Think about where the things you buy come from and how they are made. Sometimes it’s
better not to buy something new, and buy it used instead. Or skip buying it altogether if it’s
not necessary.
• Get involved! Join a local environmental group that is working to make a difference. For
example, mongabay has selected the following organizations as recipients of its annual
conservation award, which recognizes groups that are using innovative methods for protecting
forests, oceans, and other ecosystems: the Amazon Conservation Team, for its work with
indigenous tribes in trying to protect the Amazon; Health in Harmony, which is helping
protect rainforests in Borneo by providing health care to local communities; and
WildlifeDirect, which has created a system for funding park rangers and other conservation
workers at dozens of sites around the world.
• Tell your family, friends, and relatives that you want to do more to prot
44 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môi trường - Chương 3: Tương tác giữa con người và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
con nguoi va moi truong 111
Tính chaát vaät lyù:
K/naêng laéng ñoïng/noåi leân cuûa chaát
baån
K/naêng taïo muøi vaø caùc aûnh höôûng
cuûa muøi
K/naêng taïo maøu vaø caùc aûnh höôûng
cuûa maøu
K/naêng bieán ñoåi nhieät ñoä cuûa nöôùc
thaûi
K/ naêng giöõ aåm cuûa buøn/caën
Thành phần và tính chất nguồn thải
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Ô nhiễm MTr nước
Tính chaát hoùa hoïc:
Khaû naêng p/öùng giöõa caùc chaát baån
saün coù trong NT
Khaû naêng p/öùng giöõa caùc chaát baån
trong NT vaø caùc hoùa chaát theâm vaøo
Khaû naêng phaân huûy hoùa hoïc nhôø caùc
löïc cô hoïc vaø vaät lyù
Tính chaát sinh hoïc:
Khaû naêng phaân huûy sinh hoïc chaát
baån (hieáu khí, kî khí, töï nhieân vaø
nhaân taïo)
Tính chaát nöôùc thaûi: ñöôïc theå hieän qua 3 tính chaát:
Gioi thieu mon hoc 112
Thông Số Phân Tích NT
Xét nghiệm Viết tắt Việc sử dụng kết quả xét nghiệm
Tính chất vật lý
Tổng chất rắn TS Đánh giá khả năng sử dụng lại nước thải và
xác định phương pháp xử lý lý/hoá thích hợp.Tổng chất rắn bay hơi TVS
Tổng chất rắn cố định TFS
Tổng chất rắn lơ lững TSS
Chất rắn lơ lững bay hơi VSS
Chất rắn lơ lững cố định FSS
Tổng chất rắn hoà tan bay hơi VDS
Tổng chất rắn hoà tan cố định FDS
Chầt rắn lắng được Xác định lượng chất rắn lắng do trọng lực
trong thời gian định trước
Độ đục NTU Đánh giá chất lượng nước sau xử lý
Màu (nâu, vàng, đen) Đánh giá điều kiện nước thải (kị /hiếu khí)
Nhiệt độ oC Rất quan trọng trong thiết kế và vận hành hệ
thống xử lý sinh học
Độ dẩn điện EC Đánh giá tính khả thi của nước thải đã xử lý
áp dụng cho nông nghiệp, độ mặn
5/13/2012
29
Gioi thieu mon hoc 113
Xét nghiệm Viết tắt Việc sử dụng kết quả xét nghiệm
Tính chất hoá học vô cơ
Ammonia NH4+ Xác định lượng chất dinh dưỡng và mức độ
phân huỷ trong nước thảiNitơ hữu cơ Org N
Tổng nitơ Kjeldahl TKN
Nitrit NO2-
Nitrat NO3-
Tổng nitơ TN
Photpho vô cơ P
pH Đo tính acid và kiềm
Độ kiềm Đo tính đệm của nước thải
Chlorua Đánh giá tính khả thi của nước thải đã xử lý áp
dụng cho nông nghiệp
Sunfate SO42- Đánh giá khả năng tạo mùi
Kim loại (As, Cd, Ni, Zn,
Ca, Cr, Co, Pb, Hg, Mn,
Na)
đánh giá tính khả thi của việc sử dụng lại nước
thải và ảnh hưởng độc tố trong xử lý.
Thông Số Phân Tích NT (tt)
Gioi thieu mon hoc 114
Xét nghiệm viết tắt Việc sử dụng kết quả xét nghiệm
Tính chất hoá học hữu cơ
Nhu cầu oxy sinh hoá
carbon 5 ngày
CBOD5 Lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học chất
thải
Nhu cầu oxy sinh hoá
carbon cuối cùng
UBOD Lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học chất
thải
Nhu cầu oxy nitơ NBOD Lượng oxy cần thiết để oxy hoá sinh học nitơ
ammonia thành nitrat
Nhu cầu oxy hoá học COD Thường sử dụng thay thế cho BOD test
Tính chất sinh học
Coliform MPN Đánh giá sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh
Hiệu quả của quá trình khử trùng
Vi sinh đặc biệt vi khuẩn,
protozoa,
virus,
giun sán
Đánh giá sự hiện diện của vi sinh riêng biệt liến
quan trong vận hành TXL và cho sử dụng lại.
Thông Số Phân Tích NT (tt)
Gioi thieu mon hoc 115
Tác Hại Đến Môi Trường
Thoâng soá Aûnh höôûng ñeán moâi tröôøng
COD, BOD Söï khoaùng hoùa/oån ñònh chaát höõu cô thieáu huït DO cuûa nguoàn
tieáp nhaän aûnh höôûng ñeán thuûy sinh, neáu thieáu huït traàm troïng
ñieàu kieän yeám khí hình thaønh muøi hoâi
SS Laéng ñoïng ôû nguoàn tieáp nhaäân, gaây ñieàu kieän yeám khí
pH Aûnh höôûng ñeán thuûy sinh vaät, gaây aên moøn ñöôøng oáng thieát bò
hoaëc laéng caën trong möông daãn/ñöôøng oáng
Nhieät ñoä Aûnh höôûng ñeán thuûy sinh vaät
Vi truøng gaây beänh Bònh lan truyeàn baèng ñöôøng nöôùc
Ammonia, P Daãn ñeán hieän töôïng phuù döôõng hoùa
Chaát HC khoù phaân
huûy sinh hoïc
Beàn vöõng trong caùc quaù trình xöû lyù thoâng thöôøng (thuoác dieät coû,
thuoác tröø saâu) gaây ñoäc haïi vaø tích luõy sinh hoïc ung thö
Maøu Maát ñi myõ quan
Daàu môõ Gaây muøi, ngaên caûn khueách taùn oxy treân beà maët, tröùng caù bò
nhieãm daàu hö hoûng
Gioi thieu mon hoc 116
Kim loại Sử dụng liên quan
Cr Hợp kim và các chất mạ lên bề mặt
nhựa/kim loại để chống ăn mòn, lớp
phủ bảo vệ của các phụ tùng xe,
thành phần thuốc nhuộm vô cơ
Hợp chất Cr (VI) gây ung thư và
ăn mòn da.
Dài hạn: tổn thương thận và da mất
cảm giác
Cd Mạ nhúng/tỉnh điện, men sứ, thuốc
chống nấm, phim ảnh, hợp kim đồng
thau, đồng thiếc, tế bào quang điện
Tác hại đến gan, thận, tuỵ, tuyến
giáp, gây tăng huyết áp. Rất độc ở
hàm lượng cao
Pb Pin, acqui, phụ gia của xăng, lớp phủ
dây cáp
Ảnh hưởng đến thần kinh và thận
và khuyết tật sinh sản.
Hg Thiết bị điện xúc tác, đèn hơi thuỷ
ngân, lớp phủ gương.
