Một phương pháp xây dựng điều khiển dự báo dựa trên mô hình Gauss - Lê Thị Huyền Linh
KẾT LUẬN
Nguyên lý của mô hình điều khiển dự báo dựa
trên mô hình Gauss đã được trình bày trong
bày viết và được minh họa điều khiển quá
trình trung hoà độ pH. Trong ví dụ này ràng
buộc đối với phương sai của mô hình đã được
đưa vào. Bài viết này chỉ ra rằng việc sử dụng
mô hình thuật toán Gauss đã đưa ra một
phương án cho việc thiết kế và tạo ra một bộ
điều khiển tốt hơn dựa vào các thông tin đã có
trong mô hình. Tuy nhiên để việc ứng dụng
thuật toán Gauss trong mô hình điều khiển dự
báo được đưa vào ứng dụng trong thực tế cần
phải có những nghiên cứu tiếp theo.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một phương pháp xây dựng điều khiển dự báo dựa trên mô hình Gauss - Lê Thị Huyền Linh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 195 - 200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 195
MỘT PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO
DỰA TRÊN MÔ HÌNH GAUSS
Lê Thị Huyền Linh*, Nguyễn Thị Mai Hƣơng
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mô hình Gauss cung cấp một mô hình xác xuất không tham số cho việc nhận dạng mô hình hộp
đen phi tuyến. Mô hình Gauss có thể xác định các khu vực không gian đầu vào có chất lượng dự
báo kém (do thiếu dữ liệu hoặc quá phức tạp) bằng cách chỉ ra những phương sai cao hơn lân cận
giá trị trung bình dự đoán. Khi sử dụng mô hình Gauss chỉ cần rất ít tham số để đạt được sự tối ưu .
Bài báo này giới thiệu khả năng áp dụng của mô hình Gauss trong điều khiển dự báo . Phương pháp
này được ứng dụng trong việc điều khiển quá trình trung hòa độ pH .
Từ khóa: Mô hình Gauss, Mô hình điều khiển dự báo, Mô hình xác xuất không tham số.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Model Predictive Control (MPC) là thuật toán
điều khiển sử dụng mô hình tường minh để
dự đoán đối tượng đáp ứng tương lai . Thuật
toán này sẽ tối ưu các tham số điều khiển để
có được đối tượng đáp ứng tương lai tối ưu .
MPC được sử dụng trong bài toán xử lý
những ràng buộc , tính ổn định thường gặp
trong thực tế điều khiển mà các phương pháp
điều khiển tối ưu thông thường không đáp
ứng được. Trong điều khiển dự báo, chất
lượng điều khiển phụ thuộc vào mô hình dự
báo vì vậy một trong những phương pháp
nâng cao chất lượng của hệ điều khiển dự báo
là phương pháp xây dựng mô hình điều khiển.
Nguyên tắc điều khiển mô hình dự báo phi
tuyến (NMPC) với mô hình Gaus s thường
được sử dụng để mô hình hóa các thông số
phi tuyến tĩnh [1], [2]. Trong nghiên cứu này ,
mô hình Gauss được phát triển để ứng dụng
cho việc mô hình hóa hệ thống động.
MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG ĐỘNG VỚI
GAUSS
Mô hình Gauss là một mô hình xá c suất
không tham số linh hoạt với những dự báo
không xác định . Mô hình này là tập hợp các
biến ngẫu nhiên được phân bố theo đường
Tel: 0982 847826, Email: lethihuyenlinh@gmail.com
cong Gauss . Giả thiết hàm y = f(x) là mối
quan hệ giữa đầu vào x và đầu ra y. Trong đó:
y
1
,..y
n
~ N(0,∑), ∑pq= Cov(yp, yq) = C(xp, xq)
là hiệp phương sai giữa giá trị đầu ra và đầu
vào tương ứng xp, xq. Do đó giá trị trung bình
μ(x) ( luôn giả định bằng 0) và hàm hiệp
phương sai C(xp, xq) sẽ xác định mô hình
Gauss một cách đầy đủ . Chú ý rằng hàm hiệp
phương sai C(xp, xq) có thể là bất cứ hàm nào
với đặc tính là nó có thể tạo ra một ma trận
hiệp phương sai xác định dương.
