Mô hình hóa cơ cấu cam Glôbôit cần quay từ chương trình gia công điều khiển số
Có thể tạo mô hình CAD của cơ cấu cam glôbôit
cần quay từ chương trình gia công điều khiển số
được tạo ra bởi phần mềm KIN. Các giá trị góc xoay
trong các câu lệnh của chương trình gia công cơ
cấu cam được chuyển đổi thành các dịch chuyển
góc của cam và cần. Đây là các thông số đầu vào
quan trọng để thực hiện các tính toán tạo dữ liệu
cho việc mô hình hóa. Độ chính xác của mô hình
được kiểm tra thông qua việc kiểm tra giao thoa
giữa các bề mặt làm việc của cam và các con
lăn cũng như khe hở giữa chúng trong lắp ghép.
Trong nghiên cứu này, việc tạo mô hình, kiểm tra
giao thoa và khe hở có thể thực hiện với phần mềm
Pro/ENGINEER Wildfi re 4. Mô hình CAD được tạo
ra có thể được dùng cho việc tính toán kỹ thuật có
sự hỗ trợ của máy tính trong quá trình thiết kế cũng
như lập trình gia công bằng máy tính để gia công cơ
cấu cam glôbôit trên trung tâm gia công hoặc máy
đa chức năng
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình hóa cơ cấu cam Glôbôit cần quay từ chương trình gia công điều khiển số, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
MÔ HÌNH HÓA CƠ CẤU CAM GLÔBÔIT CẦN QUAY
TỪ CHƯƠNG TRÌNH GIA CÔNG ĐIỀU KHIỂN SỐ
MODELLING GLOBOIDAL INDEXING CAM FROM IT’S NC PROGRAM
Nguyễn Văn Tường1
Ngày nhận bài: 07/5/2014; Ngày phản biện thông qua: 20/6/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014
TÓM TẮT
Bài báo trình bày việc mô hình hóa cơ cấu cam glôbôit cần xoay với con lăn trụ. Dữ liệu chính dùng cho mô hình
hóa là chương trình điều khiển số 5 trục gia công cơ cấu cam này. Ở đây, các giá trị trục xoay trong chương trình gia công
được chuyển thành các giá trị dịch chuyển góc xoay đầu vào của cam và đầu ra của cần. Từ các giá trị này, tọa độ điểm
pitch trên các con lăn được xác định nhằm xây dựng mặt pitch của cam. Bề mặt làm việc của cam nhận được bằng cách
offset bề mặt pitch. Trong nghiên cứu này, phần mềm Pro/ENGINEER Wildfi re 4 được sử dụng để thực hiện mô hình hóa
cơ cấu cam và kiểm tra giao thoa giữa cam và các con lăn.
Từ khóa: cam glôbôit, mô hình hóa, Pro/ENGINEER Wildfi re
ABSTRACT
This paper presents a case study of modelling the globoidal indexing cam with cylindrical rollers. The main data for
modelling is the 5-axis numerical control (NC) program that used to machine the cam. Here, the values of rotational axes
in the NC program are converted to the input and output angular displacements of the cam and the follower. From these
displacements, the coordinates of the pitch points on the rollers, and then the pitch surfaces, can be defi ned. The working
surfaces of the cam can be obtained by offseting the pitch surfaces. In this study, Pro/ENGINEER Wildfi re 4 is used for
modelling the cam and checking interference between the cam and its rollers.
Keywords: globoidal cam, modelling, Pro/ENGINEER Wildfi re
I. ĐẶT VẤN ĐỀ cách tiếp cận đã được các nhà nghiên cứu thực
So sánh với các cơ cấu cam khác, cơ cấu cam hiện để mô tả cũng như xây dụng bề mặt làm việc
glôbôit có đặc tính là rất chắc chắn, có khả năng của cam glôbôit như sau:
mang tải cao, làm việc êm và có độ tin cậy cao. Vì - Biểu diễn phương trình toán học của bề mặt
thế cơ cấu này được dùng rộng rãi trong các thiết làm việc của cam glôbôit bằng các công cụ toán
bị tự động trong công nghiệp. Các ứng dụng điển học như: biến đổi hệ tọa độ, hình học vi phân và lý
hình của cơ cấu cam là trong máy công cụ, các dây thuyết tạo mặt liên hợp. Các nghiên cứu điển hình
chuyền lắp ráp tự động, máy đóng gói và nhiều thiết cho cách tiếp cận này là nghiên cứu của Cheng [2],
bị tự động khác [6]. Yan và Chen [9], [10].