Độc tố cao qua hấp thụ vào da. Dài
hạn: độc cho hệ thần kinh trung
ương, gây khuyết tật sinh sản
As Phụ gia trong sản xuất hợp kim, các
bản trong bình acqui, lớp áo dây cáp
Ung thư và đột biến gen. biến đổi
sắc tố da, viêm da, gây mệt và
thiếu năng lượng
Tác Hại Đến Môi Trường (tt)
5/13/2012
30
Gioi thieu mon hoc 117
Vi sinh Bệnh Triệu chứng
Vi khuẩn
Escherichia coli Viêm đường tiêu hoá Tiêu chảy
Salmonella Ngộ độc thức ăn
Legionella pneumophila Bệnh legionaire Sốt, nhức đầu, bệnh hô hấp
Salmonella typhi Thương hàn Sốt cao, tiêu chảy, loét ruột non
Shigella Kiết Lỵ
Vibrio cholera Dịch tả Tiêu chảy trầm trọng, mất nước
Virus
Adenovirus Bệnh hô hấp
Enterovirus Viêm đường tiêu hoá,
viêm màng não
Hepatitis A Vàng da, sốt
Tác Hại Đến Môi Trường (tt)
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 118
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Sự ô nhiễmHiện trạng
- Trong số 412 sông ở Philippines có 50 sông không có sự sống. Để làm sạch vịnh
Manila và sông Pasig cần từ 2 tới 2,5 tỷ USD mỗi năm.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 119
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Sự ô nhiễmHiện trạng
Nitrate levels: concentrations at river mouths
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 120
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Sự ô nhiễmHiện trạng
Việt nam
Tình trạng suy thoái chất lượng nước trên các lưu vực sông đang ngày một trở nên
nghiêm trọng.
16 lưu vực sông được điều tra 5 l/vực bị ô nhiễm nghiêm trọng, 5 l/vực khá, còn lại ở
mức trung bình.
Lưu vực sông Cửu Long bị ô nhiễm nặng nhất lưu vực sông Hồng - Thái Bình lưu
vực sông Đồng Nai sông Vu gia - Thu Bồn lưu vực Sông Cả. Nhiều nơi, các con sông
đã trở thành sông chết, như sông Thị Vải, Tô Lịch.
Tình trạng nước mặt trên sông Sài Gòn và Đồng Nai ở khu vực cuối nguồn cũng đang bị ô
nhiễm ngày càng trầm trọng (ô nhiễm hữu cơ, dầu và vi sinh).
Kênh rạch tại Tp HCM: ô nhiễm vô cùng nặng nề (hệ thống kênh Tàu Hũ- Bến Nghé,
Nhiêu Lộc, ). Kênh Tân Hóa – Lò Gốm bị ô nhiễm nặng nề nhất, giá trị DO bằng 0 (từ
năm 2001 đến nay) hệ thống kênh chết, không còn khả năng tự làm sạch.
5/13/2012
31
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 121
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Sự ô nhiễmHiện trạng
Đủ loại rác thải ứ đọng trên dòng kênh Nước, rác thải công nghiệp, sinh hoạt được thải
thẳng xuống kênh
Tuyến kênh Tân Hóa - Lò Gốm dài khoảng 8 km, từng là một con kênh có dòng nước trong xanh,
bắt nguồn từ quận Tân Bình, chảy qua quận Tân Phú, quận 11 và xuôi về quận 6 (TP HCM). Hiện
dòng nước trên tuyến kênh đã hoàn toàn chuyển sang màu đen kịt.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 122
Hiện tượng phú dưỡng (phì dưỡng) hóa ở các ao hồ
• Khi các thuỷ vực kín tiếp nhận một lượng lớn các chất dinh dưỡng (chủ yếu
Nitơ, Phot pho)
• Tảo và các sinh vật phù du phát triển mạnh. Tảo dư thừa chết nổi kết thành
khối - tạo môi trường phân huỷ yếm khí.
• Tạo ra mùi hôi thối khó chịu, ảnh hưởng đến các sinh vật khác trong hồ và
làm cho hồ bị nông và thu hẹp dần.
Phú dưỡng hóa
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Nước mặt
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 123
Nguồn gốc gây ra phú dưỡng hóa
Nước thải sinh
hoạt chứa N, P
HC chứa N từ
khói thải GT,
nhà máy
P/bón vô cơ
(chứa N,P)
Nước thải sau xử lý
của TXL NT
(chứa N, P)
Chất tẩy
rửa chứa P
Nước chảy
tràn (N, P)
C.Thải từ
hoạt động
chăn nuôi
NT từ đường,
CT xây dựng
(chứa N, P)
Nước chảy tràn và
xói mòn từ trồng
trọt, mỏ, xây
dựng
NOx hòa tan
Hệ sinh thái hồ
có nhiều chất
dinh dưỡng
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 124
Phú dưỡng hóa
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Nước mặt
5/13/2012
32
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 125
Phú dưỡng hóa
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Nước mặt
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 126
Phú dưỡng hóa
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Nước mặt
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 127
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
• Rừng là ngôi nhà của hơn 70% sinh vật trên thế giới
• Rừng giữ vai trò đặc biệt quan trong trọng việc duy trì sự sống trên trái đất
• Rừng bao phủ 29% diện tích lục địa thế giới
• Có 3 kiểu rừng sau:
Rừng nhiệt đới ẩm (1 tỷ ha), rất phong phú và đa dạng
Rừng nhiệt đới khô: (1,5 tỉ ha) trong đó ¾ ở Châu Phi
Rừng ôn đới (1,5 tỉ ha) trong đó ¾ thuộc các nước công nghiệp phát triển
• Độ che phủ rừng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá an ninh sinh thái
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 128
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hoạt động gây phá hủy rừng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập trung chủ yếu vào các nhóm
nguyên nhân sau đây:
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất lương
thực, trong đó những người sản xuất nhỏ du canh là nguyên nhân quan trọng nhất.
Rowe (1992) cho rằng, có đến 60% rừng nhiệt đới bị chặt phá hàng năm là do nguyên nhân
này. Hiện nay mở rộng diện tích nông nghiệp ở Châu Á và Châu Phi đang xảy ra với tốc độ
mạnh hơn so với Châu Mỹ La Tinh.
- Nhu cầu lấy củi: Chặt phá rừng cho nhu cầu lấy củi đốt cũng là nguyên nhân quan trọng làm
cạn kiệt tài nguyên rừng ở nhiều vùng. Lượng gỗ sử dụng làm chất đốt trên thế giới đã tăng từ
600 triệu m3 vào năm 1963 lên 1.300 triệu m3 vào năm 1983. Hiện nay vẫn còn khoảng 1,5
tỷ người chủ yếu dựa vào nguồn gỗ củi cho nấu ăn. Riêng ở Châu Phi đã có 180 triệu người
thiếu củi đun.
5/13/2012
33
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 129
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hoạt động gây phá hủy rừng
- Chăn thả gia súc: Sự chăn thả trâu bò và các gia súc khác đòi hỏi phải mở rộng các đồng cỏ
cũng là nguyên nhân làm giảm diện tích rừng. Ở Châu Mỹ La Tinh, có khoảng 35% rừng bị
chặt phá do những người sản xuất nông nghiệp nhỏ. Phần còn lại do chăn thả súc vật. Riêng ở
Nam Mỹ việc mở rộng diện tích đồng cỏ với tốc độ 20 nghìn km2/năm trong giai đoạn 1950 –
1980. Còn ở Brazil, khoảng 3/4 diện tích rừng bị phá hủy ở vùng Amazone đến 1980 có liên
quan trực tiếp đến việc nuôi bò, với hàng nghìn km2 đất rừng đã bị biến mất hàng năm.
