Một phướng pháp kiểm chứng và sinh Test Case cho các dịch vụ Web dựa vào kiểm chứng mô hình
Trong bài báo này, phương pháp tự động sinh
dữ liệu test dựa trên mô hình hành vi của ứng
dụng web được trình bày để giải quyết các
vấn đề về tìm lỗi thiết kế trong các dịch vụ
Web. Mô hình hành vi được mô hình hóa dựa
trên hành vi thực thi và hành vi điều khiển.
Hành vi thực thi thể hiện tầng nghiệp vụ của
dịch vụ web. Hành vi điều khiển thể hiện các
ràng buộc và trạng thái trong hành vi thực thi.
Đồng bộ hóa hành vi thực thi và hành vi điều
khiển là vấn đề để đảm bảo một thiết kế dịch
vụ web là tốt. Phương pháp xác minh và tự
động sinh dữ liệu test được sử dụng dựa trên
mô hình hành vi của ứng dụng web, dữ liệu
test được sinh tự động nhờ vào các thuộc tính
từ mô hình và thuộc tính CLT/LTL dựa trên
chuẩn bao phủ test. Kết quả đạt được là sinh
được dữ liệu test một cách tự động để đảm
bảo chất lượng dịch vụ web.
6 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 656 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một phướng pháp kiểm chứng và sinh Test Case cho các dịch vụ Web dựa vào kiểm chứng mô hình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Hồng Tân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 27 - 32
27
MỘT PHƯỚNG PHÁP KIỂM CHỨNG VÀ SINH TEST CASE
CHO CÁC DỊCH VỤ WEB DỰA VÀO KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH
Nguyễn Hồng Tân1*, Nguyễn Trường Thắng2,
Bùi Anh Tú1, Nguyễn Thị Tuyến1
1Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
2Viện Công nghệ thông tin – Viện khoa học và công nghệ Việt Nam
TÓM TẮT
Ngày nay, các ứng dụng dịch vụ web rất phổ biến và có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Bài báo này, chúng tôi đề xuất một phương pháp mới nhằm kiểm chứng và sinh
bộ kiểm thử cho mô hình hành vi và mô hình điều khiển của ứng dụng dịch vụ web. Với phương
pháp này, mô hình hành vi của ứng dụng web được chuyển đổi thành sang ngôn ngữ SMV, các
chuẩn bao phủ kiểm thử được đặc tả bằng ngôn ngữ LTL, CTL, sau đó bộ công cụ kiểm chứng
NuSMV được sử dụng để kiểm chứng một cách tự động mô hình hành vi và sinh ra các phản ví dụ
từ đó sinh ra các bộ kiểm thử.
Từ khóa: Dịch vụ web, Kiểm chứng mô hình, Test Case, NuSMV.
GIỚI THIỆU*
Các ứng dụng dịch vụ web đang phát triển rất
nhanh và được sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau như trong kinh doanh và hệ thống
chính phủ điện tử [3]. Để đảm bảo chất lượng
dịch vụ web, một số phương pháp đã được đề
xuất dựa vào mô hình hành vi và mô hình
điều khiển để xác minh dịch vụ web. Kết quả
đạt được là dịch vụ web dễ dàng được bảo trì,
kiểm thử tốt hơn, phân tích, gỡ lỗi và các thiết
kế của ứng dụng được xác minh một cách tự
động [3][4]. Tuy nhiên, các phương pháp đề
xuất mới chỉ dừng lại ở mức độ kiểm chứng
các mô hình mà chưa hỗ trợ sinh ra được các
bộ dữ liệu test để đảm bảo khách quan vấn đề
kiểm thử ứng dụng web. Phương pháp tự
động sinh dữ liệu test dựa trên mô hình hành
vi của ứng dụng web giải quyết được các vấn
đề lỗi thiết kế. Hành vi của ứng dụng web
được chia thành hai phần: hành vi thực thi và
hành vi điều khiển. Hành vi thực thi là ứng
dụng độc lập, đó là các chức năng ở tầng
nghiệp vụ của một dịch vụ web. Hành vi điều
khiển là một ứng dụng độc lập hoạt động như
một bộ điều khiển thông qua hành vi thực thi
và thực thi các xử lý. Biểu đồ trạng thái được
sử dụng để mô tả hành vi của ứng dụng web.
Từ biểu đồ trạng thái chuyển đổi hành vi ứng
dụng web thành ngôn ngữ SMV để kiểm
chứng sử dụng bộ công cụ NuSMV. Dựa vào
*
Tel: 0943 252165, Email: nhtan@ictu.edu.vn
chuẩn bao phủ test để chuyển các thuộc tính
bẫy của thành công thức LTL/CTL. Các bộ
test được sinh tự động khi kiểm chứng mô
hình hành vi ứng dụng web và áp dụng công
thức LTL/CTL.
