- Mở rộng quan hệ tín dụng, nâng cao các dịch vụ tín dụng
- Giảm rủi ro tín dụng bằng nhiều biện pháp như rà soát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, thẩm định kiểm tra kỹ tính hiệu quả của dự án xin vay
- Phát triển đa dạng các dịch vụ tín dụng, tăng thêm ưu đãi tín dụng cho từng nhóm khách hàng
10 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2053 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Module: nv-Ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MODULE: NV-NGÂN HÀNG
YÊU CẦU 1:
Một doanh nghiệp đến Ngân hàng thương mại Tokyo Bank làm hồ sơ xin cấp tín dụng cho hoạt động SXKD của công ty với các mục đích như sau; (1) Vay 50 tỷ đồng bổ sung vốn lưu động, (2) Vay 300 tỷ đồng với thời gian 5 năm để xây nhà máy sản xuất cáp điện, (3) Bảo lãnh mở L/C nhập khẩu vật tư theo hợp đồng 2 triệu USD, (3) Đề nghị ngân hàng bảo lãnh cho Cty tham dự thầu cung cấp hàng hóa với hạn mức 5 tỷ đồng.
Bạn được lãnh đạo giao nhiệm vụ giải quyết thương vụ này, trên cơ sở các kiến thức đã tích lũy, lựa chọn 1 trong 3 đề xuất của doanh nghiệp để xem xét cấp tín dụng cho khách hàng, nếu các nội dung công việc phải thực hiện từ bước tiếp nhận hồ sơ cho đến khi thanh lý và tất toán hợp đồng với khách hàng.
Cho vay doanh nghiệp vốn lưu động 50 tỷ đồng, có tài sản đảm bảo, vay lần đầu:
Nhân viên tín dụng nhận hồ sơ đăng kí tín dụng của khác
Cán bộ tín dụng thực hiện đăng kí thông tin và cấp mã số giao dịch cho khách hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam ( nếu khách hàng chưa co mã số giao dịch).
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thủ tục đăng kí sử dụng dịch vụ tín dụng.
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn để tư vấn, hứơng dẫn khách hàng cung cấp thông tin cần thiết và thiết lập hồ sơ vay vốn gồm có:
Giấy đề nghị vay vốn ( theo mẫu của ngân hàng)
Phương án kinh doanh theo nhu cầu vay vốn:
Nhu cầu vốn lưu động
Kế hoạch kinh doanh khả thi
Những chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay
Phương thức trả nợ và nguồn trả nợ
Hồ sơ pháp lý:
Chứng nhận đăng ký kinh doanh
Giấy phép thành lập (nếu có), chứng chỉ hành nghề (nếu có)
Mã số thuế
Bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng, người đại diện vay vốn
CMND, hộ khẩu của Giám đốc, Kế toán trường, người đại diện vay vốn và người bảo lãnh(nếu có)
Điều lệ công ty
Biên bản họp HĐQT của công ty, Biên bản ủy quyền cho người đại diện vay vốn
Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo thuế GTGT
( Liệt kê nợ vay ở các ngân hàng khác)
Hồ sơ bảo đảm vay
Bảo hiểm tài sản đảm bảo ( nếu là tài sản bắt buộc phải mua bảo hiểm theo quy định chủa pháp luật).
Giấy tờ tài sản bảo đảm, ví dụ:
Nhà đất: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng nhà , Quyền sử dụng đất
Cam kết thế chấp tài sản
Giấy phép xây dựng, Biên lai thuế.....
Ô tô: Đăng ký xe , Bảo hiểm xe,....
Hàng hóa: Hóa đơn tài chính, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, Hợp đồng mua bán...
Giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng
Ngân hàng lập cho khách hàng
Sổ vay vốn
Hơp đồng tín dụng
Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Ngân hàng phân tích hồ sơ và thẩm định tín dụng
Kiểm tra năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn.
Xem xét tính hợp pháp, phù hợp của phương án kinh doanh của doanh nghiệp
Kiểm tra mục đích vay vốn của phương án kinh doanh có phù hợp với đăng ký kinh doanh.
Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn, đối chiếu danh mục các hàng hóa cấm theo quy định nhà nước.
Kiểm tra ngành nghề có như hồ sơ khách hàng cung cấp
Điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin khách hàng và phương án kinh doanh bằng cách hỏi thông tin từ khách hàng, xem xét hồ sơ tài chính và đi thực tế đến nơi sản xuất, kinh doanh của khách hàng tín dụng, tìm hiểu về:
Ban lãnh đạo của khách hàng
Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ hiện có của công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
Xem xét, đánh giá tài sản đảm bảo về các điều kiện của tài sản thế chấp, tính hợp pháp, số lượng và xác định tài sản đảm bảo theo pháp luật của nhà nước. Xem xét và thẩm định giấy tờ pháp lý để đảm bảo độ tin cậy của tài sản đảm bảo
Kiểm tra, xác minh tất cả các thông tin liên quan đến doanh nghiệp qua hồ sơ vay vốn của khách hàng, đối tác và khách hàng của doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương.
Kiểm tra tình hình vay vốn của doanh nghiệp ở các ngân hàng khác.
Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp, xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp. xem xét năng lực pháp lý, năng lực điều hành, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Phân tích phương án kinh doanh qua tình hình thị trường hoạt động của doanh nghiệp trong đó
Phân tích nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh, giá cả thị trường, thị phần của doanh nghiệp, chất lượng, thương hiệu sản phẩm
Dự báo doanh thu và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh, phân tích tài chính của dự án
Đội ngũ quản lí, lao động: số lượng, cách thức tổ chức, trình độ, kinh nghiệm....
Tác động về xã hội (tạo việc làm, cung ứng sản phẩm cho nền kinh tế, tác động quốc phòng), tác động môi trường ( xử lý rác thải, phế liệu..., cách phòng ngừa, khắc phục)
Dự báo những rủi ro và biện pháp phòng ngừa ( rủi ro không đát lợi nhuận kỳ vọng, chậm tiến độ, giá cả hay nguyên liệu đầu vào khác với dự kiến, thay đổi kỹ thuật, tỷ giá, tài sản đảm bảo hư hỏng,....)
Phương pháp điều tra thông tin:
Phỏng vấn khách hàng và các chủ thể có liên quan
Phân tích, so sánh các thông tin nhận được để xác minh tính chính xác, tin tửơng của thông tin khách hàng
Đưa ra nhận xét về khách hàng và dự án kinh doanh, tài sản đảm bảo, tình hình doanh nghiệp để chấm điểm, xếp hạng khách hàng.
Xác định chỉ tiêu cho vay
Xem xét sự phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, xem xét mức cho vay của ngân hàng và nhu cầu vay của khách hàng, chính sách ưu đãi của ngân hàng đối với khách hàng (nếu có).
Tình hình sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, quy mô, tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Xác định phương thức cho vay: cho vay từng lần nếu doanh nghiệp là khách hàng mới và cho vay theo hạn mức nếu doanh nghiệp là khách hàng cũ, có uy tín.
Xác định thời hạn cho vay, lãi suất cho vay,..
Lập báo cáo thẩm định cho vay gửi kèm gồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo đảm trình trưởng phòng xem xét.
Trưởng phòng xem xét, rà soát các doanh mục hồ sơ theo quy định của ngân hàng Nhà nước, nếu hồ sơ sai sót thì yêu cầu sửa chữa, bổ sung.
Trưởng phòng trình Giám đốc xem xét, phê duyệt hồ sơ đã hoàn chỉnh để quyết định tín dụng.
Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và kì kết hợp đồng
Căn cứ phê duyệt cho vay và các thỏa thuận với khách hàng, nhân viên tín dụng ghi chép, soạn thảo đầy đủ các nội dụng theo yêu cầu và các thỏa thuận vào hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Hồ sơ tín dụng:
Hợp đồng tín dụng (3 bản)
Hợp đồng thế chấp tài sản ( 3 bản)
Giấy nhận nợ (3 bản)
Phiếu thu phí
Phiếu nhập kho (4 bản)
Các văn bản để công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm
Hồ sơ công chứng:
Hồ sơ pháp lý của bên thế chấp
Giấy ủy quyền cho nhân viên tín dụng ký kết hợp đồng công chứng ( bản gốc)
Biên bản định giá tài sản (bản gốc của ngân hàng)
Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm:
Đơn yêu cầu thế chấp tài sản
Giấy tờ tài sản ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Hợp đồng thế chấp (công chứng)
Hồ sơ pháp lý chứng minh chủ sở hữu
Ký kết hợp đồng
Trưởng phòng kiểm tra hợp đồng tín dụng, xem xét, sửa chữa, bổ sung.
Trình Giám đốc phê duyệt: Giám đốc yêu cầu nhân viên tín dụng chỉnh sửa, bổ sung hoặc trực tiếp ký duyệt vào hợp đồng.
Nhập kho giấy tờ tài sản đảm bảo và thu phí.
Mở tài khoản cho vay và giải ngân tiền vay
Kiểm tra hồ sơ lần cuối, tiến hành giải ngân và làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản hoặc giải ngân bằng tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện lưu giữ hồ sơ vay vốn theo quy định của Ngân hàng.
Giám sát tín dụng và thu nợ
Theo dõi và kiểm tra khoản vay:
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng đầy đủ, đúng hợp hợp đồng. Thông báo cho khách hàng trả nợ 5 ngày trước kỳ hạn.
Kiểm tra tín dụng:
Kiểm tra tiến độ thực hiện và hiệu quả của phương án, dự án vay vốn.
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay trên thực tế.
Phân tích tài chính doanh nghiệp và tình hình tài chính của dự án kinh doanh.
Kiểm tra tinh hình trả nợ gốc và lãi.
Kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo. Kiểm tra giá trị tài sản đảm bảo có như hợp đồng cho vay.
Xác định các rủi ro ( nếu có).
Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ tín dụng.
Thu nợ, lãi tiền vay:
Phương thức thu lãi: thu lãi theo kỳ hạn hoặc thu một lần sau khi đáo hạn cho vay (trường hợp vay từng lần), thu lãi hàng tháng (vay theo hạn mức).
Khi đáo hạn hợp đồng tín dụng, ngân hàng nhắc nhở khách hàng trả nợ vay dựa theo hợp đồng tín dụng. Khi khách hàng trả hết nợ thì ngân hàng cùng nhân viên kế toán đối chiếu, kiểm tra tiền vốn và lãi, phí tín dụng,....để tất toán khoản vay. Nhân viên tín dụng soạn biên bản thanh lý hợp đồng trình lãnh đạo ngân hàng nếu doanh nghiệp có yêu cầu.
Lập biên bản hoàn trả giấy tờ của doanh nghiệp cho lãnh đạo ký duyệt và thực hiện hoàn trả giấy tờ cho doanh nghiệp khi đã thu hết nợ.
Giấy tờ:
Đơn yêu cầu xóa đăng ký giao dịch đảm bảo
Công văn giải chấp VP Nhà đất
Công văn giải tỏa ( đối với tài sản thế chấp khác).
MODULE: NV- ĐIỀU HÀNH KINH DOANH NGÂN HÀNG:
YÊU CẦU 3:
Bạn được Giám đốc chi nhánh ngân hàng giao nhiệm vụ làm cán bộ kinh doanh khách hàng cá nhân với chỉ tiêu năm 2012 là phát triển được 300 khách hàng mới, dư nợ tăng thêm 20 tỷ đồng và huy động 36 tỷ đồng, bán được 100 thẻ. Cuối năm bạn đạt kết quả tăng mới 400 khách hàng, dư nợ tăng 30 tỷ đồng và huy động 40 tỷ đồng.
