Để hạn chế ảnh hưởng của lượng nhiệt thừa phát sinh từ các quá trình đun nóng
chảy nguyên liệu, đúc chi tiết hoặc từ sự toả nhiệt của máy móc, thiết bị, và cũng để
đảm bảo môi trường vi khí hậu tốt cho công nhân làm việc trong các phân xưởng, yêu
cầu đối với các phân xưởng đó:
- Thiết kế chiều cao nhà xưởng cao trên 6m;
- Bố trí cửa thông thoáng gió xung quanh tường các xưởng sản xuất hoặc dùng
quạt gió trục đứng để gia tăng vận tốc gió cục bộ trong phân xưởng;
- Bố trí các hệ thống hút ngay trên mái nhà các phân xưởng;
- Trồng cây xanh xung quanh khuôn viên nhà máy, đảm bảo diện tích cây xanh
tối thiểu là 30% so với tổng diện tích mặt bằng theo quy định.
Trang bị đầy đủ các trang phục cần thiết về an toàn lao động để hạn chế mức thấp
nhất các tác hại đối với công nhân. Các trang phục này bao gồm quần áo và phương
tiện bảo hộ lao động (mũ, khẩu trang, giày vải, găng tay, kính đeo mắt, ).
44 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môi trường - Chương 3: Quản lý môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu sử dụng các nguồn tài nguyên ngày càng lớn vượt khả năng
chịu đựng của trái đất. Muốn tìm giải pháp đúng đắn để quản lý, sử dụng bền vững các
tài nguyên, chúng ta phải tạo ra một dải an toàn giữa các toàn bộ các tác động của con
người với ranh giới mà ta ước lượng môi trường trái đất có thể chịu đựng được. Muốn
vậy nguyên tắc thứ 5 đề xuất :
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 112
- Những người sống trong các nước thu nhập thấp thường bị các bệnh suy dinh
dưỡng, đói nghèo, không có điều kiện học tập. Vì vậy họ phải cố gắng phát triển kinh
tế để nâng cao điều kiện sống.
- Những người sống ở các nước có thu nhập cao, thích sống xa hoa, tiêu thụ
nhiều tài nguyên cần phải giảm bớt chi tiêu và nên tiết kiệm.
- Các quốc gia giàu có phải có trách nhiệm giúp đỡ các nước nghèo.
Muốn đứng vững trong khả năng chịu tải của trái đất và đảm bảo điều kiện để
cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, các dân tộc trên thế giới không phân
biệt màu da, dân tộc, thu nhập cần có những hành động ưu tiên như:
- Nâng cao nhận thức về ổn định dân số và mức tiêu thụ tài nguyên.
- Đưa vấn đề tiêu thụ tài nguyên và vấn đề dân số vào các chính sách và kế hoạch
phát triển của quốc gia.
- Xây dựng thử nghiệm và áp dụng những biện pháp và kỹ thuật có hiệu qủa đối
với tài nguyên: Khuyến khích các sản phẩm tốt và có hiệu qủa cao đối với việc bảo vệ
môi trường, giúp đỡ vốn và kỹ thuật cho các nước thu nhập thấp trong việc sử dụng
năng lượng sạch hơn.
- Đánh thuế vào năng lượng và các nguồn tài nguyên khác ở những nước có mức
tiêu thụ cao.
- Động viên phong trào “ Người tiêu thụ xanh”.
- Cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
- Tăng gấp đôi các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
* Nguyên tắc 6: Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân
Trước đây và ngay cả hiện nay nhiều người trong chúng ta không biết cách sống
bền vững. Sự nghèo khổ buộc con người phải tìm mọi cách để tồn tại như: phá rừng
làm nương rẫy, săn bắn chim thú... Những hoạt động đó xảy ra liên tục đã gây tác
động xấu đến môi trường sinh thái, làm nghèo kiệt quỹ đất, suy giảm tài nguyên. Nạn
đói nghèo thường xuyên xảy ra với các nước có thu nhập thấp. Còn những nước có thu
nhập cao thì nhu cầu sử dụng tài nguyên ngày càng cao, ở đó họ dùng một cách lãng
phí quá mức chịu đựng của thiên nhiên, nên đã làm ảnh hưởng đến các cộng đồng. Vì
lẽ đó con người nhất thiết phải thay đổi thái độ và hành vi của mình không những để
cho các cộng đồng biết sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên mà còn để thay đổi
các chính sách hỗ trợ về kinh tế và buôn bán trên thế giới.
Việc thay đổi thái độ và hành vi của con người đòi hỏi phải có một chiến dịch
tuyên truyền đồng bộ. Cần có chương trình giáo dục trong các nhà trường, từ cấp học
mẫu giáo, phổ thông tới đại học để mọi người ý thức được rằng: Nếu con người có thái
độ hành vi đúng đắn với môi trường thiên nhiên thì tất nhiên con người sẽ được tận
hưởng những vẻ đẹp của thiên nhiên và chính bản thân thiên nhiên sẽ phục vụ lợi ích
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 113
của con người tốt hon, lâu bền hơn. Nhưng nếu con người có thái độ tàn nhẫn với
thiên nhiên, thì lúc nào đó con người sẽ gặp phải những bất hạnh do chính bản thân
mình gây ra. Vì lẽ đó mà bất cứ kế hoạh hành động nào trong cuộc sống cũng phải dựa
trên sự hiểu biết kiến thức đúng đắn về môi trường.
Chương trình hành động ưu tiên:
- Trong chiến lược quốc gia về cuộc sống bền vững phải có những hành động
thúc đẩy, giáo dục và tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có thể sống bền vững.
- Xem xét lại tình hình giáo dục môi trường vào hệ thống gi¸o dôc chính quy ở tất
cả các cấp.
- Định rõ những nhu cầu đào tạo cho một xã hội bền vững và kế hoạch thực hiện:
Đào tạo nhiều chuyên gia về sinh thái học, về quản lý môi trường, kinh tế môi trường
và luật môi trường. Tất cả các ngành chuyên môn phải có những hiểu biết sâu rộng về
hệ sinh thái và xã hội, những nguyên tắc của một xã hội bền vững.
* Nguyên tắc 7 : Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình
Môi trường là ngôi nhà chung, không phải riêng của một cá nhân, cộng đồng
nào. Vì vậy, việc “cứu lấy trái đất” và xây dựng một cuộc sống bền vững phụ thuộc
vào niềm tin và sự đóng góp mỗi cá nhân. Khi nào nhân dân biết tự mình tổ chức cuộc
sống bền vững trong cộng đồng của mình, họ sẽ có một sức sống mạnh mẽ cho dù
cộng đồng của họ là giàu hay nghèo, thành thị hay nông thôn.
Một cộng đồng muốn được sống bền vững, thì trước hết phải quan tâm bảo vệ
cuộc sống của mình và không làm ảnh hưởng đến môi trường của cộng đồng khác. Họ
cần biết cách sử dụng tài nguyên của mình một cách tiết kiệm, bền vững và có ý thức
về việc thải các chất phế thải độc hại và xử lý chúng một cách an toàn. Họ phải tìm
cách bảo vệ hệ thống nuôi dưỡng sự sống và tính đa dạng của hệ sinh thái ở địa
phương. Muốn thực hiện được mục tiêu quan trọng đó, cần phải tổ chức giáo dục,
tuyên truyền và đào tạo, đồng thời phải có những hành động ưu tiên sau đây:
- Cho phép cộng đồng có thể điều khiển toàn bộ cuộc sống của mình bao gồm
việc được hưởng sử dụng nguồn tài nguyên, đồng thời có trách nhiệm quản lý nguồn
tài nguyên ở địa phương mình, cũng như được tham gia bàn bạc thảo luận các dự án
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Cho phép cộng đồng sử dụng tài nguyên trong vùng thoả mãn một số nhu cầu
trong cuộc sống.
