguyên nhân gây ra là do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn lưu động. - Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2004 giảm 3,8 và tỷ lệ giảm là 31,3% so với năm 2003 do doanh thu năm 2004 giảm trong khi vốn lưu động tăng lên. Nhưng sang đến năm 2005, chỉ tiêu này tăng lên nhiều hơn so với năm 2004 là 29,04 với tỷ lệ tăng là 348,2% tức là 1 đồng vốn lưu động bỏ ra của năm 2005 sẽ thu về được nhiều hơn năm 2004 là 29,04 đồng lợi nhuận. - Số vòng quay của vốn lưu động trong năm hay còn được gọi là số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm, được xác định bằng doanh thu thuần chia cho vốn lưu động bình quân, chỉ tiêu này càng cao càng tốt cho doanh nghiệp. Số vòng quay của vốn lưu động của công ty năm 2004 là 7,46 vòng/ năm giảm 3,43 vòng so với năm 2003. Tuy nhiên năm 2005 số vòng quay của vốn lưu động tăng đến 13,74 vòng / năm( với tỷ lệ tăng 184,6% so với năm 2004 xuống còn 16,9 ngày / vòng ở năm 2005. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 công ty đã sử dụng đồng vốn lưu động có hiệu quả. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động : Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động = = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Chỉ tiêu này càng giảm càng tốt. Như vậy, năm 2004 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty là 0,13 tăng 44,4% so với năm 2003. Tuy nhiên hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2005 giảm 0,08 với tỷ lệ giảm là 61,5% so với năm 2004, điều này cho thấy năm 2005 công ty đã tìm cách làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Tóm lại, qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, ta thấy rằng công ty TNHH Thái Dương nhìn chung là kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, có nhiều chỉ tiêu đánh giá qua mấy năm gần đây đã không theo một xu hướng nhất định. Do doanh thu năm 2004 giảm so với năm 2003 nên các chỉ tiêu có liên quan đến doanh thu bị giảm xuống. Mặt khác, do mức tăng đột biến về doanh thu của năm 2005 thì các chỉ tiêu như sức sản xuất, doanh thu trên một đồng chi phí tăng lên đáng kể. Qua đây ta thấy, mặc dù công ty vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng tốc độ tăng lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, vốn kinh doanh và chi phí nên các chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu, theo vốn kinh doanh và theo chi phí giảm. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố đầu vào vẫn còn lãng phí. Nếu nỗ lực khắc phục nhược điểm này thì hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ được cải thiện nhiều. Chương III Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty tnhh Thái Dương I. Mục tiêu và phương hướng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh. 1. Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong thời gian tới. Công ty TNHH Thái Dương là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó Công ty hoạt động luân hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hoà vốn và thời gia hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất. 1.1. Mục tiêu a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể: - Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách nhà nước. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm. - Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập kinh tế thế giới. b. Mục tiêu cụ thể: Năm 2006 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đề ra cụ thể mục tiêu năm 2006 của Công ty đề ra là: - Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trưởng 12% so với năm 2005. - Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ. - Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động. - Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 1.550.000 đ/ người/ tháng. 1.2. Kế hoạch sản xuất năm 2006. Kế hoạch sản xuất năm 2006 của Công ty được thể hiện ở bảng biểu sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Tổng doanh thu Nghìn đồng 21.650.000 Lợi nhuận Nghìn đồng 710.000 2. Phương hướng phát triển của Công ty. 2.1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ. Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ đề ra trong 5 năm 2005 – 2010. - Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển 20 năm của Công ty. Công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau: + Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường bắc miền Trung là khu vực có sức tiêu thụ cao và Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới thị trường bắc miền Trùng chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 60% tổng doanh thu của Công ty. + Đầu tư mở rông thị trường miền trung, Công ty dự định đến năm 2006 khu vực thị trường này sẽ chiếm 30% thị trường xuất khẩu. + Thị trường miền Nam và thị trường miền Bắc dự định đến năm 2006 chiếm khoảng 10% doanh thu của Công ty. 2.2. Phương hướng phát triển sản phẩm. Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn dẫn tới chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt trong những năm gần đây với sản phẩm đồ gỗ người tiêu dùng luân đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ có chất lượng cao mà còn phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nắm được điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình nh sau: - Mặt hàng đồ Gỗ gia dụng là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính sống còn để tồn tại và phát triển. - Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường... II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương. 1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường. Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác marketing. Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường: 1.1. Thành lập phòng marketing. Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng marketing với sơ đồ nh sau: Sơ đồ1 : Phòng marketing trong tương lai: Trưởng phòng Marketing Nhân viên N/ C thị trường Nhân viên N/ C sản phẩm Nhân viên N/ C giá cả Nhân viên N/C phân phối Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt hành chính. Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh,... 1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. - Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt: + Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau. + Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng,... + Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực. Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau: + áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. - Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế. - Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như: - Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu? - Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu? - Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung. - Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh thu của công ty? 2. Xây dựng chính sách sản phẩm. Nhu cầu về đồ nội thất càng trở nên đa dạng về mẫu mã khác nhau về nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm. Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty. Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công ty trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau: - Thứ nhất: Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Nghệ An thích những sản phẩm cao cấp dùng bền đẹp nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có dây chuyền công nghệ cao, khách hàng ở các tỉnh phái nam miền Trung thì tiêu dùng các loại sản phẩm trung bình, rẻ tiền. - Thứ hai: Công ty nên tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau theo hướng: + Những sản phẩm trung bình: dùng nguyên liệu rẻ để sản xuất, những sản phẩm công nghệ thấp. Ví dụ: bàn, ghế, tủ ... + Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu tốt để sản xuất, sản phẩm công nghệ cao. Ví dụ: vắn sàn, nội thất nhà... - Thứ ba: chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, Công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lượng hơn nữa và coi đây là vấn đề then chốt. Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá một số mặt hàng mũi nhọn như bộ nội thất bếp, bộ nội thất phòng khách.... Tập trung chuyên môn hoá cho phép các doanh nghiệp khai thác lợi thế về mặt hàng, giá cả, chất lượng. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác giảm rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lược kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế công ty tập trung vào sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng khuôn mẫu đơn giản. Trong những năm tới Công ty nên tập trung vào sản xuất nhiều loại mặt hàng mang tính chính xác cao. Tóm lại, trong chính sách sản phẩm có rất nhiều vấn đề cần giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiễn mẫu mã,... nếu công ty giải quyết tốt những vấn nêu trên sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý. Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào: + Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm. + Mức thuế nhà nước quy định. + Quan hệ cung cầu trên thị trường. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là: - Thứ nhất: một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao. - Thứ hai: một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số. - Thứ ba: Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. Đối với thị trường Nghệ An có thể tăng giá các sản phẩm chất lượng cao như bộ nội thất, và nên giảm giá các sản phẩm như bàn ghế ... - Thứ tư: áp dụng mức giá thấp hơn 2% đến 3% đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động. Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Vì là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ, không có uy tín cao như công ty Hoàng Anh Gia Lai, Nội thất Đài Loan ... nên công ty cần phải điều chỉnh mức giá các sản phẩm của mình thấp hơn giá của các công ty đó trên thị trường. Đối với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn hẳn so với thị trường, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể đối với các sản phẩm ưu thế hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. Trong năm 2006 nên có chính sách giá như sau: Tên sản phẩm Giá năm 2005 Giá thị trường Giá năm 2006 Bộ nội thất phòng ngủ 13.000.000 15.000.000 14.000.000 Bộ nội thất phòng bếp 8.000.000 10.000.000 9.000.000 Bộ bàn ghế ăn 4.500.000 5.500.000 5.000.000 Tủ tường 7.500.000 9.000.000 8.000.000 4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ: - Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp. - Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Chất lượng sản phẩm là công cụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. - Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn sản xuất, cụ thể ở mỗi khâu sản xuất nên có một người chịu trách nhiệm về bán thành phẩm. Nếu sản phẩm sản xuất ra có khiếm khuyết ở khâu nào thì người đó sẽ bị trừ vào tiền lương và ngược lại nếu đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt thì sẽ có thưởng thích đáng. 5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người. Công ty TNHH Thái Dương có rất nhiều những người quản lý giàu kinh nghiệm và những người thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân viên có thể được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Phỏng vấn khảo sát CBCNV Nhu cầu cần đào tạo của các phòng ban, PX Tổng hợp và phân loại nhu cầu cần đào tạo, P.Tổ chức Phiếu điều tra Thiết kế qui trình đào tạo cụ thể. Ban lãnh đạo Công ty Tổ chức các khoá đào tạo. Phòng tổ chức XD kế hoach đào tạo Đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại Công ty cần thực hiện các chính sách đào tạo sau: - Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. - Mời các chuyên gia nước ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu và các sản phẩm trên thị trường thế giới. - Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho CBCNV. - Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng qui trình và yêu cầu của công việc. Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực. 6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Trong cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà nước. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn rất cao chiếm trên 60% điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận. Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác. Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trường ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể: - Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển, xuất phát từ công thức ta có: Tổng số doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân x Hệ số luân chuyển Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ tăng được tổng doanh thu. - Với một số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt được doanh số như cũ. Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của vốn là các nguyên nhân sau: - Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vập liệu. - Tiến độ sản xuất. - Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. - Tình hình thanh toán công nợ... Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Các biện pháp cụ thể là: đẩy nhanh tiến độ sản xuất tránh tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí trong quá trình sản xuất bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm thời gian từ đó có thể đưa sản phẩm ra thị trường một cách nhanh nhất. Sau khi đưa sản phẩm ra thị trường, cần tổ chức một cách hợp lý các kênh tiêu thụ, đi liền với nó là các hoạt động marketing xúc tiến bán hàng. Về tình hình thanh toán công nợ công ty cần sử dụng các biện pháp sao cho có thể thu hồi các khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn lưu động cho công ty để nhanh chóng mở rộng tái sản xuất. Nếu Công ty thực hiện được các biện pháp này thì sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả của Công ty. Tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh được tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn. Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm. 7. Tăng cường liên kết kinh tế. Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nào đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng thế mạnh của mỗi bên tham gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công tác nâng cao uy tín của mỗi bên tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế. Công ty TNHH Thái Dương với điểm mạnh là doanh nghiệp tư nhân, linh hoạt trong việc ra quyết định nhưng điểm yếu nhất hiện nay là sự hạn chế về vốn, khó khăn về vấn đề nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu hàng năm phải nhập khẩu với một số lượng lớn làm cho giá thành sản xuất tăng. Do vậy, việc tăng cường liên kết sẽ giúp cho Công ty khai thác được những thế mạnh của mình, đồng thời khắc phục được những điểm yếu của mình. Việc tăng cường liên kết kinh tế có thể thực hiện theo hướng sau: - Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên vật liệu, những doanh nghiệp có tiềm lực về vốn. Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, mặt khác tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về mặt chất lượng cũng như khối lượng một cách lâu dài và có chủ động cho Công ty. Công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị sản xuất nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng giúp cho Công ty ổn định được nguồn hàng, đảm bảo ổn định sản xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Công ty cần thực hiện một số chính sách marketting cho người bán. Đặt mối quan hệ và chữ tín lên hàng đầu. Cố gắng hết sức trong việc thanh toán cho những đối tác mà doanh nghiệp cần có sự liên kết. Sẵn sàng giúp đỡ đối tác trong phạm vi có thể. Tóm lại, tăng cường liên kết ở Công ty có vai trò to lớn trong công tác khắc phục những điểm yếu của công ty đồng thời thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công tác tăng cường liên kết kinh tế cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết để hạn chế những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết. III. Một số kiến nghị với nhà nước. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương không những chịu ảnh hưởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của công ty, mà còn phải chịu những nhân tố bên ngoài vượt ra khỏi phạm vi giải quyết của công ty. Có những nhân tố ảnh hưởng mà chỉ có nhà nước mới có thể giải quyết được. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương, Công ty có một số kiến nghị với nhà nước như sau: Công ty TNHH Thái Dương cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay đang thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao được hiệu qủa sử dụng vốn và huy động tốt các nguồn phục vụ sản xuất, nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ về vốn như: - Có một môi trường pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể: + Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn cho vay cho phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. + Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của nhà nước như ngân hàng đầu tư phát triển cho vay vốn với lãi suất ưu đãi. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán các khoản nợ của các doanh nghiệp. + Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp trong nước, khuyến khích sản xuất để có thể cạnh tranh được với hàng nhập ngoại... Kết luận Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thách thức này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty TNHH Thái Dương là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Thái Dương nói riêng. Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty TNHH Thái Dương đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty TNHH Thái Dương là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Với đề tài: " Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương" nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và Công ty nói riêng. Đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở những thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo... để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ: Nguyễn Thanh Phong cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thái Dương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - PGS. PTS Phạm Hữu Huy, NXB Thống Kê, năm1999. 2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS. PTS Phạm Thị Gái, NXB Thống kê, năm 2000. 3. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm1997. 4. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị kinh doanh tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2001. 5. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - Khoa khoa học quản lý Trường ĐHKTQD (nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1999). 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh PGS. PTS Lê Văn Tâm (nhà xuất bản giáo dục 1998). 7. Giáo trình phân tích kinh doanh - Khoa kế toán - Trường ĐHKTQD 8. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Th.s Trương Đoàn Thể (nhà xuất bản giáo dục 1999). 9. Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp - Nguyến Kế Tuấn - Nguyễn Sĩ Thịnh - Lê Sĩ Thiệp.