Bạn hãy viết báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 2012 với các nội dung sau: (1) Kế hoạch dã thực hiện năm 2012 để đạt được kết quả như báo cáo và (2) trình bày các đề xuất kiến nghị tới ban giám đốc trên cơ sở kết quả thực hiện 2012.
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2012
Công việc nhân việc kinh doanh nhóm khách hàng cá nhân:
Mục đích công việc nhân viên kinh doanh:
Tìm kiếm và phát triển khách hàng cá nhân và đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh đối với lĩnh vực khách hàng cá nhân đảm bảo doanh số và lợi nhuận cho ngân hàng.
Nhiệm vụ chính:
Trực tiếp thực hiện tìm kiếm, thẩm định, duy trì và phát triển quan hệ khách hàng cá nhân
Tìm kiếm và phát triển bán các sản phẩm dịch vụ khách hàng cá onhân của ngân hàng
Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh được giao đối với các sản phẩm, dịch vụ khách hàng cá nhân như tín dụng, huy động vốn, dịch vụ tài khoản.....và các chỉ tiêu khác
Xây dựng, đề xuất và cung cấp các giải pháp phục vụ nhu cầu về tài chính và các dịch vụ khác của khách hàng cá nhân
Thực hiện các công việc khác khi cấp trên có yêu cầu về các dịch vụ khách hàng cá nhân
Một số yêu cầu:
Tiếp nghiệp chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Maketing....khối ngành kinh tế
Có khả năng giao tiếp, tư vấn và thuyết phục khách hàng
Khả năng sử dụng word, excel, powerpoint...nhằm thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng
Tác phong chuyên nghiệp, năng động, yêu thích công việc kinh doanh ngân hàng
Hiểu biết các sản phẩm, dịch vụ khách hàng
Ưu tiên nhân viên đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng,....
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2012:
Kết quả các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu
Kế hoạch đến cuối năm
Kết quả cuối năm
Vốn huy động
36 tỷ đồng
40 tỷ đồng
Dư nợ
20 tỷ đồng
30 tỷ đồng
Khách hàng mới
300
400
Nhận xét
Kết quả thực hiện hoạt động kinh doanh nhóm khách hàng cá nhân nhìn chung đều tăng, kết quả đạt được là do sự phấn đấu trong công việc và khả năng chuyên môn của bản thân nhân viên vì lợi ích chung. Tuy nhiên, trong năm tới cần phải tiếp tục cố gắng hơn nữa trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là phải thực hiện tốt kế hoạch đề ra trong năm sau.
Hoạt động huy động vốn:
Nhìn chung, nguồn vốn huy động đóng góp ngày càng cao vào nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu huy động vốn nhóm khách hàng cá nhân đến cuối năm 2012 được giao là 36 tỷ đồng vốn huy động từ đối tượng khách hàng cá nhân thì kết quả đạt được là 40 tỷ đồng, đạt được kết quả vượt kế hoạch đề ra.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu từ các tài khoản tiền gửi như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm; nguồn vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá....Tuy nhiên nguồn vốn huy động từ tài khoản tiền gửi vẫn có tỷ trọng lớn và có sự đóng góp đáng kể từ tiền gửi của khách hàng, mang đến sự chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và giúp phát triển tín dụng cho chi nhánh ngân hàng.