- Tạo mọi điều kiện giúp đỡ cộng đồng bảo vệ môi trường sống của mình. Nếu
mỗi cộng đồng tự quản lý được nguồn tài nguyên và phân phối phù hợp với lợi ích đa
số người sử dụng thì công việc sẽ được thuận lợi.
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 114
- Đảm bảo cho các cộng đồng và các cá nhân được bình đẳng trong việc hưởng
thụ tài nguyên và quyền quản lý.
- Lôi cuốn sự tham gia của nhiều người vào việc bảo vệ và phát triển.
- Củng cố chính quyền địa phương: Chính quyền địa phương phải có đầy đủ
những phương tiện để đáp ứng các nhu cầu của nhân dân về cơ sở hạ tầng, thực thi kế
hoạch sử dụng đất và luật chống ô nhiễm, cung cấp nước sạch đầy đủ, xử lý nước thải
và rác phế thải.
- Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các hoạt động BVMT của cộng đồng.
* Nguyên tắc 8: Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc
phát triển và bảo vệ
Một xã hội muốn bền vững phải biết kết hợp hài hoà giữa phát triển và bảo vệ
môi trường, phải xây dựng được một cuộc sống bền vững trong các cộng đồng. Các
chính quyền trung ương cũng như địa phương phải có cơ cấu thống nhất về quản lý
môi trường, bảo vệ các dạng tài nguyên. Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 cơ quan
chuyên trách về công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh hệ thống quyền lực cũng cần
phải có luật bảo vệ môi trường một cách toàn diện vì luật là công cụ quan trọng để
đảm bảo thực hiện những chính sách, đảm bảo cuộc sống bền vững, bảo vệ và khuyến
khích mọi người tuân theo luật pháp.
Khi luật được ban hành, tất cả mọi người trong xã hội phải nhắc nhở nhau để thi
hành. Tất cả các cấp chính quyền dù ở Trung ương hay địa phương phải thực hiện
nghiêm túc. Muốn có một cơ cấu quốc gia thống nhất, phải thống nhất kết hợp nhân tố
con người, sinh thái và kinh tế. Điều này rất quan trọng đối với việc xây dựng cuộc
sống tốt đẹp về mọi mặt.
Muốn có chương trình hành động thực sự có hiệu quả, điều quan trọng là phải
biết chọn lựa những mục tiêu và chương trình ưu tiên như cơ chế hoạt động thống
nhất, chính sách hữu hiệu và hợp pháp để bảo vệ quyền lợi con người, chính sách kinh
tế kỹ thuật hợp lý.
Hành động ưu tiên:
- Ứng dụng một phương pháp tổng hợp khi đề ra chính sách về môi trường, với
mục đích bao trùm là tính bền vững: Kết hợp mục tiêu về cuộc sống bền vững cùng
với những phạm vi chức trách của cơ quan chính phủ và lập pháp, thành lập một đơn
vị quyền lực mạnh đủ khả năng phối hợp việc phát triển và bảo vệ.
- Soạn thảo và thực hiện chiến lược về tính bền vững thông qua các kế hoạch của
từng khu vực và địa phương.
- Đánh giá tác động môi trường và ước lượng về kinh tế của các dự án, các
chương trình và chính sách về phát triển.
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 115
- Đưa những nguyên tắc về một xã hội bền vững vào hiến pháp hoặc các luật cơ
bản khác của chính sách quốc gia.
- Xây dựng một hệ thống luật môi trường hoàn chỉnh và thúc đẩy để thực hiện bộ
luật đó.
- Đảm bảo các chính sách, các kế hoạch phát triển, ngân sách và quyết định đầu
tư của quốc gia phải quan tâm đầy đủ đến những hậu quả của việc mình làm đối với
môi trường.
- Sử dụng các chính sách và công cụ kinh tế để đạt đuợc tính bền vững: Chính
sách giá cả, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, định giá tài nguyên môi trường, kế toán
môi trường quốc gia. Các công cụ kinh tế như: thuế môi trường, giấy phép chuyển
nhượng, v.v
- Nâng cao kiến thức cơ sở và xút tiến việc phổ biến rộng rãi các thông tin liên
quan đến môi trường.
* Nguyên tắc 9 : Xây dựng một khối liên minh toàn cầu
Như đã nêu trên, muốn bảo vệ môi trường bền vững chúng ta không thể làm
riêng lẻ được mà phải có một sự liên minh giữa các nước. Bầu khí quyển và các đại
dương tác động qua lại lẫn nhau tạo ra khí hậu trên trái đất, nhiều con sông lớn là
chung của nhiều quốc gia. Vì vậy, bảo vệ trong sạch của dòng sông là trách nhiệm
chung của nhiều nước. Sự bền vững trong mỗi nước luôn luôn phụ thuộc vào các hiệp
ước quốc tế để quản lý các nguồn tài nguyên chủ yếu. Do đó, các quốc gia phải nhận
thức được quyền lợi chung của mình trong môi trường chung trên trái đất này. Các
quốc gia cần tích cực tham gia ký kết và thực hiện các công ước quốc tế quan trọng về
môi trường như công ước CITES, công ước bảo vệ tầng ozon, công ước RAMSA,
công ước luật biển...
Hành động ưu tiên:
- Đẩy mạnh việc thực hiện những hiệp ước quốc tế hiện có nhằm bảo vệ hệ nuôi
dưỡng sự sống và tính đa dạng sinh học như:
+ Về khí quyển: có công ước Viên bảo vệ tầng ozone và Nghị định thư
Montroreal về những tính chất có liên quan đến việc suy giảm tầng ozone. Công ước
Giơnevơ về ô nhiễm không khí trên một vùng rộng qua nhiều biên giới.
+ Về đại dương: Công ước Liên hiệp quốc về luật biển, một loạt các văn kiện
quốc tế và khu vực về bảo vệ các đại dương khỏi bị ô nhiễm vì tàu thủy, công ước về
đại dương IOM ( International Organization for Migration), về vứt bỏ phế thải (công
ước Luân Đôn, Ôslô)v.v.
+ Về nước ngọt: công ước về vùng bờ của hồ lớn (Canada - Hoa Kỳ), hiệp ước
về các dòng sông chung (Ranh, Đanuýp).
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 116
+ Về chất phế thải: công ước Basle về những hoạt động hạn chế chất phế thải
độc hại và cách xử lý. Công ước Bamako cấm việc nhập khẩu chất phế thải độc hại
vào Châu Phi và kiểm soát việc nhập qua biên giới và quản lý chất phế thải độc hại ở
Châu Phi.
+ Về việc bảo vệ tính đa dạng sinh học: công ước Ramsa về việc bảo vệ những
vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là những vùng sinh sống của
chim nước. Công ước liên quan đến bảo vệ di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới
(UNESCO, Paris), công ước quốc tế về buôn bán các loài có nguy cơ bị tiêu diệt
(CITES, Washington), công ước bảo vệ các loài hoang dã di cư.
- Ký kết những hiệp ước quốc tế mới để đạt được tính bền vững trên thế giới: về
sự thay đổi khí hậu, bảo vệ an toàn các khu rừng thế giới.
- Xây dựng một chế độ bảo vệ tổng hợp và toàn diện đối với Châu Nam Cực và
Biển Nam Cực.
- Soạn thảo,thông qua bản công bố chung và Hiệp ước về tính bền vững.
- Xóa hẳn những món nợ công, giảm nợ thương mại cho các nước thu nhập thấp
để hồi phục sự tiến bộ về kinh tế của họ.
- Nâng cao khả năng tự cường của những nước có thu nhập thấp: bãi bỏ hàng rào
thương mại cho các nước này về các hàng hóa không liên quan đến môi trường, hỗ trợ
và giúp ổn định giá cả hàng hóa, khuyên khích đầu tư.