Những gì còn sót lại từ những thảm rừng
tươi tốt ở Rondonia, Brazil. Tập quán nuôi
thả súc vật là một trong những nguyên nhân
chính phá hoại rừng ở vùng Amazon
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 130
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hoạt động gây phá hủy rừng
- Khai thác gỗ và các sản phẩm rừng: Việc đẩy mạnh khai thác gỗ cũng như các tài nguyên
rừng khác cho phát triển kinh tế và xuất khẩu cũng là nguyên nhân dẫn đến làm tăng tốc độ
phá rừng ở nhiều nước. Hiện nay việc buôn bán gỗ xãy ra mạnh mẽ ở vùng Đông Nam Á,
chiếm đến gần 50% lượng gỗ buôn bán trên thế giới. Ví dụ, ở Malaisia rừng nguyên sinh
che phủ gần như toàn bộ đất nước vào năm 1990, đến năm 1960 đã có trên 1/2 diện tích
rừng bị khai thác gỗ cho xuất khẩu. Còn ở Philippine, đến năm 1980 rừng đã bị phá hủy
khoảng 2/3 diện tích, trong đó khai thác gỗ cho xuất khẩu chiếm một phần lớn.
Chặt phá gỗ tếch ở Mandalay, Myanmar. Rất
nhiều nước đã cấm nhập gỗ tếch từ Myanmar,
nhưng nước này vẫn cung cấp từ 75-80% lượng
gỗ tếch trên toàn thế giới. Tập quán du canh du
cư ở Myanmar làm cho rừng ngày càng cạn
kiệt.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 131
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hoạt động gây phá hủy rừng
- Phá rừng để trồng cây công nghiệp và cây đặc sản; nhiều diện tích rừng trên thế giới đã
bị chặt phá lấy đất trồng cây công nghiệp và các cây đặc sản phục vụ cho kinh doanh. Mục
đích là để thu được lợi nhuận cao mà không quan tâm đến lĩnh vực môi trường. Ở Thái Lan,
một diện tích lớn rừng đã bị chặt phá để trồng sắn xuất khẩu, hoặc trồng côca để sản xuất
sôcôla. Ở Pêru, nhân dân phá rừng để trồng côca; diện tích trồng côca ước tính chiếm 1/10
diện tích rừng của Pêru. Các cây công nghiệp như cao su, cọ dầu cũng đã thay thế nhiều
vùng rừng nguyên sinh ở các vùng đồi thấp của Malaisia và nhiều nước khác.
Vết sẹo của đất do hậu quả của việc chặt phá
rừng ở miền đông bắc Madagascar. Sức ép kinh
tế đã buộc Madagascar sử dụng một trong
những vùng giàu tính đa dạng sinh học nhất
trên thế giới vào việc trồng cà phê.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 132
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hoạt động gây phá hủy rừng
- Cháy rừng: Cháy rừng là nguyên nhân khá phổ biến ở các nước trên thế
giớI và có khả năng làm mất rừng một cách nhanh chóng. Ví dụ, năm 1977 đã xảy
ra cháy rừng ở nhiều nước thuộc Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Chỉ tính riêng ở Indonesia
trong một đợt cháy rừng (năm 1977) đã thiêu hủy gần 1 triệu ha rừng. Còn ở Mỹ, trong năm
2000 đã có 2,16 triệu ha rừng bị cháy.
Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng quá trình
phá rừng trên thế giới. Đó là các chính sách quản lý rừng, chính sách đất đai, chính sách
về di cư, định cư và các chính sách kinh tế xã hội khác. Các dự án phát triển kinh tế
xã hội như xây dựng đường giao thông, các công trình thủy điện, các khu dân cư hoặc khu
công nghiệp cũng làm gia tăng đáng kể tốc độ mất rừng ở nhiều nơi trên thế giới.
5/13/2012
34
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 133
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng
Tài nguyên rừng trên trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng, chất lượng.
Theo tài liệu mới công bố của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF, 1998), trong thời gian
30 năm (1960 – 1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi gần 13%, tức diện tích
rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống 32 triệu km2, với tốc độ giảm trung bình
160.000km2/năm.
Sự mất rừng lớn nhất xảy ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazone (Braxin) trung bình mỗi năm
rừng bị thu hẹp 19.000km2 trong suốt hơn 20 năm qua. Bốn loại rừng bị hủy diệt khá lớn là
rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt đới
khoảng 45% và rừng khô nhiệt đới lên đến khoảng 70%.
Châu Á là nơi mất rừng nguyên sinh lớn nhất, khoảng 70%.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 134
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng
Tốc độ mất rừng hàng năm trên thế giới là 20 triệu ha,
trong đó rừng nhiệt đới bị mất là lớn nhất, năm 1990 châu
Phi và Mỹ La Tinh còn 75% diện tích rừng nhiệt đới,
châu Á còn 40%.
Theo dự báo đến năm 2010 rừng nhiệt đới chỉ còn 20 -
25% ở một số nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh và Ðông
Nam Á. Rừng ôn đới không giảm về diện tích nhưng chất
lượng và trữ lượng gỗ bị suy giảm đáng kể do ô nhiễm
không khí.
Theo tính toán giá trị kinh tế rừng ở châu Âu giảm 30
tỷ USD/năm. Xem từ phi cơ của nạn phá
rừng ở Madagascar
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 135
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng
Bản đồ phân bố rừng trên thế giới
(theo FAO, 2006)
Năm 2005, tổng diện tích rừng
của thế giới ước tính khoảng
3952 triệu hecta (chiếm 30%
d/tích bề mặt đất)
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 136
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng
Triệu hecta/năm
Gđoạn 1990-2000
mất 7,3 triệu hecta rừng/năm
Gđoạn 2000-2005
mất 8,9 triệu hecta rừng/năm
Biến động về rừng của các vùng trong giai đoạn 1990-2005
(theo FAO, 2006)
5/13/2012
35
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 137
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng – Việt Nam
Từ năm 1990 đến nay, diện tích rừng liên tục tăng, chủ yếu là rừng trồng (~15
năm tăng lên 4 lần); rừng tự nhiên tăng lên 1 triệu hecta, nhưng chủ yếu là rừng
phục hồi.
Đến năm 2004, tỷ lệ che phủ của rừng đạt 36,7%.
Tuy nhiên, chất lượng của rừng vẫn chưa được cải thiện. Phần lớn rừng tự nhiên
hiện nay thuộc nhóm rừng nghèo, trong khi đó rừng nguyên sinh chỉ còn 0,57 triệu
ha phân bố rải rác. Những khu rừng tự nhiên ít bị tác động, còn tương đối nguyên
sinh và có giá trị cao về đa dạng sinh học tập trung chủ yếu ở các khu rừng đặc
dụng.
Riêng rừng trồng có diện tích trên 2 triệu hecta, chiếm 18%. Rừng trồng công
nghiệp hiện nay mang tính thuần loại về cây trồng cao tính ĐDSH thấp.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 138
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng – Việt Nam
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 139
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng – Việt Nam
Sự thay đổi về diện tích rừng ngập mặn và đầm
nuôi tôm ở tỉnh Cà Mau từ năm 1983 – 1999
Rừng ngập mặn cả nước, đặc biệt ở vùng ven biển các tỉnh ĐB sông Cửu Long, bị tàn phá
nặng nề do sự phát triển ồ ạt của các khu SX nông nghiệp, khu dân cư, khu nuôi tôm ven
biển, ven sông.
RNM ở 1 số địa phương đã “cơ bản bị xóa sổ”.
Năm 1943 diện tích RNM Việt Nam trên 400.000 ha, đến năm 1996 còn 290.000 ha và
279.000 ha vào năm 2006 (Bộ NN - PTNT).
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 140
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng – Việt Nam
Rừng phòng hộ ven biển Gò Công mất đi ~15 ha/năm (năm trước, độ dày của
rừng phòng hộ khu vực này là khoảng 400 m tính từ chân đê. Nhưng nay, nhiều
đoạn đê đã không còn một dải rừng ngập mặn nào che chắn).