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên - Sử dụng một số phần mềm đồ họa thương
cứu về cam glôbôit bao gồm mô hình hóa cơ cấu mại như AutoCAD R14 và 3D Studio và ngôn ngữ
cam, tính toán động lực học, gia công cơ cấu cam lập trình VBA để phát triển một gói phần mềm để
trên máy CNC (Computer Numerical Control) tạo bề mặt làm việc của cam glôbôit và tạo mô hình
Hầu hết các nghiên cứu này đều khởi đầu bằng cam glôbôit [3].
việc mô tả bề mặt làm việc của cam và xây dựng - Bề mặt làm việc của cam glôbôit được biểu
mô hình CAD (Computer Aided Design) ba chiều diễn thông qua bề mặt quét được tạo bởi đường
của cam. Bề mặt làm việc của cam là bề mặt cam chạy dao khi sử dụng dao có kích thước và hình
tiếp xúc với con lăn khi cơ cấu làm việc. Một số dáng giống như con lăn [7].
1 TS. Nguyễn Văn Tường: Khoa Cơ khí - Trường Đại học Nha Trang
84 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
- Theo quan điểm gia công, bề mặt làm việc của được dùng cho các ứng dụng khác trong thiết kế và
cam có thể được xác định khi biết sự dịch chuyển chế tạo có sự hỗ trợ của máy tính.
tương ứng của của cam và của khâu bị dẫn [4]. Dựa
vào quan điểm này, Tường và Pokorny [8] đã xây II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
dựng mô hình cơ cấu cam glôbôit khi biết trước 1. Cơ cấu cam glôbôit
quy luật góc quay của cam và góc quay của cần lắc Có hai loại cơ cấu cam glôbôit. Trên hình 1 là loại
tương ứng. cam glôbôit có rãnh trên thân cam với cần có chuyển
Trong nghiên cứu này, mô hình cơ cấu cam động lắc (cần lắc). Thân cam có dạng bề mặt cam
glôbôit cần quay cũng được tạo theo quan điểm gia lồi (hình 1a) hoặc bề mặt lõm (hình 1b). Loại thứ hai
công. Tuy nhiên, ở đây, dữ liệu đầu vào để tạo mô có một hoặc nhiều gân trên bề mặt cam với hai dạng
hình là chương trình NC dùng để gia công cơ cấu cần lắc (hình 2a) hoặc cần quay (hình 2b). Trong bốn
cam glôbôit cần quay được tạo cho máy chuyên loại kể trên thì loại cam glôbôit cần quay có hình dáng
dùng. Mô hình CAD của cam được tạo ra có thể phức tạp nhất, khó tạo mô hình nhất.
Hình 1. Cam glôbôit loại có rãnh Hình 2. Cam glôbôit loại có gân
Hình 3 biểu diễn các mối quan hệ hình học phẳng bất kỳ vuông góc với trục con lăn. Điểm
giữa cam glôbôit lõm với cần lắc. Trên hình này, pitch là giao điểm của trục con lăn và mặt phẳng
mặt chuẩn là mặt phẳng chứa trục cần lắc và khai triển. Các thông số hình học của cơ cấu này
vuông góc với trục cam, còn mặt khai triển là mặt như sau [4], [5]:
Hình 3. Mối quan hệ hình họa giữa cam glôbôit và cần
a - góc quay của cam;
b - góc quay của cần tương ứng với góc a;
b0 - góc hợp bởi mặt phẳng chuẩn với trục con lăn trên khi hệ thống ở vị trí ban đầu;
b1 - góc hợp bởi trục con lăn trên với mặt phẳng chuẩn;
b2 - góc hợp bởi trục con lăn dưới với mặt phẳng chuẩn.
t - khoảng cách từ trục cần lắc đến đầu mút của con lăn;
l- chiều dài con lăn;
e - khe hở giữa đầu mút con lăn với thân cam;
F - khoảng cách từ trục cần lắc đến điểm pitch;
C - khoảng cách giữa trục cam và trục cần lắc;
R - khoảng cách từ điểm pitch đến trục cam, R = C – F.cos(b1); (1)
h – khoảng cách từ điểm pitch đến mặt phẳng chuẩn, h = F.sin (b1) (2)
Các thông số a, t, e, l không được thể hiện trên hình.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 85
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
Mối quan hệ hình học giữa cam glôbôit và cần Trong đó: i = 1, 2, tương ứng với hai bề mặt
lắc nói trên cũng có thể được áp dụng trong trường pitch của hai rãnh; j = 1, 2,, n, tương ứng với các
hợp cam glôbôit cần xoay. giá trị góc quay của cần.