- Tăng cường viện trợ cho sự phát triển, tập trung giúp các nước xây dựng một xã
hội và một nền kinh tế bền vững
- Nhận thức được giá trị và đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
trong nước và thế giới: IUCN , UNEP, WWF là những tổ chức bao gồm các thành
viên chính phủ và phi chính phủ, đã có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp bảo
vệ môi trường toàn cầu; cần mở rộng phạm vi hoạt động, cũng như gia tăng thêm các
tổ chức tương tự.
- Tăng cường hệ thống Liên hiệp quốc để trở thành một lực lượng mạnh mẽ đảm
bảo cho tính bền vững trên toàn cầu.
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 117
Chương 4: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TRONG SẢN XUẤT CƠ KHÍ GIAO THÔNG
4.1. Các nguồn phát sinh ô nhiễm
Các nhà máy sản xuất, lắp ráp và sửa chữa phục vụ giao thông vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thủy và hàng không, tùy quy mô khác nhau đều sử dụng các công
nghệ gây ra các chất thải ảnh hưởng xấu đến môi trường. Dưới đây giới thiệu một số
quá trình công nghệ điển hình và ảnh hưởng của nó đến môi trường.
4.1.1. Chế tạo khung vỏ và các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
Chế tạo khung vỏ là khâu then chốt trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp phương tiện
vận tải ở Việt Nam hiện nay. Quá trình công nghệ chế tạo khung vỏ và các tác nhân
gây ô nhiễm môi trường được trình bày trên sơ đồ hình 4.1.
Hình 4.1. Quá trình công nghệ chế tạo khung vỏ và các tác nhân ô nhiễm
Từ sơ đồ trên cho thấy quá trình công nghệ chế tạo khung vỏ gây ra các chất làm
ô nhiễm không khí, tiếng ồn, rung động, ô nhiễm nước và chất thải rắn.
Quá trình chế tạo khung vỏ
Dập các chi tiết khung Dập các tấm vỏ
Hàn ghép khung vỏ xe
Làm sạch rỉ
Khử dầu mỡ
Sơn chống rỉ, matít
Sơn bảo vệ bề mặt
Kiểm tra
Tác nhân gây ô nhiễm
- Tiếng ồn, rung động
- Chất thải rắn
- NOx, CO, CO2
- Nhiệt độ, bụi hàn
- Hạt kim loại, hạt nix
- Các axit và chất kiềm
- Chất thải rắn
- Xăng, dầu
- Dung dịch hóa học
NaOH, Na2CO3
- Nước thải ô nhiễm
- Bụi sơn, matít
- Hơi sơn, benzen
- Nước thải ô nhiễm
- Bụi sơn
- Benzen
- Nước thải ô nhiễm
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 118
4.1.2. Sửa chữa động cơ và các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
Trong các nhà máy sửa chữa phương tiện vận tải thì sửa chữa lớn động cơ là một
trong những khâu phức tạp và mang tính đặc thù. Quá trình sửa chữa lớn động cơ và
các tác nhân gây ô nhiễm điển hình được trình bày tại hình 4.2.
Hình 4.2. Quá trình sửa chữa lớn động cơ và các tác nhân gây ô nhiễm
Từ sơ đồ trên cho thấy quá trình công nghệ sửa chữa lớn động cơ cũng gây ra các
chất làm ô nhiễm không khí, tiếng ồn rung động, ô nhiễm nước, chất thải rắn, nhưng
ở mức độ khác với quá trình công nghệ chế tạo khung vỏ.
4.1.3. Sản xuất, lắp ráp, kiểm định phương tiện và tác nhân gây ô nhiễm môi
trường
Các nhà máy cơ khí giao thông hiện nay chủ yếu là thực hiện sản xuất lắp ráp.
Các tổng thành sản xuất trong nước chính là khung vỏ, các kết cấu thép, làm sạch bề
mặt và sơn. Các tổng thành chi tiết yêu cầu công nghệ cao hầu như còn nhập ngoại.
Quá trình sản xuất lắp ráp ôtô tải tự đổ và các chất gây ô nhiễm được trình bày trên
hình 4.3.
Sửa chữa lớn động cơ
Rửa phương tiện
Lắp ráp - chạy rà
Tác nhân gây ô nhiễm
- Nước thải lẫn đất, đá và dầu
mỡ
- Khí thải CO, CH, NOx
- Tiếng ồn do nổ máy tại chỗ
- Dầu mỡ thải
- Xăng, dầu
- Các dung dịch hóa học
- Khí độc NOx, CH...
- Tiếng ồn, rung động
- Chất thải rắn
- Nước thải chứa kim loại
nặng và dầu mỡ, Dung dịch
điện phân
- Khí thải
- Rung động và tiếng ồn
Kiểm tra, chẩn đoán
Tháo động cơ khỏi phương tiện
Tháo rời các chi tiết
Rửa chi tiết và phân loại
Lắp lên phương tiện và chạy thử
Thay mới Phục hồi
(hàn, mạ, gia công cơ khí)
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 119
So với các quá trình trên thì quá trình công nghệ lắp ráp phát sinh chủ yếu là
tiếng ồn, rung động và khí thải ở nguyên công chạy thử.
Hình 4.3. Quá trình công nghệ lắp ráp ôtô tải tự đổ và các tác nhân gây ô nhiễm
4.1.4. Quá trình công nghệ mạ và tác nhân gây ô nhiễm môi trường
Mạ là quá trình công nghệ xử lý bề mặt của các chi tiết kim loại nhằm tăng độ
cứng bề mặt, chống ăn mòn. Các phương pháp mạ phổ biến là mạ điện, mạ hóa học,
mạ điện hóa, trong đó mạ điện hóa hiện đang được sử dụng rộng rãi.
Các đối tượng cần mạ thường là mạ thép, mạ đồng, mạ crôm, mạ niken Dung
dịch thải sau khi mạ thường chứa các kim loại nặng và hợp chất của nó. Quá trình
công nghệ mạ và các chất gây ô nhiễm được trình bày trên hình 4.4.
Các tác nhân gây ô nhiễm Quá trình sản xuất lắp ráp
- Tiếng ồn, rung động, bụi sơn
Chế tạo khung ôtô và sơn hoàn thiện
Lắp đặt cầu trước, cầu sau lên khung
- Tiếng ồn, khí xả do xe vận
chuyển nội bộ và cầu trục
- Tiếng ồn do xe vận chuyển nội
bộ và cầu trục
- Tiếng ồn do xe vận chuyển nội
bộ và cầu trục
- Tiếng ồn khí xả do xe vận chuyển
- Chất ô nhiễm khác
- Tiếng ồn, khí xả do xe vận
chuyển nội bộ
- Tiếng ồn khí thải do vận chuyển
- Chất ô nhiễm khác
- Tiếng ồn khí thải do vận chuyển
- Chất ô nhiễm khác
- Tiếng ồn, khí thải do chạy thử
Lắp đặt cụm động cơ, hộp số lên khung
Lắp đặt hệ thống phanh, lái lên khung
Lắp lốp và cabin đã chế lên khung
Lắp đặt hệ thống nâng hạ thùng tự đổ
Lắp đặt thùng xe lên khung
Lắp điện, nội thất
Chạy thử, kiểm ATKT và môi
trường
Bãi đỗ xe hoàn thiện
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 120
Hình 4.4. Quá trình công nghệ mạ và các tác nhân gây ô nhiễm
4.1.5. Công nghệ sơn và các chất ô nhiễm phát sinh
Công nghệ sơn để bảo vệ bề mặt các tổng thành và khung vỏ của các phương tiện
vận tải: môtô, ôtô, đầu máy toa xe, canô, tàu thủy, máy bay. Sơn thường bao gồm các
thành phần: chất kết dính, bột màu, dung môi, phụ gia
Chất kết dính thường là Polyme tổng hợp (nhựa Phênon, Aminic, Arcrynic,
Alkyde,) hoặc các chất Polyme tự nhiên (các hợp chất hóa học có nguồn gốc từ cao
su tự nhiên hoặc cellulose tự nhiên).