Hàm hiệp phương sai thường được chọn là:
2
1 0
1
1
( , ) exp[- ( ) ]+ (1)
2
D
d d
p q d p q
d
C x x x xu w u
=
= -å
Trong đó :
T
1 0 1[ ... ]Dw w u uQ = là các tham
số bậc cao của hàm hiệp phương sai và D là
chiều đầu vào . Ở đây , các tham số có thể
được xác định dựa vào các dữ liệu đã có . Sau
đó người ta có thể sử dụng tham số như là
những chỉ số để xác định mức độ quan trọng
của các đầu vào tương ứng : nếu 0d hoặc
gần bằng 0, điều đó có nghĩa là đầu vào kích
thước d chứa ít thông tin và có thể được bỏ
qua. Hãy xét tập hợp các vector D chiều: đầu
vào X = [x1, x2,. . ,xN] và đầu ra y =[y
1
, y
2
,. . .
, y
N
]
T. Dựa trên các dữ liệu (X, y), và một
vector đầu vào mới x* đã cho, ta mong muốn
tìm thấy những phân bố dự báo của đầu ra y *
tương ứng. Với mô hình này, mục tiêu chính
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 195 - 200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 196
là điều chỉnh các tham số của hàm hiệp
phương sai để đạt được sự tối ưu. Điều này
được thực hiện bằng cách phát huy tối đa biểu
đồ hợp lệ của tham số , yêu cầu của việc tính
toán này chỉ là tương đối bởi vì nghịch đảo
của ma trận hiệp phương sai dữ liệu (N x N)
phải được tính theo mỗi bước lặp.
Phương pháp này có thể dễ dàng sử dụng
trong tính toán hồi quy. Trên cơ sở huấn luyện
một lượng X, một ma trận hiệp phương sai K
(N x N) được xác định. Như đã đề cập trước,
mục đích là để tìm thấy sự phân bố của đầu ra
y* tương ứng với một vector đầu vào x*:
x
*
= [x1 (N + l), x2 (N + l) ,..., xD (N +1)]
T
Đối với một thử nghiệm đầu vào x*, việc phân
bố dự đoán của đầu ra tương ứng y *|x*, (X,
y) là đường cong Gauss, với giá trị trung bình
và phương sai:
* *
2 * * * 1 *
0
( ) ( ) (2)
( ) ( ) ( ) ( ) (3)
T T
T
x k x K y
x k x k x K k x v
Trong đó: * 1 * *x [C x , x ,. . . ,C x , x
T
Nk
là Nx1 vector của hiệp phương sai giữa
trường hợp kiểm tra và huấn luyện, và
* * *k x C x , x là hiệp phương sai giữa
các thử nghiệm đầu vào và chính nó.
Trước khi dự đoán ta phải tính toán các giá trị
bất định cho các dự báo trong tương lai. Điều
đó sẽ cung cấp đầu vào cho việc ước lượng
những giá trị trung bình và những giá trị bất
định trong tương lai xa hơn.
Nếu bây giờ chúng ta xét một đầu vào ngẫu
nhiên mới *
*x ~ ( , )x xN và một khai
triển Taylor là
*( )x và 2 *( )x lân cận x ,
thì phân bố dự báo lại chính là mô hình Gauss
với giá trị trung bình và phương sai.
*
* *
* *
* ** *
* *
* 1
* 2 * *
2 *
2 2 *
*
* * ( )
* *
* * ( )( )
( ) [ ( )]
( ( ) ) (4)
( ) [ ( )] ar ( ( ))
( ( ))
1 ( )
{ [
2
( ) ( )
]
( ) ( )
} (5)T
x
T
x x
T x x
x xx x
m x E x
k x K y
r x E x v x
x
x
trace x
x x
x x
x x
Phương trình (4) và (5) có thể được áp dụng
cho tính toán trước dự báo với sự phân tán
của các giá trị bất định. Mô hình Gauss giống
như mạng Nơron được dùng cho các mô hình
phi tuyến tĩnh và có thể được áp dụng cho mô
hình hóa các hệ thống động, nếu đầu vào có trễ
và tín hiệu đầu ra quay trở về đầu vào (tín hiệu
hồi quy). Ưu điểm của mô hình Gauss là khi
đạt được tối ưu xuất hiện ít tham số hơn việc
sử dụng mô hình Nơron. Như vậy đầu ra hiện
tại ở bước thứ k phụ thuộc vào đầu vào trước
đó giống như việc điều khiển trước đầu vào.