Những cánh rừng phi lao phòng hộ chắn
gió, chắn cát ập ở Núi Thành (Quảng
Nam) đã bị chặt phá để khai thác titan
5/13/2012
36
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 141
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học là gì?
Đa dạng sinh học là sự phong phú các dạng sống khác nhau trên trái đất.
Sự sống phân bố mọi nơi trên trái đất từ: Sa mạc rừng nhiệt đới
Đa dạng sinh học ngày nay là kết quả của gần 3,5 tỉ năm tiến hoá.
Đa dạng SH bao gồm:
Đa dạng nguồn gien mức độ phong phú gien trong một loài.
Đa dạng loài số lượng loài khác nhau trong một hệ sinh thái.
Đa dạng hệ sinh thái mức độ phong phú của nơi sinh cư (habitat) trong một khu
vực nhất định nào đó.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 142
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Làm thế nào để biết, đánh giá so sánh một khu vực này có mức độ đa
dạng sinh học cao hơn khu vực khác?
Dựa vào
– Mức độ phong phú (richness) và tính tương đồng (evenness) về số loài.
– Dựa vào các chỉ số về độ đa dạng Anpha (α), Beta (β) và Gamma (γ)
1. Chỉ số (α) thể hiện mức độ đa dạng của 1 hệ sinh thái nhất định, nó được xác định dựa
trên việc đếm số lượng loài trong hệ sinh thái đó.
2. Chỉ số (β) là nhằm so sánh số lượng các loài (đặc hữu) trong các hệ sinh thái với nhau.
3. Chỉ số (γ) là dùng để chỉ mức độ đa dạng các hệ sinh thái khác nhau trong một vùng
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 143
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
– Là nguồn lương thực, nguồn dinh dưỡng
– Là nguyên liệu sản xuất thuốc và dược phẩm.
– Bảo tồn văn hóa, tập quán, phát triển bền vững
• Sản sinh, tái tạo, duy trì , nâng cao chất lượng đất / nước / không khí
• Ổn định thời tiết
• Ngăn cản và giảm nhẹ thiên tai, thảm hoạ tự nhiên
• Kiểm soát dịch bệnh gây hại
• Phân huỷ chất thải và làm mất độc tính của các độc tố
• Thụ phấn và có lợi cho sản xuất mùa màng
• Có giá trị thẩm mỹ và văn hoá
• Giá trị dịch vụ sinh thái
Tại sao phải bảo vệ đa dạng sinh học? Ý nghĩa?
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 144
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
+ Chuyển đổi mục đích sử
dụng đất thiếu quy hoạch: mở
rộng đất canh tác nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, đô thị hóa,
phát triển cơ sở hạ tầng (như
giao thông, thuỷ lợi, khu công
nghiệp, thuỷ điện), bằng
cách lấn vào đất rừng, đất ngập
nước là một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất
làm suy thoái ĐDSH.
Hoạt động gây ảnh hưởng
5/13/2012
37
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 145
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
+ Khai thác và sử dụng không bền vững tài nguyên sinh học: thủy sản bị khai thác quá mức
bằng các phương tiện đánh bắt hủy diệt; gỗ và các sản phẩm phi gỗ (song mây, tre nứa, lá, cây
thuốc) bị khai thác thiếu kế hoạch, thiếu kiểm soát; buôn bán các loài động vật hoang dã
không kiểm soát nổi.
Ví dụ: Hàng năm, khoảng 100 triệu cá mập bị giết để lấy thịt và vây cá. Các hoạt động săn bắt
cá voi nhỏ, cá heo cũng gây tử vong cho khoảng 300.000 cá thể.
Tận diệt thủy sản: bất chấp sự ngăn cản của lực lượng chức năng địa phương, nhiều người dân
từ các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng vẫn cứ kéo nhau đến vùng bãi bồi Khai Long
(thuộc xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau), để khai thác trái phép nghêu, cá kèo, cua
giống, khiến nguồn lợi thủy hải sản ở đây đang bị xâm hại nghiêm trọng (hơn 3.000 người
đến khai thác/ngày).
Hoạt động gây ảnh hưởng
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 146
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
+ Cháy rừng: trong số 9 triệu ha rừng còn lại thì 56% có khả năng bị cháy trong mùa khô.
Trung bình hàng năm khoảng từ 25.000 đến 100.000 ha rừng bị cháy, nhất là vùng cao nguyên
miền Trung.
+ Thiên tai
+ Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại: đây là mối đe dọa tiềm ẩn đối với đa dạng sinh học. Sự
phát triển quá mức và khó kiểm soát của các loài này gây ra các hậu quả xấu cho môi trường
và đa dạng sinh học như lấn át, loại trừ và làm suy giảm các loài sinh vật và nguồn gen, phá
hoại mùa màng, giảm năng suất cây trồng và vật nuôi.
+ Ưu tiên chọn các giống cây trồng mới có năng suất cao trong sản xuất, khiến các giống địa
phương ngày càng bị thu hẹp diện tích, nhiều nguồn gen quý của địa phương bị mai một.
Hoạt động gây ảnh hưởng
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 147
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
+ Ô nhiễm môi trường: là nguyên nhân quan trọng đe dọa đa dạng sinh học như gây chết, làm
giảm số lượng cá thể, phá vỡ cấu trúc quần thể, hủy hoại nơi cư trú và môi trường.
+ Chiến tranh: trong giai đoạn từ 1961 đến 1975 đã có khoảng 13 triệu tấn bom và 72 triệu lít
chất độc hoá học rãi xuống chủ yếu ở phía Nam đã huỷ diệt khoảng 4,5 triệu ha rừng.
+ Quản lý còn nhiều bất cập: các chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách kinh tế cộng đồng,
chính sách sử dụng đất, lâm nghiệp, du canh du cư chưa phù hợp, chưa sâu sát cũng đã
tác động không nhỏ đến thực trạng suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Hoạt động gây ảnh hưởng
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 148
Hiện có mới biết khoảng 1,4
triệu loài trong tổng số các loài
được ước lượng khoảng 3-50
triệu loài.
70% số loài được biết là động
vật không xương sống , số
lượng loài côn trùng ước lượng
khoảng 30 triệu.
Hiện trạng Đa dạng sinh học trên thế giới
Trong tổng số 1.4 triệu loài mà chúng ta biết,
ước tính có:
1. Vi khuẩn và khuẩn lam : 5.000
2. Động vật đơn bào : 31.000
3. Tảo : 27.000
4. Nấm : 45.000
5. Thực vật đa bào : 250.000
6. Sứa, san hô, cỏ chân vịt : 10.000
7. Giun, sán các loại : 24.000
8. Côn trùng :750.000
9. Cá : 22.000
10. Lưỡng cư : 4.000
11. Bò sát : 6.000
12. Chim : 9.000
13. Động vật có vú : 4.000
(Nguồn: Cunningham-Saigo, 2001)
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
5/13/2012
38
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 149
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Ở đâu có mức độ đa dạng sinh học cao?
• Chỉ có khoảng 10-15% tổng số loài sống ở Bắc Mỹ và Châu Âu
• Trung tâm đa dạng sinh học trên hành tinh này là: Khu vực nhiệt đới, đặc biệt là
rừng mưa nhiệt đới và các rạn san hô.
Hiện trạng Đa dạng sinh học trên thế giới
Một HST không bị tác động thì có mức độ tuyệt chủng khoảng 1 loài/thập kỷ
(Cunningham-Saigo (2001))
Với tác động của con người:
– Hàng trăm đến hàng nghìn loài bị tuyệt chủng hàng năm (gấp 1000 lần so
với tự nhiên)
– 1/3-2/3 số loài hiện tại sẽ bị tuyệt chủng vào giữa thế kỷ này.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 150Một con cá voi bị săn đuổi
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Sách đỏ của IUCN
– Năm 2006 - có 40.168 loài được đánh
giá trong đó có 784 loài bị tuyệt chủng,
16.118 loài bị đe doạ tuyêt chủng (gồm
7.725 loài động vật, 8390 thực vật, 3 loài
nấm và địa y).