Bột màu có thể là bột vô cơ (oxyt sắt, oxyt crôm, oxyt chì,); hoặc bột hữu cơ
(dầu mỡ, hắc ín,...). Các màu khác nhau được tạo ra bởi các oxyt khác nhau. Ví dụ: màu
trắng dùng oxyt titan, rutin pha với BaSO4 hoặc CaSO4 Màu đỏ dùng oxyt sắt, oxyt
chì (Pb3O4), Cadimi sunfua (CdS), oxyt đồng (Cu2O) Màu vàng dùng Cromat chì,
Cromat kẽm, oxyt sắt
Chi tiết cần mạ Tác nhân gây ô nhiễm
Mài nhẵn đánh bóng
- Bụi, rỉ
- Bụi kim loại
Khử dầu mỡ - Hơi xăng, dầu, dung môi - Dầu mỡ trong nước thải
- Hơi axit
- Các chất kiềm
Làm sạch bằng dung dịch hóa
học, điện hóa
- CuSO4; Cu(CN2) Mạ đồng
- Cr6+, các loại axit
Mạ Crôm
- Fe, các loại dung dịch mạ
Mạ thép
- Chất mạ bóng: NiSO4; H3Bo3,
Ni+2, axit Mạ Niken
- ZnCl2; ZnO, Zn+; axit Mạ kẽm
Nước thải chứa các loại axit, các kim loại
nặng, các chất kiềm
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 121
Dung môi để pha sơn thường là xăng, dầu, benzen, axeton. Phụ gia thường là các
chất chống bọt, các chất bảo quản như: phụ gia chống nấm mốc, phụ gia chống rỉ, phụ
gia chống hà bám,
Có rất nhiều phương pháp sơn khác nhau: sơn tĩnh điện, sơn dầu (sơn nước), sơn
điện ly. Quá trình công nghệ sơn tạo các chất gây ô nhiễm môi trường không khí, môi
trường nước và môi trường đất (hình 4.5).
Hình 4.5. Quá trình sơn vỏ ôtô và các chất ô nhiễm phát sinh
4.2. Ô nhiễm khí trong sản xuất cơ khí giao thông
Trong quá trình sản xuất cơ khí giao thông, phát sinh nhiều hơi, khí độc hại và
bụi gây ô nhiễm môi trường không khí. Tùy thuộc loại hình sản xuất mà mức độ và
tính chất ô nhiễm khác nhau.
4.2.1. Các cơ sở sản xuất, chế tạo chi tiết
Các cơ sở chế tạo chi tiết phục vụ cho ngành sản xuất cơ khí ô tô như các cơ sở
luyện kim đen và màu, các cơ sở đúc, nhiệt luyện, các cơ sở gia công cơ khí...
Các chất gây ô nhiễm
Cặn bẩn, dầu mỡ
Dầu mỡ, cặn bẩn bề mặt hợp chất tẩy
Dầu mỡ, cặn bẩn bề mặt
Dung dịch NaOH, H3PO4, Zn(H2PO4)...
Cặn chứa phốt phát
Chứa dung dịch sơn
Chứa dung dịch sơn
Hơi dung môi, hơi khí đốt dầu lọc LPG
Cặn sơn, cặn lơ lửng
Hơi dung môi, hơi khí đốt
Bụi sơn, dung môi
Cặn lơ lửng, cặn sơn
Bụi sơn, dung môi
Quá trình sơn ôtô
Rửa nước sơ bộ
Tẩy gỉ, tẩy dầu mỡ
Rửa nước lần 2
Phốt phát hóa
Rửa nước
Sơn lót điện ly
Rửa nước
Sấy khô
Gắn keo, sơn lót bổ sung
Sấy khô
Sơn phủ
Ráp nước
Sơn bóng
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 122
Quá trình sản xuất, chế tạo sử dụng nhiều nhiên liệu như quá trình luyện kim, gia
nhiệt và sử dụng các loại sơn, hóa chất, dung môi trong bảo vệ bề mặt chi tiết và phát
sinh các chất ô nhiễm gây ô nhiễm môi trường không khí.
Quá trình đốt nhiên liệu (than, dầu, khí đốt...) trong quá trình luyện kim và gia
nhiệt phát sinh ra bụi, khói và các khí độc hại như CO, CO2, HC, SOx, NOx...
Quá trình chế tạo khuôn và dỡ khuôn, thao trong quá trình đúc phát sinh ô nhiễm
bụi.
Quá trình hàn và phun đắp kim loại phát sinh các khói hàn với thành phần chính
như Fe2O3, SiO2, TiO2, MnO, AsH3,... Đây là những khí rất độc, có tác động nguy
hiểm đến sức khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường.
Các quá trình công nghệ gia công cơ khí như tiện, phay, bào, khoan, doa và mài
phát sinh bụi kim loại, hơi dầu mỡ... Bên cạnh đó, quá trình sơn phủ, bảo vệ bề mặt
các chi tiết phát sinh hơi sơn, dung môi, dầu mỡ.
Tùy thuộc loại hình và công nghệ sản xuất mà mức độ phát sinh ô nhiễm bụi và
các khí độc hại khác nhau. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm lớn tập trung ở các cơ sở luyện
kim, đúc với mức độ tiêu thụ nhiên liệu rất lớn và phát sinh ra lượng khí độc hại và bụi
cao gây ô nhiễm cục bộ môi trường không khí khu vực sản xuất.
4.2.2. Cơ sở chế tạo và sửa chữa ôtô
Trong các cơ sở chế tạo và sửa chữa ôtô, không khí bị ô nhiễm chủ yếu bởi bụi
và các khí độc ở khâu hàn điện, hàn hơi, đúc nhiệt luyện, thử động cơ... Các tác nhân
gây ô nhiễm chủ yếu là do khói hàn, hơi dầu mỡ, hơi axit, bụi sơn và hơi dung môi
thoát ra trong quá trình sơn, sấy sản phẩm.
Không khí còn bị ô nhiễm bởi quá trình đốt nhiên liệu trong các công đoạn chạy
rà, chạy thử động cơ. Các khí thải phát sinh như CO, CO2, NOx, SO2, CH,... Ở động cơ
Diesel, nồng độ CO rất bé, chiếm tỉ lệ không đáng kể, nồng độ HC chỉ bằng khoảng
20% nồng độ HC của động cơ xăng còn nồng độ NOx của hai loại động cơ có giá trị
tương đương nhau. Trái lại, bồ hóng là chất ô nhiễm quan trọng trong khí xả động cơ
Diesel, nhưng hàm lượng của nó không đáng kể trong khí xả động cơ xăng.
Những tạp chất, đặc biệt là lưu huỳnh, và các chất phụ gia trong nhiên liệu cũng
có ảnh hưởng đến thành phần các chất ô nhiễm. Thành phần lưu huỳnh có thể lên đến
0,5% đối với dầu Diesel.
Trong quá trình cháy, lưu huỳnh bị oxy hoá thành SO2, sau đó một bộ phận SO2
bị oxy hoá tiếp thành SO3, chất có thể kết hợp với nước để tạo ra H2SO4. Mặt khác, để
tăng tính chống kích nổ của nhiên liệu, người ta pha thêm Thétraétyle chì Pb(C2H5)4
vào xăng.