ˆ ˆ ˆ( ) [ ( -1), ( - 2),.... ( - ), ( -1),
( - 2),..., ( - )]
ˆ( ) ( ( )) (6)
T
x k y k y k y k L u k
u k u k L
y k f x k e
Ở đây x biểu thị vector trạng thái bao gồm các
giá trị đầu ra y, giá trị đầu vào u có độ trễ L và
e là nhiễu trắng.
Dựa trên các mối quan hệ đã trình bày trên,
mô hình được tạo ra sẽ mô tả các đặc tính
động của hệ thống phi tuyến, đồng thời cung
cấp thông tin về độ tin cậy của các dự báo đó
ở cùng một thời điểm. Mô hình Gauss có thể
xác định các khu vực không gian đầu vào có
chất lượng dự báo kém (do thiếu dữ liệu hoặc
quá phức tạp) bằng cách chỉ ra những phương
sai cao hơn lân cận giá trị trung bình dự đoán.
MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO PHI TUYẾN
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 195 - 200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 197
Hình 1. Sơ đồ khối mô hình hệ thống điều khiển
dự báo
Mô hình điều khiển dự báo phi tuyến được áp
dụng với mô hình Gauss được mô tả bằng sơ
đồ khối tổng quát như Hình 1. Mô hình được
sử dụng là cố định, được nhận dạng off-line,
có nghĩa là sử dụng thuật toán điều khiển
không thích nghi. Vì vậy cấu trúc của toàn bộ
vòng lặp điều khiển ít phức tạp như trong
trường hợp mô hình biến thiên theo thời gian.
Nội dung của phương pháp điều khiển dự báo
được trình bày dưới đây:
Dự báo tín hiệu đầu ra của hệ thống y(k+j)
được tính cho mỗi lần lấy mẫu rời rạc k đối
với một phạm vi rộng trong tương lai
(j=N1,...,N2). Những dự báo này được biểu
diễn là ˆ |y k j k với j là bước dự đoán
trước. N1 và N2 lần lượt là giới hạn dưới và
trên của phạm vi dự báo. Giới hạn dưới và
trên của miền tín hiệu đầu ra dự báo xác định
trùng với phạm vi dự báo, trong đó có sự phối
hợp giữa đầu ra và tín hiệu tham chiếu mong
đợi. Đầu ra tín hiệu dự báo được tính toán từ
mô hình đối tượng. Các dự báo này phụ thuộc
vào khả năng điều khiển trong tương lai u (k
+ j|k), j = 0,. . . , Nu-1, được áp dụng từ trước
thời điểm k.
Quỹ đạo tham chiếu được xác định r(k+j|k), j
= N1,...,N2, xác định quá trình đáp ứng tham
chiếu từ giá trị hiện tại y(k) tới quỹ đạo điểm
đặt ( )k .
Vector của tín hiệu điều khiển tương lai (u (k
+ j|k), j = 0,. . . , Nu-1) được tính toán bằng
cách tối thiểu hóa hàm mục tiêu sao cho sai
lệch giữa đáp ứng tham chiếu r(k+j|k) và đáp
ứng dự báo ˆ |y k j k , j = N1.N2 là nhỏ
nhất. Chỉ có giá trị đầu tiên u(k|k) của véctơ
tín hiệu điều khiển tối ưu u (k + j|k), j = 0,. . .
Nu-1 là được sử dụng.
Trong lần lấy mẫu tiếp theo một mẫu đầu ra
mới được xác định và toàn bộ quy trình sẽ
được lặp lại. Nguyên lý này gọi là phạm vi
chiến lược dịch dần (RHS). Hàm mục tiêu có
dạng như sau:
2
( )
ˆmin[ ( ) ( )] (7)
U k
r k P y k P
Với điều kiện biên:
ir
ˆvar ( ) (8)
( ) (9)
( ) (10)
( ) (11)
( ) (12)
v
ih
sh
sr
y k P k
U k k
U k k
x k k
x k k
Trong đó U(k)=[u(k) u(k+P)] là tín hiệu
đầu vào, P là điểm trùng hợp của giá trị đầu ra
và giá trị tham chiếu, các bất đẳng thức từ (8)
đến (12) biểu diễn sự ràng buộc của phương
sai đầu ra kv, ràng buộc cứng của đầu vào kih,
ràng buộc biến thiên của đầu vào kir, ràng
buộc cứng của vectơ trạng thái ksh , ràng buộc
biến thiên của vectơ trạng thái ksr. Mô hình
như vậy được gọi là mô hình Gauss.