– Năm 2007 - có 41.415 loài được đánh
giá thì có 16.306 loài bị đe doạ tuyệt
chủng. Tăng 188 loài.
Hiện trạng Đa dạng sinh học trên thế giới
Số lượng cá trong các đại dương đã giảm 30%.
Hiện chỉ còn ~ 1/4 trong tổng số quần thể cá biển
trên thế giới (những loài không có giá trị kinh tế cao)
có số lượng ổn định. Các chuyên gia của Liên Hợp
Quốc cảnh báo “loài người sẽ không có cơ hội
nhìn thấy cá trong các đại dương vào năm 2050”.
Tháng 05/2010, các nhà lãnh đạo thế giới cũng đã
phải xác nhận thất bại trong cam kết đưa ra vào
năm 2002 về việc giảm đáng kể tỷ lệ suy giảm đa
dạng sinh học trên toàn cầu vào năm 2010. Nguyên
nhân được Liên Hợp Quốc (UN) cho là do tác động
của biến đổi khí hậu, ô nhiễm và sự lây lan của các
loài xâm hại.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 151
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Có mức độ đa dạng sinh học cao.
1. Thực vật bậc cao: 11.373 (ước tính ~12000)
2. Rêu : 1.030
3. Tảo : 2.500
4. Động vật : 21.000, trong đó
4.1. Côn trùng :7.500
4.2. Chim : 828
4.3. Bò sát : 286
4.4. Cá : 2.472 (Biển: 2000, Nc ngọt 472)
4.5. Động vật có vú: 275
(Nguồn: & Báo
cáo đa dạng Việt nam, 2005)
Hiện trạng Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Thực vật Việt nam
• Có 3% số chi đặc hữu với 30% số loài (Miền
Bắc) 40% số loài ở cả nước
• Các loài cực kỳ quý hiếm cấm khai thác và sử
dụng (26 loài)
• Trên 50 loài quý hiếm, hạn chế sử dụng và
khai thác
Động vật Việt nam
• Có 100 loài và phân loài chim; 78 loài và
phân loài thú là đặc hữu:
• 82 loài là đặc biệt quý hiếm; 54 loài quý hiếm
•Một loài mới phát hiện
(Nguồn: Nghị định 48/2002 và
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 152
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Độ che phủ rừng tăng nhưng phần lớn d/tích tăng là rừng trồng có giá trị ĐDSH
không cao. Các vùng rừng tự nhiên còn lại đều đang bị xuống cấp nghiêm trọng; diện tích
rừng nguyên sinh chưa bị tác động chỉ còn tồn tại trong các vùng rừng nhỏ, rải rác tại các
khu vực núi cao của miền Bắc và Tây Nguyên là mối đe dọa lớn đối với các cấu thành
ĐDSH của rừng bao gồm các loài ĐTV phụ thuộc vào rừng.
Đất ngập nước là một trong các hệ sinh thái nhạy cảm và dễ bị đe dọa. Do diện tích rừng
ngập mặn của cả nước đang tiếp tục bị thu hẹp nhanh xu hướng quần thể của rất nhiều
loài, cả động vật lẫn thực vật đang suy giảm, càng ngày càng có nhiều loài đối mặt với
nguy cơ tuyệt chủng.
Nguồn lợi hải sản suy giảm nhanh: trữ lượng hải sản của năm 2003 là hơn 3 triệu tấn,
giảm 25% so với năm 1990 (4,1 triệu tấn). Nhiều loài tôm cá kinh tế đã bị giảm sút cả về số
lượng lẫn chất lượng, thay vào đó là thành phần cá tạp tăng lên. Danh sách các loài thủy hải
sản bị đe dọa, có nguy cơ tuyệt chủng tăng từ 15 loài trong năm 1989 lên thành 135 loài
vào năm 1996.
5/13/2012
39
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 153
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Hầu hết các rạn san hô đang bị đe dọa, trong đó 50% ở mức bị đe dọa cao và 17% ở mức bị
đe dọa rất cao. Có nhiều nơi độ phủ giảm trên 30%.
Hệ sinh thái cỏ biển tại một số khu vực ven biển đang bị đe dọa nghiêm trọng. Vùng vịnh
Hạ Long đã bị suy giảm 60-70% diện tích thảm cỏ; vùng phá Tam Giang-Cầu Hai (Huế) cũng
bị mất khoảng 40-50%.
Theo danh sách đỏ các loài bị đe dọa của IUCN năm 2004, Việt Nam có 289 loài ĐTV bị
đe dọa toàn cầu. Các loài bị đe dọa toàn cầu ở Việt Nam không chỉ tăng về số lượng loài mà
còn tăng về phân hạng bị đe dọa.
Trong danh mục 1996, Việt Nam có 5 loài thú ở mức nguy cấp (EN), đến năm 2004, tăng
lên thành 12 loài.
Sách đỏ Việt Nam (Bộ TN&MT) đã liệt kê 1056 loài ĐTV bị đe dọa ở mức quốc gia –
tăng rất nhiều so với lần đầu tiên thống kê giai đoạn 1992-1996 (721 loài).
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 154
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Về phần các loại cây trồng, lúa là cây có nhiều biến động nhất về giống. Số lượng các
giống lúa nương giảm, một số giống đặc sản bị mất. Thống kê cho thấy từ năm 1970-1999, số
lượng giống lúa địa phương bị mất là 80%. Đối với các loại ngô, đậu đỏ, các con số tương ứng
là 75% và 50%; cây có củ là 20 - 75%,; chè và đay là 20 và 90%; cây ăn quả là 50-70%.
Các giống vật nuôi truyền thống của Việt Nam cũng bị giảm sút nhiều. Nhiều giống bị mất
hoàn toàn (lợn ỉ mơ, lợn lang hồng, lợn Phú Khánh, lợn cỏ, lợn Sơn Vì, gà Vàn Phú), nhiều
giống bị giảm về số lượng (lợn Ba Xuyên, gà Hồ), nhiều giống gia cầm, thủy cầm bị pha tạp.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 155
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Môi trường tự nhiên đã có những thay đổi đáp trả:
- Ô nhiễm đất, nước, không khí
- Suy thoái, cạn kiệt các dạng tài nguyên, ĐDSH
- Biến đổi khí hậu
- Thiên tai, thảm họa thiên nhiên
Con người đối mặt ngày càng nhiều với nguy cơ về:
- Sức khỏe
- Đời sống-kinh tế-xã hội
- Xung đột, chiến tranh, nạn đói, dịch bệnh, di cư,
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 156
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Liên quan đến ô nhiễm không khí, y học đã ghi nhận nhiều bệnh tật có nguyên nhân bởi bụi,
NOx, SOx, CO, ozone tầng thấp, chì và kim loại nặng. Từng loại chất ô nhiễm sẽ có thể dẫn
đến những bệnh đặc trưng riêng, phổ biến là liên quan đến đường hô hấp (tai, mũi, họng,
thanh quản), bệnh tim mạch, tăng huyết áp, hay thậm chí gây chậm phát triển trí não ở trẻ em.
Nhiều nghiên cứu đã xác định có mối liên quan rõ rệt giữa các bệnh hô hấp và ô nhiễm KK
5/13/2012
40
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 157
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
~80% trường hợp bệnh tật ở nước ta là do nguồn nước bị ô nhiễm gây ra (tại các địa
phương nghèo còn cao hơn). Những bệnh liên quan: tiêu chảy, bệnh lỵ, bệnh ngoài da, các
bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ hoặc có thể dẫn đến ung thư.