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 123
Sau khi cháy, những hạt chì có đường kính cực bé thoát ra theo khí xả, lơ lửng
trong không khí và trở thành chất ô nhiễm
Bộ phận gia công cơ khí chế tạo và phục hồi chi tiết cũng góp phần làm ô nhiễm
không khí do phát sinh các bụi kim loại từ công đoạn rèn, dập, gò hàn,...
Trong quá trình sơn xe và tổng thành sẽ gây ô nhiễm không khí bởi hơi của các
dung môi hữu cơ có trong sơn như benzen, hơi xăng hoặc bụi kim loại có trong thành
phần tạo màu của sơn.
Các khí độc hại và bụi phát sinh gây tác động xấu đến sức khỏe người lao động.
Một số chất độc hại có thể gây nhiễm độc cấp tính, mãn tính và gây ung thư. Các tác
nhân ô nhiễm này làm suy giảm chất lượng môi trường không khí, góp phần gia tăng
khí nhà kính và khí quang hóa.
4.2.3. Các cơ sở chế tạo, đóng mới và sửa chữa đầu máy toa xe
Trong quá trình chế tạo, đóng mới và sửa chữa đầu máy toa xe, các hoạt động gia
công, chế tạo chi tiết, lắp ráp các cụm chi tiết và tổng thành, chạy rà động cơ,... phát
sinh bụi và khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí.
Mặc dù số lượng đầu máy, toa xe được chế tạo, sửa chữa trong một cơ sở không
nhiều. Nhưng thời gian và số lượng các hạng mục làm việc nhiều và phức tạp nên phát
sinh một lượng lớn các chất ô nhiễm.
Trong khu vực chế tạo, lắp ráp, các chất ô nhiễm phát sinh như bụi kim loại, hơi
dầu mỡ, hơi sơn, dung môi, hóa chất,... Khu vực chạy rà nóng, rà thử động cơ phát
sinh các khí độc hại như SO2, CH, CO, bụi PM,...
Các khí ô nhiễm và bụi phát sinh trong khu vực chế tạo và sửa chữa thường cao
hơn nhiều lần quy chuẩn kỹ thuật cho phép nên gây tác động xấu đến sức khỏe người
lao động và gây ô nhiễm môi trường không khí.
4.2.4. Cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền
Quá trình đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cũng phát sinh các chất thải gây ô
nhiễm môi trường không khí như các loại hình sản xuất cơ khí giao thông khác.
Quá trình đóng mới tàu thuyền bao gồm các công đoạn gia công cơ khí, hàn, lắp
ráp thiết bị, sơn chi tiết và sơn tổng thành đã phát sinh các loại bụi kim loại, khí thải
(CH, NOx, CO,...), khói hàn, hơi dung môi hữu cơ (sơn, hóa chất, xăng dầu,...).
Quá trình sửa chữa, bảo dưỡng cũng phát sinh các loại hình ô nhiễm môi trường
không khí tương tự quá trình đóng mới tàu thuyền.
Quá trình phá dỡ đối với những tàu thuyền không còn khả năng sử dụng cũng
phát sinh bụi và nhiều loại khí thải có tính độc cao.
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 124
4.3. Ô nhiễm nước trong sản xuất cơ khí giao thông
4.3.1. Nước thải từ các nhà máy sản xuất lắp ráp phương tiện vận tải đường bộ
Nước thải từ nhà máy lắp ráp ôtô chủ yếu có nguồn gốc từ phân xưởng sơn, phân
xưởng mạ và quá trình vệ sinh nhà xưởng.
4.3.1.1. Nước thải từ phân xưởng sơn
Hầu hết công nghệ sơn của các nhà máy sản xuất, lắp ráp ôtô hiện nay giống
nhau và khá phức tạp, gồm nhiều công đoạn như xử lý làm sạch bề mặt, quá trình sơn
các chi tiết, vệ sinh khu vực sơn,...
Tất cả các công đoạn trên đều phát sinh nước thải. Thành phần nước thải và quy
trình xả thải từ các công đoạn rất khác nhau tùy thuộc vào các nội dung và khu vực sản
xuất.
Các dòng thải này có thể phát sinh liên tục hoặc không liên tục tùy thuộc vào
công nghệ sơn và quy trình sản xuất, lắp ráp. Hình 4.6 là sơ đồ công nghệ sơn trong
quá trình lắp ráp ôtô của công ty liên doanh sản xuất ôtô Hòa Bình.
Nước thải từ khu vực sơn có các thành phần như dầu sơn, dung môi, cặn sơn, các
chất dầu mỡ, các chất hoạt động bề mặt, các muối photpphat... Khi bị thải vào nguồn
nước có thể gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nước mặt và nước ngầm.
Röa s¬ bé
TÈy dÇu mì
Röa (2 bËc)
Ph«tphat ho¸
Röa (2 bËc)
S¬n lãt ®iÖn di
Röa (2 bËc)
SÊy
G¾n keo
s¬n lãt bæ sung
SÊy
S¬n phñ
S¬n bãng
R¸p níc
CÆn bÈn, dÇu mì
Thµnh phÇn cña níc th¶i
DÇu mì, chÊt ho¹t ®éng bÒ mÆt
DÇu mì, chÊt ho¹t ®éng bÒ mÆt
Chøa ph«tphat
Chøa dung dÞch s¬n
Chøa dung dÞch s¬n
CÆn l¬ löng, cÆn s¬n
CÆn s¬n, dung m«i
CÆn l¬ löng, cÆn s¬n
CÆn s¬n, dung m«i
Chøa ph«tphat: H3PO4, Zn(H2PO4).2H2O,
H¬i dung m«i
Níc
Níc
Dung dÞch: NaOH, H3PO4,
Zn(H2PO4).2H2O,
Níc
Níc
Kh«ng khÝ nãng (sö dông dÇu,
than, khÝ ®èt: LPG,)
Kh«ng khÝ nãng (sö dông dÇu,
than, khÝ ®èt: LPG,)
Hình 4.6. Dây chuyền sơn của liên doanh sản xuất ôtô Hòa Bình
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 125
4.3.1.2. Nước thải từ các phân xưởng mạ
Nguồn nước thải từ các phân xưởng mạ xuất phát chủ yếu từ khâu xử lý bề mặt
cho mạ và nước thải sau khi mạ. Dòng thải này chứa chất rắn lơ lửng, dầu mỡ, hóa
chất xử lý và hóa chất mạ, có thành phần như sau:
- Nước thải mang tính kiềm phát sinh khi tẩy dầu mỡ có chứa các thành phần như
Na2CO3, Na3PO4, Na2SiO2, dầu mỡ...
- Nước thải mang tính axit phát sinh ra từ quá trình hoạt hóa bề mặt, có chứa các
thành phần như H2SO4, H3PO4.
- Nước thải mạ có chứa các thành phần hóa học như H2CrO4, H2SO4,...
Sản phẩm trước khi đưa vào mạ cần được xử lý sạch bề mặt để tăng khả năng
bám dính và phủ đều dung dịch mạ. Thông thường quá trình tẩy rửa bề mặt kim loại
và mạ phủ thực hiện theo phương thức gián đoạn. Các dung dịch tẩy rửa, dung dịch
mạ thải bỏ định kỳ khi chúng không còn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Sơ đồ công nghệ
mạ và các dòng thải đi kèm được mô tả tại hình 4.7.
Nước thải từ các phân xưởng mạ của cơ sở sản xuất, lắp ráp ôtô chứa nhiều kim
loại nặng, dầu mỡ, các loại hóa chất, axits, kiềm... Nguồn thải này rất nguy hại đối với
nguồn tiếp nhận nếu không được thu gom và xử lý triệt để.