CÁC KIẾN THỨC NỀN TẢNG
- Mô hình hành vi dịch vụ web
Hành vi của dịch vụ web được định nghĩa
gồm 5 thành phần: B=(S, L, T, S0, F) [4].
Trong đó, S là tập hữu hạn các trạng thái;
S0∈ S là trạng thái khởi tạo; F ∈ S là trạng
thái kết thúc; L là nhãn các đường chuyển
trạng thái; T S x L x S⊆ là các ràng buộc
chuyển trạng thái với mỗi đường truyền
t=(Ssrc, l, Stgt) là thành phần của một trạng thái
nguồn Ssrc∈S,
Stgt∈S,
l ∈ L.
-Kiểm chứng mô hình
Kiểm chứng mô hình là một tập các kỹ thuật
để phân tích sự biểu diễn trừu tượng của một
hệ thống để xác định tính xác thực của một
hay nhiều thuộc tính quan tâm. Cụ thể hơn, nó
được định nghĩa là một thuật toán định dạng
kỹ thuật xác minh với trạng thái hữu hạn cho
hệ thống hiện tại (Clarke 1986, Queille 1982,
NASA 2004).
-Cấu trúc Kripke
Một hệ thống hữu hạn trạng thái được mô tả
như một bộ gồm các thành phần [2]:
, , ,M S I R L=
Trong đó, S hữu hạn các trạng thái; I trạng
thái khởi đầu; R S S⊆ × là phép trạng thái
Nguyễn Hồng Tân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 27 - 32
28
(biểu diễn phép chuyển từ trạng thái này đến
trạng thái khác); : 2APL S− > là chức năng
của trạng thái được gán nhãn với phần tử cơ sở
(nguyên tử đề xuất) từ một ngôn ngữ đưa ra.
Logic thời gian (Temporal logic) được sử
dụng để kiểm chứng hành vi của hệ thống
theo cấu trúc Kripke. Một hành vi trong cấu
trúc Kripke bắt đầu từ trạng thái S I∈ và đạt
đến một trạng thái khác thuộc S
thông qua R .
-CTL và LTL[3]
- LTL (Linear-Time-Temporal Logic): Logic
thời gian tuyến tính. Thời gian có cấu trúc
tuyến tính, mỗi trạng thái chỉ có một trạng
thái ngay tiếp sau nó.
Cú pháp:
:: | | | |p X UΦ = ¬Φ Φ ∨ Φ Φ Φ Φ
- CTL (Branching-Time-Temporal Logic):
Logic thời gian rẽ nhánh. Thời gian có cấu
trúc tuyến tính, mỗi trạng thái có nhiều trạng
thái ngay tiếp sau nó.
Cú pháp:
:: | | | | | ( )| ( )p U EX E U A UΦ = ¬Φ Φ∨Φ Φ Φ Φ Φ Φ Φ Φ
Trong đó: X: toán tử Next, U: toán tử Until,
E: toán tử Exit.
-Chuẩn bao phủ test
Dựa vào chuẩn bao phủ test để xác minh và
sinh bộ test cho ứng dụng web được khách
quan và đầy đủ. Các chuẩn bao phủ gồm [2]:
- Bao phủ trạng thái: mọi trạng thái của mô
hình được thăm ít nhất một lần.
- Bao phủ đường truyền: mọi đường truyền
của mô hình phải được đi qua ít nhất một lần.
- Bao phủ cặp đường truyền: mọi cặp đường
truyền liền kề trong mô hình hoặc trong biểu
đồ trạng thái phải được đi qua ít nhất một lần.
- Bao phủ đường thực thi: mọi đường thực thi
phải được đi qua ít nhất một lần. Tất cả các
đường thực thi là tiêu chí tương ứng để kiểm
tra đầy đủ cấu trúc điều khiển của mô hình.
Trong thực tế điều này là không thể bởi vì mô
hình như vậy thường chứa một số lượng vô
hạn đường thực thi do vòng lặp.
Một bộ test bắt đầu từ trạng thái khởi tạo và
kết thúc ở trạng thái kết thúc.
-Ngôn ngữ SMV và công cụ NuSMV
+ Công cụ NuSMV [1]
NuSMV là công cụ kiểm chứng mô hình
được phát triển bởi trường Carnegie Mellon
và viện per Ricerca Scientifica e Tecnolgica
(IRST). NuSMV được viết bằng ngôn ngữ
ANSI C. NuSMV được thiết kế với kiến trúc
mở, mềm dẻo và được mô tả đầy đủ để phục
vụ cho việc kiểm chứng mô hình phần mềm.