Trong vòng 4 năm vừa qua có 6 triệu người Việt Nam gặp phải những bệnh dịch do nước
bẩn gây nên và số tiền chữa trị lên đến 400 tỷ đồng Việt Nam.
Sự tích tụ cao các chất độc hại trong nước, trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các
nguyên tố có hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con
người qua quá trình phóng đại sinh học.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 158
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
•Các kim loại nặng như Pd, Cd đi vào cơ thể sẽ bị hoà tan vào các mô mỡ, tich lũy trong cơ thể gây
ra các bệnh về xương, quái thai
•Tiếp xúc với nước ô nhiễm thường bị các bệnh ngoài da: các loại nấm da, lở loét, ngứa, hắc lào
•Các loại thuốc trừ sâu có trong nước có thể gây ra các bệnh quái thai dị dạng, ung thư
•Florua gây các bệnh về răng miệng dù thừa hay thiếu (> 1 ppb<)
•Đồng: các muối Cu thường gây tổn thương đường tiêu hoá, gan, thận, viêm mạc
•Zn: các muối kẽm hoà tan đều độc-gây đau bụng, mạch chập, co giật
•Chì: gây rối loại bộ phận tạo huyết, đau bụng chì, đau khớp, tai biến não Nặng có thể tử vong
•Mn: là nguyên tố vi lượng, quá liều lượng sẽ gây bệnh như tác dụng lên hệ thần kinh, gây tổn
thương thận, bộ máy tuần hoàn
•Chất tẩy rửa bề mặt: có thể tổn thương giác mạc, ăn mòn da, phá huỷ tế bào mô.
•Bụi Amiang (vữa trát tường, tấm cách âm cách nhiệt, ngói amiang) có thể gây ung thư phổi.
•CO: lấy O2 của cơ thể gây đau đầu chóng mặt ở liều lượng cao gây chết người
•CO2: ở nồng độ 10% gây khó thở, nhức đầu, ngất
•NOx: lấy O2 của máu, NO2 ở nồng độ trên 150-200 ppm gây phá huỷ dây khí quản, trên 500 ppm
dẫn đến tử vong
•SO2: gây rối loạn chuyển hoá protein và đường, dẫn đến thiếu vitamin B&C
•H2S: mùi trứng thối, gây ngạt, gây viêm màng kết
•Các chất hữu cơ dễ bay hơi: dễ hoà tan trong các mô mỡ, dễ dàng hấp thụ qua phổi
•Dung môi (hydrocarbon vòng thơm dẫn xuất benzen) có độc tính cao, gây các bệnh về thần kinh,
gây bại liệt
•Ozone: gây tác hại với mắt và các cơ quan hô hấp
•Formandehit: gây các bệnh về phổi
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 159
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Nhiều “bệnh lạ” y khoa hiện tại vẫn chưa giải thích, chữa trị được; các bệnh về ung thư
ngày càng phổ biến; các dịch bệnh ngày càng phát tán mạnh mẽ trên diện rộng.
“Bệnh lạ” ở Quãng Ngãi từ
đầu năm 2012
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 160
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Nhu cầu về nước sạch trên thế giới ngày càng tăng, nguồn cung ngày càng bất ổn và nước
đang trở thành một vũ khí chính trị chi phối mối quan hệ giữa các quốc gia.
Khi thiếu nuước sản xuất lương thực bị suy giảm, sinh vật khó sống hơn, phong trào di
cư trong và ngoài nước tăng, căng thẳng về kinh tế và địa chính trị. Tất cả những hệ quả này sẽ
ảnh hưởng sâu sắc đến an ninh toàn khu vực.
Một số quốc gia đã bắt đầu nhòm ngó nguồn nước ở ngoài biên giới nước mình, giống như
tìm nguồn dầu mỏ. Nước có thể trở thành nguyên nhân xung đột như xung đột chủng tộc.
Ví dụ: Trung Quốc và Ấn Độ, nguồn nước ở biên giới hai nước luôn là nguyên nhân tiềm ẩn
xung đột. Hai nền kinh tế phát triển nhanh nhất châu Á này đang chịu sức ép lớn về nguồn
nước do tốc độ phát triển công nghiệp vũ bão và thành phần dân chúng giàu lên tiêu thụ nhiều
nước hơn. Theo các nhà phân tích thì chẳng bao lâu nữa, Trung Quốc và Ấn Độ sẽ rơi vào tình
trạng khát nước giống như Trung Đông. Chính vì vậy, việc khai thác dòng chảy chung giữa hai
nước sẽ trở thành vấn đề lớn, mà nếu không khéo sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường.
5/13/2012
41
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 161
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Những khía cạnh khác trong phạm vi đời sống, kinh tế con người bị tác động/ảnh hưởng xấu
từ sự suy thoái của thiên nhiên/môi trường:
Nguồn thủy hải sản giảm (khai thác quá mức và ô nhiễm) tác động xấu đến đời sống
kinh tế của các ngư dân.
Đất nông nghiệp thoái hóa về chất và lượng khiến sản lượng nông sản suy giảm, người
nông dân chịu thiệt thòi. Việc ô nhiễm kim loại nặng của gần 20% tổng diện tích đất
canh tác ở Trung Quốc, hàng năm thiệt hại tới 1.000 vạn tấn lương thực, trực tiếp gây
tổn thất kinh tế hơn 10 tỷ NDT.
Ngành lâm nghiệp của Canada có thu nhập hàng năm 10 tỉ USD. 10% lực lượng lao
động của Canada đang phụ thuộc vào lâm nghiệp. Khi rừng bị tổn hại, sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thu nhập và việc làm ở Canada.
Khi biển bị ô nhiễm, ngành du lịch cũng bị tác động. Các bãi tắm có thể bị đóng cửa,
lượng khách du lịch đến vùng biển tham quan, nghỉ dưỡng cũng sẽ giảm sút.
Mưa acid khi rơi xuống nhà cửa và các bức tượng điêu khắc, các công trình kiến trúc sẽ
ăn mòn chúng.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 162
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Sự kiện và con số về mưa axit:
•Năm 1967, mưa acid làm đổ sập một cây cầu ở Ohio (Hoa Kỳ) làm chết hàng chục người.
•Năm 1979, mưa acid rất lớn tại khu vực Wheeling (West Virginia, Hoa Kỳ) với pH thấp kỷ lục
(độ acid tương đương với dung dịch acid trong bình acquy của xe hơi) (trận mưa này được ghi vào kỷ lục
thế giới).
•Một trận mưa axít khác ở New England có độ pH thấp không kém đã làm lớp vỏ sơn của các
xe ô tô đỗ ngoài trời mưa bị ăn mòn trực tiếp và tróc ngay tại chỗ.
•Tòa nhà Capitol ở Ottawa đã bị tan rã bởi hàm lượng SO2 trong không khí quá cao.
•Hằng năm, mưa acid “đốt” của nước Mỹ 5 tỷ USD.
•Tại Đức, hơn một nửa các cánh rừng của miền tây nước này hiện nay đang ở trong những mức
độ bị phá hủy khác nhau và giá trị lượng cây gỗ bị hủy hoại bởi mưa axit ước tính đạt 800 triệu
đôla hàng năm.
•Tại Thụy Điển, 4.000 hồ không hề có cá; 9.000 hồ bị mất một phần lớn các loài cá đang sinh
sống, trong khi đó có tới 20.000 hồ khác cũng bị ảnh hưởng bởi mưa acid.
•Tại London, mưa acid đang tàn phá nghiêm trọng các công trình nghệ thuật bằng đá từ thế kỉ
18,19, như nghị viện Anh, Tu viện Westminter và nhà thờ Saint Paul.