Nguồn vốn huy động từ nhóm khách hàng cá nhân vượt chỉ tiêu so với kế hoạch do nhu cầu chi tiêu tăng cao, tiền gửi có thể sử dụng ngắn hạn nên mang sự tiện lợi cho khách hàng cá nhân tuy nhiên nguồn vốn này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như thu nhập của người dân, biến động thị trường, chính sách nền kinh tế, cách phát triển vốn huy động của ngân hàng, cách thức phát triển uy tín của ngân hàng cho nên cần phải lập kế hoạch maketing tốt hơn để phát triển vốn huy động từ khách hàng nhằm tạo nguồn lưu chuyển tiền tệ ổn định cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, từ đó ngân hàng đã triển khai và thực hiện nhiều biện pháp như tuyên truyền, quảng cáo cho nhân dân tiếp xúc với các dịch vụ của ngân hàng để khai thác nguồn vốn dư thừa trong nhân dân,huy động qua tổ vay vốn, tạo thói quen tiết kiệm, tạo ra nhu cầu mở tài khoản và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi thu nhập từ hoạt động tín dụng là phần đóng góp đáng kể vào lợi nhuận chung của toàn chi nhánh, góp phần phát triển và tăng cao các dịch vụ của chi nhánh ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động chính và quan trọng nhất của ngân hàng. Hoạt động cho vay cho khách hàng cá nhân gồm các sản phẩm như:
Cho vay sản xuất nông-lâm-ngư
Cho vay mua sắm công cụ lao động và máy móc
Cho vay tiêu dùng
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay hỗ trợ du học
Cho vay cán bộ công nhân viên, sinh viên
Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà ở
Cho vay mua sắm xe cơ giới
Các sản phẩm cho vay góp phần phát triển kinh tế, tạo cơ hội phát triển đời sống cho người dân và đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng cá nhân. Ngoài ra, hoạt động cho vay mang đến nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận qua nguồn lưu chuyển tiền tệ trong ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay mang tính rủi ro lớn nên cần kiểm soát chặt chẽ vì thế không thể hoạt động đại chúng như hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng.
Ngoài hoạt động cho vay, các hoạt động tín dụng khác như Thấu chi, Chiết khấu giấy tờ có giá cũng góp phần vào kết quả hoạt động của ngân hàng, bên cạnh đó các hoạt động này cũng ít rủi ro hơn hoạt động cho vay và mang đến khoản sinh lời ổn định cho ngân hàng nên cần được quan tâm phát triển.
Trong năm, cá nhân là nhân viên ngân hàng với sự cố gắng, củng cố và cải thiện trong nghiệp vụ tín dụng nhằm thu hút đối tượng khách hàng cá nhân, đáp ứng nhu cầu về vốn của họ. Kết quả cuối năm 2012, hoạt động tín dụng từ nhóm khách hàng cá nhân đã mang đến số dư nợ 30 tỷ đồng, so với kế hoạch dự kiến tăng 10 tỷ đồng. Kết quả đạt được phần lớn là do nguồn vay ngắn hạn tăng cao nguyên nhân chủ yếu là tình hình sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh của các cá nhân trên địa bàn có xu hướng chuyển biến tốt, có lợi nhuận cao nên cần tăng vốn để mở rộng sản xuất và đầu tư. Mặt khác, nền kinh tế luôn biến động, nhu cầu về vốn của khách hàng cũng gia tăng. Qua đó đã kích thích hoạt động cho vay và kích thích nền kinh tế phát triển.
Dư nợ cho vay tăng là do ngân hàng đã đẩy mạnh phát triển cơ sở vật chất, cải tiến các sản phẩm cho vay và phát triển các hình thức maketing, đội ngũ cán bộ nhân viên vui vẻ, nhiệt tình, được tăng cường đào tạo chuyên môn. Ngoài ra, ngân hàng còn tạo điều kiện cho lượng khách hàng chiếm tỷ trọng dân số cao của vùng là các hộ nông dân vay vốn dễ dàng, có ưu đãi cao.
Một yếu tố quan trọng nữa là do cá nhân nhân viên ngân hàng luôn giải quyết hồ sơ thủ tục cho vay nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí làm khách hàng vô cùng hài lòng. Điều này cũng tạo nên một điểm mạnh của ngân hàng, giúp ngân chiếm ưu thế và khả năng cạnh tranh cao so với các ngân hàng khác.
Dựa vào kết quả dư nợ cho vay vượt chỉ tiêu 10 tỷ đồng chứng tỏ công tác thu hồi nợ được thực hiện ngày càng tốt hơn, nguồn vốn được thu hồi nhanh, hoạt động cho vay cũng phát triển tốt.