Hình 4.7. Sơ đồ công nghệ mạ và dòng thải
VËt cÇn m¹ Lµm s¹ch b»ng c¬ häc
Mµi nh½n, ®¸ nh bãng
Khö dÇu mìVËt cÇn m¹
VËt cÇn m¹
Bôi, rØ
Bôi kim lo¹i
H¬i dung m«i
H¬i axit
Axit, kiÒm
M¹ ®ång
M¹ kÏm M¹ Niken M¹ ®ång M¹ vµng b¹c
M¹ ®ång
CuSO , Cu(CN)4 2
2
Cu(CN)
ZnCl2
ZnO
NaCN
NaOH
H3BO3
CN , Zn , axit
- +
Ni , axit
2+ 6+
Cr , axit CN , axit
-
Axit, muéi
vµng, b¹c
Nuíc th¶i chøa axit, CN ,KLN
-
ChÊt m¹ bãng,
NiSO ,H BO4 3 3
-
CN,
Muèi ®ång
Lµm s¹ch b»ng ph¬ng
ph¸ p ho¸ häc, ®iÖn ho¸
Níc th¶i chøa dÇu mì
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 126
4.3.2. Nước thải từ cơ sở chế tạo và sửa chữa đầu máy, toa xe
Các cơ sở chế tạo và sửa chữa đầu máy, toa xe sử dụng nước trong các quá trình
rửa chi tiết và cụm chi tiết trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng. Ngoài ra còn có nước
thải phát sinh từ quá trình sơn và vệ sinh nhà xưởng.
Hầu hết các công đoạn bảo dưỡng, sửa chữa đều sử dụng nước. Chỉ có khoảng 10
÷ 20% lượng nước sử dụng có khả năng tái sử dụng lại, còn hầu hết các dòng thải khác
đều phải thải bỏ.
Dòng thải này chứa nhiều dầu mỡ, kim loại nặng, axit, kiềm, các chất hữu cơ và
vô cơ. Đặc tính cụ thể phụ thuộc vào các khu vực sửa chữa, bảo dưỡng của cơ sở. Tuy
nhiên, đây là một dòng thải rất nguy hại đối với nguồn tiếp nhận.
4.3.3. Nước thải cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền
Các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền sử dụng nhiều nước trong quá trình
hoạt động và phát sinh ra các nguồn nước thải.
Đối với cơ sở đóng mới tàu thuyền, nước thải được sử dụng trong các công đoạn
làm sạch bề mặt chi tiết, nước thải từ phân xưởng mạ, phân xưởng sơn và nước thải vệ
sinh máy móc, nhà xưởng. Dòng thải này có đặc tính tương tự như các dòng thải của
các cơ sở gia công cơ khí, sản xuất và lắp ráp ôtô đã nêu ở trên như có dầu mỡ, kim
loại nặng, các loại hóa chất, axits, kiềm...
Đối với các cơ sở sửa chữa tàu thuyền, các công đoạn dỡ bỏ các sản phẩm cũ, tẩy
rửa, cạo sơn cũ, phun phủ sơn mới... sử dụng nhiều nước và phát sinh nước thải tương
ứng. Việc sửa chữa động cơ tàu thuỷ có thể tạo ra các chất thải như dầu cặn, mỡ bôi
trơn, các axit, kiềm sử dụng trong làm sạch, tẩy rửa.
Công việc hàn và gia công kim loại có thể thải ra các dung dịch cyanid, axit,
kiềm và các kim loại nặng. Những dịch vụ sửa chữa khác cũng thải ra nước thải chứa
dầu, sơn, các hoá chất tẩy rửa.
Nước thải vệ sinh sàn tàu, thuyền chứa nhiều chất bẩn, các loại muối, dầu mỡ rơi
vãi cũng là một nguồn nước thải có đặc tính ô nhiễm cao. Bên cạnh đó, còn có nước
thải từ khu vực cầu tầu, khu vệ sinh, nước mưa chảy tràn, dầu mỡ rơi vãi và rác thải
các loại.
Hầu hết các dòng thải này bị thải trực tiếp ra các cảng biển, đường thuỷ nội địa...
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4.4. Chất thải rắn và CTNH trong sản xuất cơ khí giao thông
Các hoạt động sản xuất cơ khí giao thông đưa vào môi trường đất một lượng lớn
các chất thải rắn và chất thải nguy hại. Các chất thải này thâm nhập vào môi trường
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 127
đất làm thay đổi thành phần của đất, pH, quá trình nitơrat hoá... Hệ sinh vật trong đất
sẽ bị ảnh hưởng bởi các loại chất thải này.
4.4.1. Các cơ sở sản xuất, lắp ráp và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông
đường bộ, đường sắt
Các cơ sở sản xuất, lắp ráp giao thông đường bộ, đường sắt như các cơ sở chế tạo
chi tiết cơ khí giao thông; cơ sở sản xuất, lắp ráp và bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe máy;
cơ sở chế tạo và sửa chữa đầu máy, toa xe. Trong các hoạt động sản xuất, các cơ sở
này đã phát sinh một lượng lớn chất thải lỏng, rắn, khí. Khi các chất thải này thâm
nhập vào đất sẽ gây ô nhiễm môi trường đất.
Các loại chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy hại phát sinh từ hầu hết các khâu
công nghệ sản xuất và lắp ráp như nhựa, nilon, kim loại, dầu mỡ, dung môi hữu cơ,...
Các chất thải này đa dạng về thành phần và kích thước, không tập trung, đa nguồn
gốc.
Khi tiến hành các công đoạn trong quy trình cắt phá phương tiện loại bỏ phát sinh
các nguồn ô nhiễm như dầu thừa, mạt sắt, que hàn, sản phẩm cháysẽ gây ảnh hưởng
trực tiếp tới khu vực đất liền kề. Một phần các chất ô nhiễm sẽ thấm sau vào lòng đất
làm ô nhiễm các mạch nước ngầm, một phần theo nước mưa chảy thoát ra các lưu vực
nước mặt làm ô nhiễm vùng nước.
Kim loại nặng trong nước thải không chỉ làm ô nhiễm nước mặt và nước ngầm
mà còn gây ô nhiễm đất. Các kim loại này sẽ làm thay đổi thành phần của đất và
nhiễm độc đối với cây trồng, vật nuôi, con người thông qua chuỗi thức ăn.
Cặn dầu từ các nhà máy sửa chữa ô tô, đầu máy toa xe, trạm bảo dưỡng sửa
chữa, sau khi thải bỏ sẽ gây ô nhiễm đất. Cặn dầu làm giảm lượng oxy trong đất, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới các sinh vật sống trên vùng đất đó. Khi dầu xâm nhập vào đất,
chúng làm thay đổi cấu trúc, đặc tính hoá lý của đất, gây thoái hóa, nhiễm độc đất hoặc
biến thành đất chết.
Tại các trạm bảo dưỡng sửa chữa, đất thường bị ô nhiễm nặng nề bởi nhiên liệu
động cơ, các loại dầu mỡ (dầu và cặn bảo dưỡng, bộ lọc dầu bỏ đi, nhũ tương dầu từ các
bể rửa, các loại mỡ bôi trơn,...) sơn và vecni thải, nước thải từ màng chắn nước của
buồng phun sơn chứa các kim loại nặng (Sb, Pb, Cd,Co, Cu, Cr, Mn, Sn, Zn,) và các
hóa chất độc hại khác.
Các chất ô nhiễm này có thể thấm sâu xuống dưới lớp đất. Sự phân tán của các
chất gây ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó các chất đất. Ðất bị ô nhiễm có
thể ảnh hưởng tới nước ngầm và các nơi tiếp nhận, đồng thời làm phát sinh nhiều vấn
đề khi đất được sử dụng cho một mục đích khác. Các chất này rò rỉ từ các phương tiện
xe cộ, từ chất thải đổ bỏ và từ việc nạp nhiên liệu cho xe và các bể chứa dưới đất.