•Do mưa acid mà hàng năm các khu rừng ở Châu Âu thiệt hại khoảng 30 tỉ đôla. Ở vùng Đông
Bắc nước Mỹ, hơn 50% trong số 219 ao hồ được khảo sát đã bị acid phá hoại.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 163
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Thời tiết bất thường đang gây nên nhiều vấn đề tiêu cực trên toàn cầu.
Dân cư ở vùng ôn đới đã hứng chịu những mùa hè nóng "chết người" như đợt nắng nóng
kỷ lục tháng 6/2007 ở châu Âu với nhiệt độ trên 40oC. Ít nhất 10 người chết trong đợt nắng
nóng dài nhất trong lịch sử Hy Lạp với nhiệt độ lên tới 46,2oC, mức cao nhất kể từ 1955. Còn
tại Romania, 29 người đã thiệt mạng với nhiệt độ tại thủ đô Bucharest là 45oC Mới đây, chỉ
riêng tại Nhật Bản, gần 10.000 người nhập viện và 57 người chết do sốc nhiệt từ ngày 19 tới
25/7/2010. Hàng loạt đám cháy rừng bùng phát tại Nga trong những ngày qua. Gần 2000 ngôi
nhà bị hỏa hoạn thiêu rụi và ít nhất 34 người đã chết do cháy rừng ở Nga.
Trước đó, vào ngày 29/7/2010, nhiệt độ tại thủ đô Matxcơva của Nga lên tới 37,7oC – mức
cao nhất trong 130 năm qua. Matxcơva bị bao phủ bởi khói từ những đám cháy rừng và cháy
than bùn ở các khu vực xung quanh thành phố. Một số người dân gặp các vấn đề về hô hấp.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 164
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Mùa hè nóng bức chưa từng có cũng làm tăng nguy cơ hỏa hoạn ở thủ đô Helsinki
của Phần Lan và các khu vực lân cận. Nền nhiệt quá cao khiến nhu cầu tiêu thụ
điện tăng rất cao. Giá ngũ cốc cũng leo thang theo nhiệt độ. Giá lúa mì giao sau tại
thành phố Chicago, Mỹ vọt lên gần mức cao nhất trong vòng 14 tháng do sản lượng
toàn cầu có nguy cơ giảm mạnh. Hội đồng Ngũ Cốc Quốc tế dự đoán sản lượng ngũ
cốc của Nga sẽ giảm 19% xuống còn 50 triệu tấn trong năm nay do hạn hán triền
miên và nắng nóng.
Trong khi đó, thời tiết giá rét kỷ lục tại Afghanistan với nhiệt độ dưới -30oC
(năm 2007) đã cướp đi sinh mạng của 797 người và ít nhất đã có 100 người phải trải
qua phẫu thuật, cắt bỏ một phần chân tay vì sương giá. Tuyết dày cũng đã phá hủy
hơn 700 căn nhà và gần 230.000 con gia súc chết. Trời lạnh giá cũng làm thiệt
mạng 38 người ở Bắc Ấn Độ. Tại Kyrgyzstan, 50 người vô gia cư chết cóng trong 4
ngày đầu tiên của năm mới (năm 2008). Còn tại Bangladesh, nhiệt độ xuống thấp
còn 3-6oC, gây ra tử vong cho 185 người.
5/13/2012
42
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 165
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Mùa đông 2007 – 2008, tại nhiều nơi ở châu Âu, tuyết rơi dày 2 m gây đổ cột điện và làm
ách tắc giao thông. Ở Bulgaria, hơn 300 ngôi làng bị mất điện, hàng chục làng khác bị cô lập,
thiếu lương thực và nước sạch. Tuyến đường hầm Mont-Blanc nối liền Pháp-Italy đã buộc phải
cấm các xe tải đi qua do chênh lệch nhiệt độ lớn giữa hai đầu đường hầm có thể làm gián đoạn
hệ thống thông gió của đường hầm. Cả khu vực Trung Đông đều chìm trong lạnh giá (Jordan
đang trải qua thời tiết lạnh nhất kể từ năm 1964 trở lại đây với nhiệt độ -1,1oC). Một số nơi ở
Iran, nhiệt độ tụt xuống -24oC, làm 8 người chết cóng. Còn Baghdad lần đầu tiên được chứng
kiến cảnh tuyết rơi sau khoảng một thế kỷ. Ở Trung Quốc, giá lạnh và băng tuyết khắc nghiệt
nhất trong vòng 100 năm nay tiếp tục gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống các tỉnh
phía Nam. Theo thống kê, TQ đã có 60 người chết rét, hơn 200.000 người phải cấp cứu, thời
tiết xấu ảnh hưởng 100 triệu người và gây thiệt hại ước tính lên đến gần 8 tỷ USD. Tại Mỹ
Latin, tháng 6/2010, nhiệt độ ở nhiều nơi xuống thấp kỷ lục, thậm chí -35oC, kể cả một số vùng
vốn có khí hậu ôn hòa cũng phải chịu đựng những đợt rét và tuyết dày. Theo thống kê, có
khoảng 220 người thiệt mạng tại Mỹ Latin do nhiệt độ thấp. Ngoài ra còn có 12 người khác
chết vì ngộ độc khí carbon monoxide (CO) khi sưởi ấm.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 166
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Việt Nam
- Đợt rét đậm tại miền Bắc vào đầu năm 2008 là đợt rét kéo dài kỷ lục trong lịch sử quan trắc,
gần 40 ngày liên tục (vốn thường chỉ kéo dài 3 ngày và đợt rét lạnh kéo dài nhất từng quan trắc -năm
1968- cũng chỉ kéo dài 28).
- Đặc biệt tại nhiều khu vực thuộc vùng núi cao phía Bắc, nhiệt độ xuống thấp nhất dưới 0oC
như Sa Pa (Lào Cai) -2oC và Mẫu Sơn (Lạng Sơn) -5oC, có tuyết rơi và băng giá.
đợt rét kỷ lục đã làm trên 33.000 trâu bò chết và tổng thiệt hại của riêng ngành chăn nuôi là
200 tỷ đồng. Rét đậm, rét hại kéo dài khiến một số bệnh liên quan đến thời tiết như viêm
đường hô hấp cấp tính, tai biến mạch máu não, hạ thân nhiệt do lạnh ở một số bệnh viện tăng
lên 10-20%. Đặc biệt số ca tai biến mạch máu não tăng 11-19%. Đã có trường hợp trẻ em chết
rét khi đi trên đường
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều cơn bão, lụt lội hơn quá khứ, hạn hán ngày càng
trở nên khắc nghiệt.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 167
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Bão – lũ lụt
Các cơn bão và áp thấp nhiệt đới xảy ra ở nước ta năm 2004 và 7 tháng đầu năm 2005 gây thiệt
hại rất lớn về người, nhà cửa, công trình, mùa màng
Bảng: Thống kê thiệt
hại do bão, áp thấp
nhiệt đới gây ra trong
năm 2004 và 7 tháng
đầu năm 2005
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 168
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Trong năm 2009, Việt Nam đã hứng chịu 11 cơn bão các cấp. Riêng cơn bão số 9 năm 2009
đã làm 99 người chết, 14 người mất tích, 252 người bị thương, thiệt hại ước tính ban đầu lên
tới hơn 10.000 tỷ đồng, trong đó, Quảng Ngãi và Quãng Nam chịu thiệt hại nặng nề nhất.
Bão hay những cơn mưa lớn kéo dài thường dẫn tới lũ lụt, đặc biệt ở các tỉnh miền Trung.
Mới đây nhất, mưa to trên diện rộng tại các tỉnh miền Trung (từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế)
trong suốt 5 ngày (3 – 7/10/2010) đã gây lụt lội nghiêm trọng. Đã có tới 76 người thiệt mạng.