(nhà xuất bản TK 1985). 10. Quản lý tài chính doanh nghiệp- Josette Peyrard (nhà xuất bản TK 1994). 11. Quản trị tài chính doanh nghiệp -Vũ Duy Hào (nhà xuất bản TK 1997). 12. Kinh tế và quản lý công nghiệp-Gs.Ts Nguyễn Đình Phan (nhà xuất bản giáo dục 1997). 13. Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp- Ts Vũ Duy Hào.(nhà xuất bản TK 2000). Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3 I. Khái niệm và vai trò về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty 3 1. Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh....................... 3 2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh........................... 3 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................................................. 4 II. Đặc điểm của mặt hàng lâm sản ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương 7 1. Đặc điểm về sản phẩm .................................................................. 7 2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................ 8 3. Đặc điểm về lao động .................................................................... 10 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu ......................................................... 13 5. Đặc điểm về thị trường .................................................................. 13 5.1. Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh .............................................................................................................. 13 5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................................... 14 III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................ 15 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ................. 15 1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp ................................................................. 15 1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản .............................................................................................................. 16 Chương II: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương ................................................................................. 19 I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thái Dương ............................................................................................... 19 1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương ........................ 10 2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dương ................................................................................................. 20 2.1. Quá trình phát triển của công ty ...................................... 20 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................. 20 II. Khái quát thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương .................................................................................. 22 1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................................................................. 22 1.1.Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh 24 1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh………… 25 2. Nguyên nhân gây ra hạn chế........................................................ 27 2.1. Nguyên nhân khách quan.............................................................. 27 2.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................. 28 III. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương .................................................................................. 30 1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ............. 30 1.1.Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp ................... 30 1.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản 32 1.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động ........................ 32 1.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định .................... 34 1.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................. 35 Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương ......................... 39 I. Mục tiêu và phương hướng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ..................................................................................... 39 1. Mục tiêu và kế hoạch của công ty trong thời gian tới ................ 39 1.1. Mục tiêu ........................................................................................ 39 1.2. Kế hoạch sản xuất năm 2006 ....................................................... 40 2. Phương hướng phát triển của công ty ......................................... 40 2.1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ .................................. 40 2.2. Phương hướng phát triển sản phẩm .............................................. 41 II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty ................................................................. 41 1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thi trường ............................................................................................ 41 1.1.Thành lập phòng marketing........................................................ 42 1.2.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường ............................... 43 2. Xây dựng chính sách sản phẩm ................................................... 44 3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý .............................................. 46 4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ...................... 47 5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ....................................... 48 6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn 50 7. Tăng cường liên kết kinh tế .......................................................... 52 III. Một số kiến nghị với nhà nước ............................................ 53 Kết luận .................................................................................................... 54 Tài liệu tham khảo 56 Mục lục ...................................................................................................... 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp Chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dươn.doc