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 128
4.4.2. Các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuyền
Các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuyền làm phát sinh các dạng chất thải
rắn và chất thải nguy hại như: rẻ lau máy dính dầu mỡ, rỉ sắt, mẩu sắt vụn, sơn cũ, cặn
sơn, cặn đất đèn, Nếu các chất thải này không được thu gom và xử lý triệt để sẽ gây
ô nhiễm lớn cho đường thuỷ nội địa.
Ngoài ra, từ các hoạt động phá dỡ phương tiện cũng phát sinh ra một lượng lớn
chất thải như gỗ vụn, chất cách âm, cách nhiệt, rỉ sắt, Đây cũng là nguồn gây ô
nhiễm đất nếu chúng bị thải bỏ bừa bãi trên mặt đất.
Quy trình đóng mới tàu biển phát sinh các chất ô nhiễm chủ yếu là kim loại nặng
dưới dạng bột ôxít như ôxít chì (Pb3O4, Pb2O3, PbCrO3), CuO, ZnO, Fe2O3, TiO2,
ZnCrO3; các loại sơn xenlulo (-C3H7O2(OH-)2, sơn epoxy (-CHOCH-), sơn
formandehyd fenol (-C6H5O-), sơn alkyd dầu (-CHO-),... các chất độc hại đi vào đất sẽ
gây ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng.
Đối với các cơ sở sửa chữa tàu biển, các chất thải phát sinh chủ yếu như vụn kim
loại, thiếc hàn khi hàn cắt, gỗ vụn, dầu thải, bụi sơn, bụi cát, rỉ kim loại, chất hóa học
của sơn dầu thải,...
Một ví dụ điển hình là sử dụng hạt nix để làm sạch vỏ tàu khi sửa chữa của công
ty tàu biển Huyndai – Vinashin. Người ta sử dụng hạt nix để làm sạch bề mặt kim loại
trong sửa chữa tàu biển. Hạt nix là một dạng xỉ đồng phát sinh từ công nghiệp luyện
kim, kết hợp với sơn, kim loại nặng và dầu mỡ trong quá trình làm sạch sẽ phát sinh ra
một nguồn chất thải rất nguy hại.
Trong hỗn hợp này có chứa nhiều kim loại nặng có tính nguy hại cao như Assen,
Chì, Cadimi, Crom,... Các hạt này trong quá trình bắn bị vỡ một phần bay vào không
khí, song phần lớn cùng với rỉ sắt, sơn cũ rơi xuống tạo nên một bãi rác thải rắn. Việc
xử lý chúng gặp rất nhiều khó khăn vì nếu chôn vào đất, các chất độc hại lẫn trong hạt
chất thải sẽ ngấm vào nước gây ô nhiễm và ngộ độc rất lớn.
4.5. Ô nhiễm tiếng ồn trong sản xuất cơ khí giao thông
Trong các cơ sở chế tạo chi tiết cơ khí giao thông, các công nghệ thường sử dụng
như đúc phôi, gia công áp lực, gia công cơ khí, các loại tiếng ồn phát sinh từ các
công đoạn sản xuất này bao gồm tiếng ồn va chạm và tiếng ồn cơ khí.
- Tiếng ồn va chạm phát sinh do sự va chạm của các máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu sử dụng trong sản xuất. Đây là một tập hợp âm thanh phát ra không đồng đều,
có thể liên tục hoặc ngắt quãng. Trị số mức ồn trung bình của một số nguồn phát sinh
tiếng ồn như xưởng rèn có mức ồn trung bình 98 dB, xưởng đúc có mức ồn trung bình
112 dB, xưởng gò tán có mức ồn trung bình từ 113 đến 117 dB.
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 129
- Tiếng ồn cơ khí phát sinh từ việc tiếp xúc của các chi tiết của thiết bị và phôi
trong quá trình làm việc. Nguồn ồn này phát sinh liên tục trong một thao tác cụ thể. Trị
số mức ồn của một số loại hình máy móc như máy tiện có mức ồn trung bình từ 93 đến
96 dB, máy bào có mức ồn trung bình 97 dB,
Các quá trình chấn động, chuyển động, va chạm các máy móc thiết bị các dòng
khí dòng chất lỏng chuyển động đều gây ra tiếng ồn. Tiếng ồn từ các máy thường rất
lớn. Mức ồn của một số loại máy móc, thiết bị thể hiện tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Mức ồn của một số quá trình sản xuất cơ khí
Stt Nguồn ồn
Mức ồn ở điểm
cách nguồn 15m
Stt Nguồn ồn
Mức ồn ở điểm
cách nguồn 15m
1
Máy búa 1,5
tấn 75 dB 7 Máy búa hơi 100 ÷ 110 dB
2 Máy nén diezen 80 dB 8 Xưởng rèn 100 ÷ 120 dB
3 Máy đập 85 dB 9 Xưởng gò 113 ÷ 114 dB
4 Máy khoan 87 ÷ 114 dB 10 Xưởng đúc 112 dB
5 Máy tiện 93 ÷ 96 dB 11 Xưởng tán rivê 120 dB
6 Máy bào 97 dB 12
Máy quạt gió li
tâm
105 dB
Đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô, tiếng ồn phát sinh bao gồm tiếng ồn va
chạm và tiếng nổ của động cơ trong quá trình chạy rà, chạy thử.
- Những thao tác trong quá trình chế tạo, lắp ráp phát sinh tiếng ồn do va chạm
các chi tiết, kết cấu cũng như hoạt động của các máy móc, thiết bị trong quá trình sản
xuất. Nguồn ồn này tương tự như tất cả các hoạt động sản xuất khác.
- Trong quá trình chạy thử, chạy rà phương tiện, tiếng ồn phát sinh do tiếng nổ
động cơ và một số va chạm kết cấu trong hoạt động phương tiện như hệ thống truyền
lực, sự ma sát của lốp xe và mặt đường, rung động thân vỏ, còi và phanh (hình 4.8).
Tất cả các nguồn ồn trong hoạt động của ô tô cộng hưởng lại thành một tập hợp âm
thanh gây ô nhiễm tiếng ồn lớn.
Trong các cơ sở chế tạo, sửa chữa đầu máy, toa xe tiếng ồn phát sinh chủ yếu là
tiếng ồn va chạm, tiếng ồn cơ khí và tiếng nổ động cơ.
- Tiếng ồn va chạm và tiếng ồn cơ khí phát sinh từ việc lắp ráp, sửa chữa đầu
máy, toa xe. Sự va chạm của máy móc thiết bị cũng như sự ma sát của chi tiết máy và
phôi phát sinh tiếng ồn ở mức độ cao tương tự như các quá trình và công nghệ sản
xuất chi tiết trong cơ khí giao thông.
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 130
- Tiếng nổ động cơ phát sinh tiếng ồn lớn do quá trình chạy thử động cơ của đầu
máy. Nguồn ồn này phát sinh không thường xuyên nhưng có mức âm thanh lớn, gây ô
nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng.
Hình 4.8. Cơ chế lan truyền tiếng ồn và rung động của ô tô
Trong các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển cũng phát sinh các tiếng ồn va chạm
và tiếng ồn cơ khí như các quá trình sản xuất khác trong lĩnh vực cơ khí giao thông nêu
trên. Ngoài ra lĩnh vực này còn phát sinh tiếng ồn do tiếng hú của còi tàu khi kiểm tra
hoặc chạy thử.
4.6. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong sản xuất cơ khí giao
thông
Tất cả các nhà máy cơ khí của ngành giao thông phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường của nhà máy mình. Phải có kế hoạch bảo vệ môi trường, bố trí mặt
bằng nhà máy, các gian phân xưởng độc hại phải để ở cuối hướng gió, cuối nguồn
nước của khu dân cư tập trung. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường như ống khói, các
phân xưởng thải chất độc hại,... cần tập trung để dễ dàng xử lý.