Thuật toán tối ưu hóa thực chất là một
chương trình để giải bài toán phi tuyến có
ràng buộc, được tiến hành ở mỗi lần lấy mẫu
trong phạm vi dự báo P, bao gồm hàng loạt
các di chuyển mà mỗi di chuyển tương ứng
với phạm vi điều khiển. Trong trường hợp
này chỉ một phạm vi điều khiển được chọn để
biểu diễn ràng buộc của phương sai, các ràng
buộc còn lại không được tính đến. Tuy nhiên,
điều này chỉ làm thay đổi về mặt số học chứ
không thay đổi tính chất chung của giải pháp.
Ngoài ra, NMPC với mô hình Gauss còn có
thể được nhận biết như sau:
- Hàm mục tiêu: Hàm mục tiêu được sử dụng
ở công thức (7) chỉ là một lựa chọn. Sự lựa
chọn hàm mục tiêu này có ảnh hưởng lớn đến
khối lượng tính toán.
- Vấn đề tối ưu hóa được nghiên cứu cho ΔU
(k) thay vì U(k): Điều này không chỉ là một
thay đổi về hình thức mà còn tạo ra các dạng
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 195 - 200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 198
NMPC khác. Chương trình điều khiển ma
trận động (DMC) sử dụng nguyên tắc chung
cùng với hàm mục tiêu tương ứng được đưa
về dạng bình phương cực tiểu.
- Hạn chế về phần mềm: Việc sử dụng thuật
toán tối ưu có ràng buộc đòi hỏi rất nhiều
công việc tính toán trong khi ràng buộc mềm,
còn gọi là trọng số đối với các biến ràng buộc
trong hàm mục tiêu lại có thể được sử dụng
để giảm khối lượng tính toán.
Có nhiều vấn đề quan tâm để áp dụng NMPC.
Một trong số đó là giải pháp hiệu quả về mặt
số học. Chương trình thuật toán phi tuyến tối
ưu hóa yêu cầu khối lượng tính toán lớn. Các
phương pháp ước lượng và các phương pháp
khác chẳng hạn như phương pháp dự đoán kết
quả được sử dụng để giảm khối lượng tính
toán, nhất là trong các trường hợp đặc biệt,
giống như các mô hình tuyến tính hoặc các
hàm mục tiêu đặc biệt.
Sự ổn định của hệ thống vòng lặp kín là vấn
đề tiếp theo. Hiện nay chưa có điều kiện ổn
định nào được suy ra từ mô hình Gauss như là
sự biểu diễn của mô hình xác xuất không
tham số.
MÔ PHỎNG
Quá trình pH
Sơ đồ đơn giản hóa quá trình trung hòa độ pH
[1], [2] được đưa ra trong Hình 2. Quá trình
này bao gồm một dòng axit (Q1), dòng đệm
(Q2) và dòng cơ sở (Q3) được trộn lẫn trong
một bồn chứa T1. Trước khi trộn, đưa axit vào
bồn T2 để tạo thêm động lực dòng chảy. Tỷ lệ
các axit và dòng chảy cơ bản được điều khiển
bằng các van điều khiển dòng, trong khi tỷ lệ
dòng chảy đệm được điều khiển bằng tay với
một lưu lượng kế. Dòng chảy ra pH là biến
đo. Vì bộ cảm biến pH nằm ở hạ nguồn bồn
T1, cho nên việc đo độ pH có một độ trễ (Td).
Trong nghiên cứu này, độ pH được điều khiển
bằng cách điều chỉnh tốc độ dòng chảy cơ
bản. Mô tả chi tiết hơn của quá trình với mô
hình toán học và các thông số cần thiết được
trình bày trong [1], [3].