Nếu được sử dụng trong các dự án chuyển
giao công nghệ, NuSMV được thiết kế rất
mạnh mẽ, thay đổi dễ dàng và gần với các yêu
cầu chuẩn của công nghệ.
Công cụ NuSMV có chức năng tạo ra một
mô hình ảo (simulate) cho phép người sử
dụng kiểm tra xem mô hình có đúng với đặc
tả hay không.
+Ngôn ngữ SMV [1]
Ngôn ngữ đầu vào của công cụ NuSMV là
ngôn ngữ SMV. Ngôn ngữ này mô tả được
các hệ thống hữu hạn trạng thái. Các kiểu dữ
liệu mà ngôn ngữ này cung cấp bao gồm: kiểu
logic (boolean), kiểu số nguyên (bounded
interger subrange) và các kiểu dữ liệu liệt kê
symbolic enum.
Các mô tả của một hệ thống phức tạp có thể
được chia nhỏ thành các module và mỗi một
module này có thể được thực thi nhiều lần.
PHƯƠNG PHÁP SINH BỘ KIỂM THỬ
CHO CÁC ỨNG DỤNG WEB DỰA VÀO
KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH.
Phương pháp kiểm chứng mô hình hành vi và
sinh dữ liệu kiểm thử cho các dịch vụ Web
được nhóm nghiên cứu đề xuất qua 5 bước
như hình vẽ 1 sau đây.
Hình 1: Phương pháp thực hiện
Nguyễn Hồng Tân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 27 - 32
29
Các bước thực hiện:
Bước 1: Từ mô hình hành vi của ứng dụng web chuyển thành mô hình hành vi điều khiển và
hành vi thực thi.
Ví dụ. Bài toán được phát biểu như sau: Dịch vụ dịch ngôn ngữ của Google Translatetor và cung
cấp ngôn ngữ hỗ trợ từ dịch vụ Microsoft Translatetor. Đầu vào là chuỗi văn bản cần dịch. Trước
hết, dịch vụ kiểm tra hỗ trợ ngôn ngữ. Sau đó, ngôn ngữ của văn bản được tự động phát hiện và
văn bản được dịch. Nếu người dùng chọn ngôn ngữ thì ngôn ngữ được kiểm tra lại một lần nữa,
sau đó văn bản có thể dịch được hoặc không dịch được. Từ đó bài toán được mô tả thành mô hình
hành vi thực thi và mô hình hành vi điều khiển như hình vẽ 2 và 3 sau đây:
Hình 2: Mô hình hành vi thực thi
Hình 3: Mô hình hành vi điều khiển
Ta xác định được cấu trúc Kripke:
Hình 4: Cấu trúc Kripke của mô hình hành vi
Nguyễn Hồng Tân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 27 - 32
30
Trong đó, Na: trạng thái không hoạt động;
Re: trạng thái nhận; In: trạng thái gọi; Pr:
trạng thái xử lý; Ab: trạng thái hủy bỏ; Do:
trạng thái thực hiện; En: trạng thái kết thúc.
Dựa vào thuật toán giảm trạng thái và đường
truyền [3][4] để giảm số trạng thái cho mô
hình trên:
- Nếu (s1,s2) và (s2,s1) là hai đường truyền thì
chúng sẽ được thay thế bằng đường truyền
(s1, s1).
- Nếu chỉ một trong hai đường truyền tồn tại
thì nó sẽ bị xóa đi.
- Cho mọi x, nếu (sx,s2) là một đường truyền
thì nó sẽ bị bỏ đi và thay thế bằng đường
truyền (sx,s1) nếu như một đường truyền
không tồn tại.
- Cho mọi y, nếu (s2,sy) là một đường truyền
thì nó sẽ bị bỏ đi và thay thế bằng đường
truyền (s1,sy) nếu như một đường truyền
không tồn tại.
Hình 5: Cấu trúc Kripke của mô hình sau khi
giảm trạng thái
Bước 2: Chuyển mô hình hành vi thực thi
thành ngôn ngữ mô hình SMV.
Từ cấu trúc Kripke hình 5 ta chuyển thành
ngôn ngữ SMV như sau:
MODULE main
VAR state:{Na,Re,In,Ab,Pr,Do,Su,En,Co};
ASSIGN
init(state):=Na;
next(state):=
case
(state=Do):{En};
(state=Re):{Do};
(state=In):{Ab,Pr};
(state=Pr):{Re,In};
(state=Ab):{En};
(state=Na):{Re};
(state=En):{Na};
1:state;
esac;
Bước 3: Dựa vào chuẩn bao phủ test và mô
hình hành vi điều khiển để viết công thức
CTL và LTL.
LTL: G (state = Na -> X F (state = In |
state = En)).