Thuận lợi và khó khăn
Hoạt động tín dụng
Thuận lợi:
Nguồn vốn ngân hàng dồi dào, gói sản phẩm đa dạng, có nhiều lựa chọn cho khách hàng
Nhân viên kinh doanh thạo việc, nhanh nhẹn, nhiệt tình
Thời gian giải quyết hồ sơ ngắn, nhanh chóng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp tình hình chi nhánh ngân hàng
Khó khăn:
Hồ sơ, thủ tục và các quy trình còn phức tạp
Công nghệ phát triển chậm làm chậm phát triển các dịch vụ, sản phẩm
Cạnh tranh mạnh mẽ với nhiều ngân hàng
Do khách hàng nông dân lớn nên rủi ro cao, ảnh hưởng đến kết quả dư nợ hoạt động. Khách hàng nông dân ít biết chữ nên ít tiếp cận thông tin, lượng khách hàng giảm.
Tình hình nguồn vốn, tình hình tài chính của khách hàng phụ thuộc biến động của thị trường nên ảnh hưởng đến tiền tiết kiệm của người dân.
Cán bộ nhân viên tổ chức chưa hợp lý nên ảnh hưởng đến việc tiếp nhận khách hàng
Ý thức trả nợ của người dân còn kém.
Chiến lược maketing chưa chuyên sâu, chưa được thực hiện trên nhiều khía cạnh.
Hoạt động huy động vốn
Thuận lợi:
Nhu cầu thanh toán, gửi tiền không ngừng tăng lên nên lượng khách hàng kỳ vọng lớn
Tình hình chính trị, kinh tế ổn định giúp người dân mạnh dạn đầu tư tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển nghiệp vụ huy động vốn.
Khách hàng thường ổn định, lâu dài
Hồ sơ, thủ tục đơn giản, thực hiện nhanh chóng, dễ dàng
Khó khăn:
Chưa có biện pháp chủ động để tiếp xúc khách hàng
Người dân chưa có thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng, số dư tài khoản tiền gửi thường thấp, nhu cầu vay vốn ít, lượng tiền nhỏ làm chi phí giao dịch cao
Địa bàn nhỏ, dân số ít hơn các tỉnh khác nên hoạt động huy động vốn và tín dụng còn hạn chế
Thời tiết, khí hậu thất thường nên việc thu hồi vốn dễ bị trì hoãn khiến nợ bị trì hoãn
Cơ sở vật chất còn chưa ổn định, ảnh hưởng đến các hoạt động ngân hàng
Giải pháp, kiến nghị:
Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ví dụ như nhận gửi vàng từ khách hàng, vì đây là hình thức tiết kiệm phổ biến của nhân dân chưa được ngân hàng tiếp cận
Có thể sử dụng hình thức lãi suất lũy tiến theo lượng tiền gửi để thu hút người dân gửi tiền
Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, thực hiện nhiều biện pháp maketing để nhân dân quen thuộc với các dịch vụ ngân hàng
Đơn giản hóa các thủ tục thực hiện huy động vốn và tín dụng để nhân viên thực hiện hiệu quả và nhanh chóng hơn nữa
Tăng cường uy tín cho ngân hàng, coi trọng giữ chữ tín với khách hàng, duy trì khách hàng truyền thống, vay trả có uy tín, tăng thêm ưu đãi cho khách hàng vay vốn để có lợi hơn trong cạnh tranh và tăng lợi nhuận
Tăng cường phát triển trình độ cho nhân viên, thực hiện tổ chức đội ngũ nhân viên hợp lý
Phát triển cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật của chi nhánh ngân hàng
Mở rộng, phát triển bảo hiểm tiền gửi tạo đảm bảo cho khách hàng
Mở rộng quan hệ tín dụng, nâng cao các dịch vụ tín dụng
Giảm rủi ro tín dụng bằng nhiều biện pháp như rà soát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, thẩm định kiểm tra kỹ tính hiệu quả của dự án xin vay
Phát triển đa dạng các dịch vụ tín dụng, tăng thêm ưu đãi tín dụng cho từng nhóm khách hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thanh_ngoc_thao_112.doc