Tổng thiệt hại kinh tế ước tính trên 2.500 tỷ đồng. Thống kê chi tiết hơn thì đã có hơn 2.000
nhà bị sập, cuốn trôi, 150.000 nhà bị ngập, hư hại, hơn 17.000 ha hoa màu bị ngập, hơn 3.000
gia cầm bị chết, cuốn trôi, hơn 9.000 gia súc bị chết, hơn 100.000 người bị thiếu nước sạch
Rồi đến ngày 23/10/2010, một cơn lũ quét bất ngờ xuất hiện tại thị trấn Lương Sơn (Bình
Thuận), chỉ trong 1 giờ, đã làm gần 1.000 ngôi nhà bị ngập, 90 ha hoa màu (trong đó chủ yếu
là lúa đang trong thời gian thu hoạch, thanh long, bắp...) bị hư hại, chìm sâu trong nước (2 m),
ước tính thiệt hại ban đầu lên đến gần 18 tỷ đồng.
5/13/2012
43
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 169
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Trong những năm qua, lũ quét, lũ ống, lũ bùn đá, sạt lở đất... xảy ra liên tiếp, bất ngờ, sức
tàn phá lớn, gây tổn thất nghiêm trọng về người, của cải, công trình hạ tầng và phá hoại môi
trường sinh thái ở các tỉnh miền núi.
Trong vòng 10 năm, từ 2000 đến 2009 đã xảy ra 96 trận lũ quétlàm chết và mất tích 883
người, bị thương gần 1.500 người; hơn 6.000 căn nhà bị đổ trôi; hơn 120.000 căn nhà bị ngập,
hư hại nặng; hơn 132.000 ha lúa và hoa màu bị ngập; hàng trăm ha đất canh tác bị vùi lấp;
nhiều công trình giao thông, thủy lợi, dân sinh kinh tế bị hư hỏng nặng nề. Tổng thiệt hại ước
tính trên 6.000 tỷ đồng.
Hình ảnh lũ lụt vào tháng
10/2010 tại Quảng Bình
Các tỉnh thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đất:
Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Bắc
Cạn, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Kon
Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Bình Thuận.
10 tháng đầu năm 2010 đã xảy ra 8 trận lũ quét, sạt
lở trên địa bàn các tỉnh Bắc Cạn, Cần Thơ, Lai Châu,
Sơn La, Nghệ An, Hà Giang.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 170
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Lốc
Trong các năm qua, lốc đã trở nên phổ biến với tần suất và cường độ lớn hơn trước
rất nhiều.
20 ha cao su, keo và tràm bị gảy đổTrường Mầm non bị tốc mái hoàn toàn
Bản Hạ Long (Thừa Thiên Huế) tan hoang sau cơn lốc ngày 15/10/2010
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 171
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Hạn hán
Việt Nam vốn vẫn bị tác động bởi nạn hạn hán hàng năm, tuy nhiên những năm gần đây, nạn
hạn hán diễn ra sớm hơn và có phần kéo dài hơn; đặc biệt, hạn hán nghiêm trọng xảy ra không
chỉ ở những vùng khô hạn như thường thấy (như Nam Trung Bộ), mà còn cả ở những vùng xưa
nay không hề thiếu nước, bao gồm một số địa phương đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng
Bắc Bộ.
Sự gia tăng các vụ cháy rừng là một trong những tác động nghiêm trọng và rõ ràng nhất của
nạn hạn hán. Liên Hiệp Quốc ước tính khoảng 22 tỉnh của Việt Nam có nguy cơ cháy rừng cao,
đang ở mức báo động. Theo các số liệu thống kê, chỉ trong ba tháng đầu năm 2010, đã có hơn
150 vụ cháy nhỏ và vừa và khoảng 1.600 hecta rừng đã bị tàn phá. 40% diện tích canh tác ở 22
tỉnh thành miền Bắc bị đe dọa bởi hạn hán. Nước mặn đe dọa xâm lấn khu vực đồng bằng sông
Cửu Long (Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, ) do mực nước xuống thấp, đe dọa phá hủy hơn
620.000 ha diện tích lúa và cây trồng (40% diện tích toàn vùng).
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 172
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Hậu quả của bão lũ, hạn hán ngoài việc trực tiếp gây chết người, dịch bệnh sau lũ, mùa
màng mất mùa, làm tăng tỷ lệ suy dinh dưỡng, giảm khả năng kháng bệnh, mà còn làm phát
sinh tình trạng phụ nữ hoá quản trị gia đình tại các vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
do đàn ông phải rời nhà đi kiếm sống trong một thời gian dài tạo ra nhưng hệ luỵ khó khắc
phục về mặt giáo dục trẻ em, trật tự xã hội và kiểm soát các dịch bệnh xã hội như HIV/AIDS,
lao, các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Những vấn đề này đã từng xảy ra ở nhiều vùng
nông thôn ở đồng bằng Bắc bộ.
Không phải mọi giá trả cho sự phát triển con người gây ra bởi biến đổi
khí hậu đều có thể đo đếm được bằng các hệ quả mang tính định lượng.
Không thể nhìn nhận riêng biệt những yếu tố có thể gây thụt lùi trong
phát triển con người, mà chúng tác động qua lại với nhau, cùng với những
vấn đề tồn tại từ trước về phát triển con người tạo ra một xoáy nghịch,
một hệ lụy vô cùng ghê gớm.
5/13/2012
44
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 173
4. Một số b/pháp hạn chế, khắc phục
1. Giảm ô nhiễm không khí
2. Bảo vệ, cải tạo môi trường đất
3. Chống suy thoái nguồn nước
4. Khôi phục, bảo vệ rừng
5. Duy trì đa dạng sinh học
Trong cuộc
sống hằng
ngày, chúng ta
có thể làm/thay
đổi những hành
động nào??
để:
- Can one person slow global warming?
- Actually, yes.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 174
4. Một số b/pháp hạn chế, khắc phục
Tiết kiệm năng lượng
3 giờ
3 giờ
25 phút
60 W
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 175
4. Một số b/pháp hạn chế, khắc phục
There are several things you can do at home to help reduce your impact on the environment.
• Eat less beef and pork. Fish (check Seafood Watch from the Monterey Bay Aquarium to
see what types are OK) and poultry have a much lower impact on the environment, while
other protein sources such as nuts and organic soy are even less damaging to the planet.
• Think about packaging before you buy products. Individually-wrapped candy uses
resources and generates a lot of trash, while fruits and vegetables are healthier and mean less
waste.
• Turn off lights and other electrical devices when you don’t need them. When light bulbs
burn out, replace them with energy-efficient bulbs.
• Do not waste water.
• Recycle.
• Encourage your parents to drive fuel-efficient cars and not to overheat their house.
• Don’t let your pets go when you don’t want them any more. Feral pets can have a
destructive impact on the local environment. Before buying a pet be sure that you are ready
to take care of it. Having a pet is a responsibility.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 176
4. Một số b/pháp hạn chế, khắc phục
• Think about where the things you buy come from and how they are made. Sometimes it’s
better not to buy something new, and buy it used instead. Or skip buying it altogether if it’s
not necessary.
• Get involved! Join a local environmental group that is working to make a difference. For
example, mongabay has selected the following organizations as recipients of its annual
conservation award, which recognizes groups that are using innovative methods for protecting
forests, oceans, and other ecosystems: the Amazon Conservation Team, for its work with
indigenous tribes in trying to protect the Amazon; Health in Harmony, which is helping
protect rainforests in Borneo by providing health care to local communities; and
WildlifeDirect, which has created a system for funding park rangers and other conservation
workers at dozens of sites around the world.
• Tell your family, friends, and relatives that you want to do more to protect the environment
and why it’s important to do so. Spreading the word is very important.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chapter_3_q_1485.pdf