CTL: AG (state = Na -> AF state = En).
AG (state = Re -> EX (state = In |
state = Do)).
AG (state = Re -> EF state = En).
AG (state = In -> EX ((state = Ab |
state = Re) | state = Pr)).
AG (state = In -> EF state = En).
AG (state = Pr -> EX ((state = Ab |
state = Re) | state = In))
AG (state = Pr -> EF state = En).
Bước 4: Kiểm chứng mô hình nhờ bộ kiểm
chứng NuSMV. Ta dựa vào bộ kiểm chứng
NuSMV để kiểm tra mô hình và có kết quả
như hình vẽ sau.
Hình 6. Kết quả sau khi kiểm tra mô hình trên bộ kiểm chứng NuSMV
Nguyễn Hồng Tân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 27 - 32
31
Hình 7. Các bộ test sau khi tìm ra các phản ví dụ
Bước 5: Tìm các trường hợp phản ví dụ
(counter example) để sinh dữ liệu test và thực
thi test. Counter example là do lỗi hệ thống hoặc
thiết kế, lỗi mô hình, hoặc lỗi trong yêu cầu.
Chẳng hạn, Lỗi yêu cầu: đảm bảo trạng thái
Re được thực thi tốt. Ta có công thực sau F
G state = Re.
Sau khi thực thi test bộ test được sinh tự động
dựa vào lưu vết đường đi của mô hình trong
NuSMV.
KẾT LUẬN
Trong bài báo này, phương pháp tự động sinh
dữ liệu test dựa trên mô hình hành vi của ứng
dụng web được trình bày để giải quyết các
vấn đề về tìm lỗi thiết kế trong các dịch vụ
Web. Mô hình hành vi được mô hình hóa dựa
trên hành vi thực thi và hành vi điều khiển.
Hành vi thực thi thể hiện tầng nghiệp vụ của
dịch vụ web. Hành vi điều khiển thể hiện các
ràng buộc và trạng thái trong hành vi thực thi.
Đồng bộ hóa hành vi thực thi và hành vi điều
khiển là vấn đề để đảm bảo một thiết kế dịch
vụ web là tốt. Phương pháp xác minh và tự
động sinh dữ liệu test được sử dụng dựa trên
mô hình hành vi của ứng dụng web, dữ liệu
test được sinh tự động nhờ vào các thuộc tính
từ mô hình và thuộc tính CLT/LTL dựa trên
chuẩn bao phủ test. Kết quả đạt được là sinh
được dữ liệu test một cách tự động để đảm
bảo chất lượng dịch vụ web.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. A.Cimatti, E.Clarke, F.Giunchiglia, M.Roveri,
NuSMV: a new symbolic model checker, ITC-
IRST, Italy 2000.
[2]. M.Mark Utting, Bruno Legeard, Practical
model-based testing, Elsevier, 2007.
[3]. Melissa KOVA, Jamal BENTAHAR, Zakaria
MAAMAR and Hamdi YAHYAOUI. A Formal
Verification Approach of Conversations in
Composite Web Services using NuSMV, Artificial
Intelligence and Application, IOS Press, pp. 245-
261, 2009.
[4]. Quan Z. Sheng, Zakaria Maamar, Lina Yao,
Claudia Szabo, Scott Bourne Behavior modeling
and automated verification of Web services,
Elsevier Inc 2012.
[5]. Yongyan Zheng, Jiong Zhou. A Model
Checking based Test Case Generation Framework
for Web Services, International Conference on
Information Technology (ITNG'07)0-7695-2776-
0/07, IEEE 2007.
Nguyễn Hồng Tân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 27 - 32
32
SUMMARY
A MODEL CHECKING BASED VERIFICATION
AND TEST CASE GENERATION METHOD FOR WEB SERVICES
Nguyen Hong Tan1*, Nguyen Truong Thang2,
Bui Anh Tu1, Nguyen Thi Tuyen1
1College of Information and Communication Techonology – TNU
2
Institute of Information Technology - Vietnamese Academy of Science and Technology
Nowadays, the web service applications are very popular and have an important role in the fields
of social life. This paper, we propose a new method to verify and test the behavior model and
control model of web service applications. With this method, web application behavior model is
converted into the SMV language, the test coverage standard is specified in the language
LTL/CTL, and then NuSMV tool is used to verified behavioral model and automatically generates
counter example which generates the test.
Key word: web service, Model checking, Test Case, NuSMV
Ngày nhận bài:22/1/2013, ngày phản biện:05/2/2013, ngày duyệt đăng: 26/3/2013
*
Tel: 0943 252165, Email: nhtan@ictu.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_38316_41867_58201315422327_8914_2052123.pdf