2. Phương pháp mô hình hóa 3. Chương trình phần mềm KIN
Khi cơ cấu cam glôbôit làm việc thì trục con lăn Chương trình phần mềm KIN được phát triển
sẽ vạch nên một mặt kẻ trong không gian [7]. Đây bởi Viện Nghiên cứu Máy dệt VUST ở Liberec, Cộng
chính là mặt pitch của cam, tức là biên dạng cam lý hòa Séc. Đây là chương trình phần mềm chuyên
thuyết. Bề mặt làm việc của cam sẽ được xác định dụng được dùng để giải các bài toán động học có
từ mặt pitch này bằng cách tạo mặt offset từ mặt liên quan đến việc thiết kế các hệ thống cam [4].
pitch với lượng offset bằng bán kính con lăn (hình 4). Phần mềm này có thể tạo chương trình gia công
Các bề mặt khác của cam có thể được tạo ra sau một số loại cam khác nhau. Phiên bản phần mềm
khi tạo xong các mặt làm việc của cam.
KIN được dùng tại Công ty ZZ-Antriebe (Đức) có
thêm mô đun tạo chương trình gia công cơ cấu cam
glôbôit dùng cho máy chuyên dùng PRÄWEMA và
tạo một số lược đồ mô tả sự bố trí các rãnh trên
cam. KIN không tạo được mô hình CAD ba chiều
của cơ cấu cam.
Chương trình gia công cam glôbôit cần quay
được xuất từ phần mềm KIN là chương trình gia
công 5 trục cho máy có 3 trục chuyển động thẳng X,
Hình 4. Nguyên lý tạo các bề mặt làm việc của cam glôbôit Y, Z và hai trục quay A và B. Trong đó, A là góc quay
cần quay
của chi tiết gia công còn B là góc quay của dao.
Như vậy, nếu tạo được mặt pitch thì có thể tạo
Dao được sử dụng để phay rãnh cam là dao phay
được bề mặt làm việc của cam. Mặt pitch có thể
ngón có đường kính bằng bề rộng rãnh. Ở pha bóc
được tạo bằng cách quét một đoạn thằng trùng với
tâm của con lăn [8]. Hai điểm đầu của đoạn thẳng vật liệu của chương trình gia công, các câu lệnh chỉ
phải tựa trên hai đường cong. Đường cong thứ nhất gồm thông tin về hai góc xoay A và B trong hệ tọa
là quỹ tích của tâm O của cần khi xét cam đứng yên độ tương đối. Như vậy, nếu coi dao như một con
và cần xoay xung quanh cam. Đường cong thứ hai là lăn của cần quay thì có thể xem A là góc quay a
đường cong là quỹ tích của điểm pitch P khi xét cam của cam và B là góc quay b của cần, khi đó có thể
đứng yên và cần xoay xung quanh cam. Như vậy chuyển đổi các giá trị góc A và B trong chương trình
đường cong thứ nhất là một đường tròn còn đường gia công thành các góc a và b của cơ cấu cam để
cong thứ hai là đường cong không gian 3 chiều. tính tọa độ điểm pitch nhờ các công thức (3) và (4)
ở trên. Từ các tọa độ này, có thể tiến hành xây dựng
xây dựng bề mặt làm việc của cam theo phương
pháp đã được mô tả ở mục II.2.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Ví dụ áp dụng
Xây dựng mô hình CAD ba chiều cơ cấu cam
glôbôit cần quay với 6 con lăn trụ từ chương trình
Hình 5. Nguyên lý tạo mặt pitch
gia công được tạo bởi phần mềm KIN. Một số
Tọa độ của điểm pitch được tính như sau [8]: thông số hình học của cơ cấu là: d = 25,4 mm,
i i
hj = F.sinβj (3) l = 17 mm, C = 118 mm, t = 59,5 mm, e = 1,5 mm.