Hình 2. Hệ thống trung hòa độ pH
Mô hình động của hệ thống trung hòa độ pH
thể hiện trong Hình 2 được suy ra từ việc sử
dụng các phương trình bảo toàn và các mối
quan hệ cân bằng. Mô hình này cũng bao gồm
các van và máy phát động lực cũng như các
mối quan hệ thuỷ lực cho các dòng chảy thoát
nước. Những giả định của mô hình bao gồm
sự pha trộn một cách hoàn hảo nồng độ đồng
đều, và sự hòa tan một cách hoàn toàn của các
ion tham gia. Mô hình mô phỏng quá trình pH
đã được sử dụng cho việc tạo ra các dữ liệu
cần thiết, vì thế nó bao gồm rất nhiều các yếu
tố phi tuyến cũng như hàm tính toán tính ẩn
có giá trị đối với đường cong chuẩn độ phi
tuyến cao.
Nhận dạng mô hình
Dựa trên các đáp ứng và chu trình cắt và thử
lặp đi lặp lại một khoảng lấy mẫu thời gian 25
giây đã được lựa chọn (thời gian lấy mẫu này
lớn hơn thời gian chết). Tín hiệu nhận dạng
được chọn của 400 lần lấy mẫu đã được tạo ra
từ một phân bố ngẫu nhiên đồng nhất và tỷ lệ
là 50 giây.
Siêu tham số thu được trong mô hình Gauss ở
lệnh thứ ba là:
1 2 3 4 5 6 0 1[ , , , , , , , ]
=[ 6.0505, 2.0823, 0.4785, 5.3388,
8.7080, 0.8754, 5.4164] (13)
v v
Trong đó những siêu tham số từ 1 đến 3
biểu thị một trọng số cho mỗi đầu ra hồi quy, từ
4 đến 6 biểu thị một trọng số cho mỗi đầu
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 195 - 200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 199
vào hồi quy, v0 là phương sai nhiễu được dự
đoán và v1 là phương sai dọc được dự đoán.
Hình 3. Đáp ứng của mô hình Gauss với tín hiệu
kích thích được sử dụng cho nhận dạng.
Có thể thấy rằng mô hình này rất tương thích
đối với việc nhận biết các tín hiệu đầu vào để
sử dụng cho quá trình tối ưu hóa. Tuy nhiên,
mô hình thu được chỉ chứa các thông tin chủ
yếu trong vùng có pH dưới 7 như đã chỉ ra từ
đáp ứng trong hình 3. Các tín hiệu hợp lệ có
tần suất và quy mô thấp hơn với tín hiệu nhận
dạng. Đó là, nếu như mô hình nhận dạng
được kích thích bằng một tín hiệu cao hơn thì
nó chắc chắn phải đáp ứng tốt với cả các tín
hiệu có thành phần thấp hơn. Các tín hiệu hợp
lệ đã được thu bằng máy phát điện của nhiễu
ngẫu nhiên với sự phân phối đồng nhất và tỷ
lệ 500 giây. Hình 4 mô tả đáp ứng của mô
hình Gauss đối với tín hiệu hợp lệ so sánh với
đáp ứng của quá trình. Sự phù hợp của đáp
ứng đối với tín hiệu hợp lệ được biểu diễn
bằng các thông số như sau:
- Giá trị trung bình kiểm tra của sai số tuyệt
đối: AE = 0.1276
- Giá trị trung bình kiểm tra của sai số bình
phương: SE = 0.0373
- Sai số mật độ: LD = 1.9889
Hình 4. Đáp ứng của mô hình Gauss đối với tín
hiệu hợp lệ
Sau khi đạt được mô hình hợp lệ, mô hình
này được dùng để thiết kế bộ điều khiển.
Hình 5. Hình trên là đáp ứng điều khiển dựa trên
mô hình Gauss, hình dưới là tín hiệu điều khiển
trong trường hợp không có ràng buộc.
Điều khiển
Thuật toán điều khiển được mô tả ở trên dùng
để mô phỏng điều khiển quá trình trung hoà
độ pH. Quỹ đạo tham chiếu r được xác định
sao cho nó tiệm cận với điểm đặt của hàm số
mũ từ giá trị đầu ra hiện tại. Như đã nói ở trên
điểm trùng hợp được chọn là 8 lần lấy mẫu và
phạm vi điều khiển là một lần lấy mẫu.