Đối với các cơ sở liên doanh lắp ráp ô tô xe máy ở Việt Nam cần có cam kết và
công bố chính sách hợp tác về môi trường. Bằng chính sách giảm thuế để khuyến
khích các liên doanh áp dụng “công nghệ sạch” đối với các sản phẩm ôtô, xe máy và
xử lý chất thải trong quá trình sản xuất.
Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường và vệ sinh công nghiệp cho cán bộ công nhân
viên trong cơ sở sản xuất. Thực hiện thường xuyên và có khoa học các chương trình
vệ sinh, quản lý chất thải.
4.6.1. Thu gom và xử lý chất thải rắn
Các chất thải rắn từ sản xuất (phôi tiện, vỏ bào, mảnh vụn,...), dầu mỡ, cặn rò rỉ
do bôi trơn, bảo dưỡng, vận hành máy phải được thu gom tập trung cho các trạm xử lý
chất thải hoặc tái sử dụng chất thải (hình 4.9).
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 131
Hình 4.9. Thu gom và xử lý chất thải rắn trong sản xuất cơ khí giao thông
4.6.2. Thu gom và xử lý nước thải
Việc thoát nước thải từ các nhà máy cơ khí giao thông phải được xử lý triệt để
trước khi đưa ra nguồn nước thải chung để tránh gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm
trong khu vực.
Nước thải từ phân xưởng sơn chứa nhiều hoá chất (axit H2SO4, benzen, sơn, dầu,
chất lơ lửng và một số kim loại nặng như Zn, Fe, Ni,) trong các quá trình hàn, mạ,
sơn, cần phải xử lý riêng tại khu vực sơn.
Xử lý nước thải từ phân xưởng lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng, hiệu chỉnh xe, với
thành phần các chất ô nhiễm chính sau: dầu mỡ, chất lơ lửng, dung môi hữu cơ. Bên
cạnh đó phải có biện pháp khống chế khả năng phát sinh nước thải nhiễm dầu:
- Khu vực đặt bồn dầu có mái che để tránh nước mưa cuốn theo dầu rơi vãi, nền
nhà có gờ bao quanh để hạn chế dầu rơi vãi ra ngoài;
- Các bồn chứa dầu được đặt trên bệ cao, được kiểm tra thường xuyên để tránh
hiện tượng vỡ đường ống hay rò rỉ;
- Trong trường hợp rơi vãi hay rò rỉ, phải sử dụng vật liệu thấm dầu làm sạch ngay,
tránh khi mưa xuống gây ra nước thải nhễm dầu. Các vật liệu này sau khi sử dụng đem
đốt bỏ.
Nước thải tại các khu vực sản xuất trên có thể làm sạch bằng phương pháp cơ học
và phương pháp hoá lý trước khi đưa tới hệ thống thu gom chung của công ty. Nước
trong hệ thống thu gom tiếp tục xử lý bằng phương pháp sinh học kết hợp phương pháp
hấp phụ kim loại trước khi thải ra ngoài.
Xử lý nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn. Có thể sử dụng bể tự hoại sau khi
đã tách rác bằng song chắn rác.
Chất thải rắn công nghệ
Bavir kim loại,
bụi kim loại
Vụn nhựa,
bao bì hỏng
Phôi tiện, vỏ
bào, cặn dầu,mỡ
Cặn từ hệ thống
xử lý nước thải
Tái chế Bán cho cơ sở
tái chế
Thiêu huỷ hoặc
tái sử dụng
Bón cây, hoặc chuyển
tới bãi rác quy định
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 132
4.6.3. Các biện pháp công nghệ
Cần phải coi trọng các biện pháp công nghệ đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong
giảm thiểu tác động của các nhà máy cơ khí giao thông đối với môi trường. Nội dung
cơ bản của các biện pháp công nghệ:
- Công nghệ cơ khí không có khí thải, hoặc khí thải được sử dụng lại;
- Thay thế các nguyên vật liệu độc hại bằng các nguyên vật liệu khác không độc
hại hoặc ít độc hại hơn;
- Đảm bảo khép kín dây truyền công nghệ, không cho các chất độc hại rò rỉ,
khuếch tán ra môi trường;
- Đảm bảo khi vận chuyển các chất độc hại được bảo quản tốt, không để rò rỉ,
khuếch tán ra môi trường;
- Các chất độc hại phải được bảo quản tốt trong môi trường kín.
4.6.4. Khống chế ô nhiễm do nhiệt thừa
Để hạn chế ảnh hưởng của lượng nhiệt thừa phát sinh từ các quá trình đun nóng
chảy nguyên liệu, đúc chi tiết hoặc từ sự toả nhiệt của máy móc, thiết bị, và cũng để
đảm bảo môi trường vi khí hậu tốt cho công nhân làm việc trong các phân xưởng, yêu
cầu đối với các phân xưởng đó:
- Thiết kế chiều cao nhà xưởng cao trên 6m;
- Bố trí cửa thông thoáng gió xung quanh tường các xưởng sản xuất hoặc dùng
quạt gió trục đứng để gia tăng vận tốc gió cục bộ trong phân xưởng;
- Bố trí các hệ thống hút ngay trên mái nhà các phân xưởng;
- Trồng cây xanh xung quanh khuôn viên nhà máy, đảm bảo diện tích cây xanh
tối thiểu là 30% so với tổng diện tích mặt bằng theo quy định.
Trang bị đầy đủ các trang phục cần thiết về an toàn lao động để hạn chế mức thấp
nhất các tác hại đối với công nhân. Các trang phục này bao gồm quần áo và phương
tiện bảo hộ lao động (mũ, khẩu trang, giày vải, găng tay, kính đeo mắt,).
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Chấn: Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, 3 tập, NXB Khoa học
kỹ thuật, 2001.
2. Đặng Kim Chi: Hoá học môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2001.
3. Nguyễn Thế Chinh (chủ biên): Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường, Nhà
xuất bản thống kê, 2003.
4. Hoàng Kim Cơ (chủ biên): Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005.
5. Cục bảo vệ môi trường Thụy Điển: Các trung tâm bảo dưỡng và trạm bán
xăng, Bản dịch của Cục môi trường, 1997.
6. Phạm Ngọc Đăng: Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật, 2003.
7. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ: Kĩ thuật môi trường, Nhà xuất bản giáo
dục, 2004.
8. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ: Kĩ thuật môi trường, NXB Giáo dục, 2004.
9. Cao Trọng Hiền (chủ biên): Môi trường Giao thông, NXB Giao thông vận tải, 2007.
10. Huỳnh Thu Hòa - Võ Văn Bé: Giáo trình môi trường và con người, Trường
đại học Cần Thơ, 1999.
11. Lê Văn Khoa: Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản giáo dục, 1997.
12. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB
Khoa học và kỹ thuật, 2002.
13. Phạm Đức Nguyên: Âm học kiến trúc, NXB Xây dựng, 1998.
14. Đinh Xuân Thắng: Ô nhiễm không khí, NXB Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, 2003.
15. Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng: Giáo trình cơ khí giao thông, 2002.
16. Dick Hortensius và Mark Barthel: Nói về ISO14001 - giới thiệu về bộ tiêu
chuẩn ISO 14000, Bản dịch của Cục Môi trường, 1999.
17. Frank Woodard: Industrial Waste Treatment Handbook, Butterworth–
Heinemann, TD897.W67 2000.
18. Noel de Nevers: Air Pollution Control Engineering, McGraw-Hill, Inc., New
York, 1995.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giangky_thuatmoitruongphan2_4844.pdf