Trong chương trình này, pha gia công mỗi rãnh có
Ri = C - F.cosβi (4)
j j 745 câu lệnh. Một số đoạn trong chương trình này
i 0
βj = βj + β (5) như sau:
86 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
;Program No.: x0670 M09 M11
;Starting point: A= 196.50 B= -67.3831 [Grad] Z27.000
G0 G90 A196.50 B-67.3831 A-58.00 B-135.1685
G0 Z0 M3 Z-27.000 M8
G91 Z-17.000 M8 H1 M10
M10 G1 G91 G28 FE25
G1 G91 G28 FE25 ;* 2. Groove *
;* 1. Groove * N846 A0.50 B0.5427
N100 A0.50 B0.6471 N847 A0.50 B0.5479
N101 A0.50 B0.6438 N848 A0.50 B0.5531
N102 A0.50 B0.6403 ...
... N1588 A0.50 B0.6403
N842 A0.50 B0.5531 N1589 A0.50 B0.6437
N843 A0.50 B0.5479 N1590 A0.50 B0.6471
N844 A0.50 B0.5427 ;End point A=163.50 B=67.3831
;End value 1. Groove A= 209.00 B= 67.5842 G0 G90
;Start value 2.Groove A= 151.00 B= -67.5842 M9 M11 H0
G0 G91 M2
KIN còn tạo một số lược đồ của cam như trên hình 6.
Hình 6. Một số lược đồ của cơ cấu cam glôbôit cần quay
Các tính toán cần thiết cho việc tạo mô hình là: cơ cấu cam. Các bước chính để thực hiện tạo mô
- Chuyển đổi các giá trị dịch chuyển góc quay hình cam là:
của cam và cần từ tọa độ tương đối sang tọa độ (a) Tạo các điểm pitch và đường cong quỹ tích
tuyệt đối. của chúng;
i (b) Tạo quỹ đạo gốc là đường tròn có bán kính
- Tính các góc βj cho hai bề mặt pitch tương
ứng với hai rãnh. Góc β0 ứng với hai rãnh lần lượt là bằng khoảng cách từ trục cần quay đến trục cam;
(c) Tạo các mặt pitch và các mặt offset về hai
-67,38310 và -67,58420.
phía mặt pitch, lượng offset bằng bán kính con lăn;
- Tính tọa độ điểm pitch cho cả hai mặt trong
(d) Tạo mặt tròn xoay của thân cam;
hệ tọa độ trụ với ba thông số là góc, bán kính và độ
(e) Tạo các mặt phụ nhằm làm kín các mặt với
cao. Ở đây chọn điểm pitch ở vị trí có F = 60 mm
nhau cho từng bề mặt làm việc;
(hình 3).
(f) Ghép các mặt với nhau và chuyển vật thể
Tất cả các phép tính được thực hiện với
mặt sang vật thể đặc;
Microsoft Excel.
(g) Thực hiện một số lệnh cắt để có hình dáng
2. Các bước mô hình hóa và kết quả cam theo yêu cầu.
Trong nghiên cứu này, phần mềm Pro/ENGINEER Hình 7 trình bày kết quả của một số bước mô
Wildfi re 4 được sử dụng để tạo mô hình hình hóa.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
Các điểm pitch và đường cong Các đường cong tạo mặt pitch Mặt pitch thứ nhất
quỹ tích của chúng
Mặt pitch thứ nhất và 2 mặt offset Mô hình hoàn chỉnh
Hình 7. Kết quả một số bước mô hình hóa
Góc xoay của cam trong số liệu đầu vào là rời tức có xung đột trong lắp ghép và hệ thống không
rạc do đó có thể sinh ra sai số khi tạo mặt pitch và làm việc được, (2) có khe hở lớn giữa các bề mặt làm
vì thế có thể gây nên sai lệch về hình dáng và kích việc của cam và bề mặt trụ của các con lăn, và (3)
thước của cam. Các tình huống có thể xảy ra trong trong một vòng quay của cam có một số vị trí xảy ra
lắp ráp cam và con lăn là: (1) có giao thoa giữa các giao thoa và một số vị trí xuất hiện khe hở lớn giữa bề
bề mặt làm việc của cam và mặt trụ của các con lăn, mặt làm việc của cam và mặt trụ của con lăn.