Những kết quả của điều khiển không ràng
buộc được đưa ra ở hình 5 và 6.
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 195 - 200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 200
Hình 6. Độ lệch chuẩn tương ứng với hình 5
Các đáp ứng khác nhau tại các điểm đặt khác
nhau đã cho thấy mô hình này hoạt động
không đồng nhất tại tất cả vùng. Rõ ràng là
phương sai tăng lên khi tín hiệu đầu ra tiệm
cận những vùng mà không đủ dữ liệu nhận
dạng. Tuy nhiên cũng chú ý rằng các phương
sai này là tổng của các phương sai tương ứng
với thông tin về độ tin cậy của mô hình dựa
trên các dữ liệu giá trị nhận dạng đã có sẵn và
các phương sai đáp ứng của đầu ra để chỉ ra
tính chất của mô hình. Khi những phương sai
tăng lên quá nhiều, sự đáp ứng có thể được tối
ưu hóa với điều khiển ràng buộc. Kết quả
thấy được ở hình 7 và 8.
Ở đây đáp ứng của hệ thống kín đã tránh được
vùng có phương sai lớn nhưng lại phải chịu
sai số trạng thái nhất định do phải lựa chọn
giữa chất lượng thiết kế và độ an toàn.
Hình 7. Hình trên là đáp ứng của điều khiển dựa
trên mô hình Gauss, hình dưới là tín hiệu điều
khiển trong trường hợp có ràng buộc (σmax=0.15).
Hình 8. Độ lệch chuẩn tương ứng với hình 7
KẾT LUẬN
Nguyên lý của mô hình điều khiển dự báo dựa
trên mô hình Gauss đã được trình bày trong
bày viết và được minh họa điều khiển quá
trình trung hoà độ pH. Trong ví dụ này ràng
buộc đối với phương sai của mô hình đã được
đưa vào. Bài viết này chỉ ra rằng việc sử dụng
mô hình thuật toán Gauss đã đưa ra một
phương án cho việc thiết kế và tạo ra một bộ
điều khiển tốt hơn dựa vào các thông tin đã có
trong mô hình. Tuy nhiên để việc ứng dụng
thuật toán Gauss trong mô hình điều khiển dự
báo được đưa vào ứng dụng trong thực tế cần
phải có những nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Kavˇ sek-Biasizzo K., ˇ Skrjanc I., Matko D.,
Fuzzy predictive control of highly nonlinear pH
process, Computers & chemical engineering,Vol.
21, Supp. 1997, S613-S618, 1997.
[2]. Kocijan J., Girard A., Banko B., Murray-
Smith R., Dynamic Systems Identification with
Gaussian Processes, Proceedings of 4th Mathmod,
Vienna, 776-784, 2003.
[3]. Camacho; Bordons (2004). Model predictive
control. Springer Verlag.
[4]. Findeisen; Allgöwer, Biegler (2006).
Assessment and Future Directions of Nonlinear
Model Predictive Control. Lecture Notes in
Control and Information Sciences.
[5]. Grüne; Pannek (2009). "Practical NMPC
suboptimality estimates along trajectories". System
& Control Letters
[6]. W.H. Kwon and S. Han (2005). Receding
horizon control. Springer Verlag.
[7]. Liuping Wang (2008) Model predictive control
system design and implemetation. Springer Verlag.
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 195 - 200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 201
SUMMARY
GAUSSIAN PROCESS MODEL BASED PREDICTIVE CONTROL
Le Thi Huyen Linh
, Nguyen Thi Mai Huong
College of Technology - TNU
Gaussian process model provide a probabilistic non-parametric modelling approach for black-box identification
of non-linear dynamic systems. Gaussian process model contain noticeably less coefficients to be optimized.
This paper illustrates possible application of Gaussian process models within model based predictive control.
The predictive control principle is demonstrated on control of pH process benchmark.
Key words: Gaussian process model, predictive control model, probabilistic non-parametric model
Tel: 0982 847826, Email: lethihuyenlinh@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32868_36704_2482012104424motphuongphapxaydung_0239_2052635.pdf