Hình 8. Các serco motor
Việc kiểm tra giao thoa giữa hai chi tiết của cơ tùy chọn biên độ bằng hằng số cho servo motor 1
cấu cam có thể được thực hiện tự động trong môi của cam. Chuyển động của servo motor 2 của
trường mô phỏng chuyển động của Pro/ENGINEER. cần có thể được định nghĩa bằng một bảng số liệu
Trong trường hợp không xảy ra giao thoa thì cần bao gồm các giá trị tương ứng của các giá trị dịch
kiểm tra tiếp khe hở. Việc kiểm tra khe hở này được chuyển góc quay của cam và cần đã được xác định
tiến hành thông qua chức năng đo khoảng cách trong quá trình tính toán cho việc tạo mô hình.
nhỏ nhất giữa các đối tượng của Pro/ENGINEER. Trên hình 9 là kết quả mô phỏng chuyển động
Khi thực hiện mô phỏng chuyển động, trục cam và của cam và cần trong lắp ghép. Trong một vòng
trục cần quay được gán các servo motor (hình 8). quay của cam, không có giao thoa giữa cam và
Vì cam quay với tốc độ không đổi nên có thể dùng các con lăn cần trong lắp ghép. Kết quả kiểm tra
88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
cho thấy khe hở lớn nhất giữa bề mặt làm việc của chuyển góc của cần tuy nhiên sai số này rất nhỏ và
cam và bề mặt trụ của các con lăn cũng rất nhỏ (nhỏ có thể chấp nhận được. Do đó có thể kết luận rằng
hơn 0,2 μm). Khe hở này dĩ nhiên gây ra sai số dịch mô hình CAD đã tạo đạt độ chính xác yêu cầu.
Hình 9. Kết quả mô phỏng chuyển động của cơ cấu cam
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ giữa các bề mặt làm việc của cam và các con
Có thể tạo mô hình CAD của cơ cấu cam glôbôit lăn cũng như khe hở giữa chúng trong lắp ghép.
cần quay từ chương trình gia công điều khiển số Trong nghiên cứu này, việc tạo mô hình, kiểm tra
được tạo ra bởi phần mềm KIN. Các giá trị góc xoay giao thoa và khe hở có thể thực hiện với phần mềm
trong các câu lệnh của chương trình gia công cơ Pro/ENGINEER Wildfi re 4. Mô hình CAD được tạo
cấu cam được chuyển đổi thành các dịch chuyển ra có thể được dùng cho việc tính toán kỹ thuật có
góc của cam và cần. Đây là các thông số đầu vào sự hỗ trợ của máy tính trong quá trình thiết kế cũng
quan trọng để thực hiện các tính toán tạo dữ liệu như lập trình gia công bằng máy tính để gia công cơ
cho việc mô hình hóa. Độ chính xác của mô hình cấu cam glôbôit trên trung tâm gia công hoặc máy
được kiểm tra thông qua việc kiểm tra giao thoa đa chức năng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen S. L., Hong S. F., 2008. Surface generation and fabrication of roller gear cam with spherical roller. Journal of Advanced
Mechanical Design, System, and Manufacturing, 2 (3): 290-302.
2. Cheng H. Y., 2002. Optimum tolerances synthesis for globoidal cam mechanism. JSME international Journal, series C, 45
(2) : 519-526.
3. En-hui Y., Chun Z., Ji-xian D., 2001. Creating surface of globoidal indexing cam profi le on computer. Journal of Northwest
University of Light Industry, 19 (1): 41-43.
4. Koloc, Z., Vaclavik, M., 1993. Cam mechanism. Publisher of Techincal Literature of Prague, Prague.
5. Reeve J., 1995. Cam for industry. Mechanical Engineering Publications, London.
6. Sanap S., Jagtap K., Nandurkar K., 2013. Design and Analysis of Globoidal Cam Index Drive. International Journal of
Scientifi c Research Engineering & Technology, 2 (3): 163-168.
7. Tsay D. M., Lin S. Y., 2006. Generation of globoidal cam surfaces with conical roller-followers. ASME 2006 International
Design Engineering Technical Conferences & Computers and Information in Engineering Conference, Philadelphia, USA,
DETC2006-99683.
8. Tuong N.V., Pokorny P., 2008. Modeling concave globoidal cam with swinging roller follower: a case study. Proceeding of
World Academy of Science, Engineering and Technology, 32: 180-186.
9. Yan H. S., Chen H. H., 1994. Geometry design and machining of roller gear cams with cylindrical rollers. Mechanism and
Machine Theory, 29 (6): 803-812.
10. Yan H. S., Chen H. H., 1994. Geometry design of roller gear cams with hyperboloid rollers, Mathematical and computing
modeling, 22 (8): 107-117.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_hinh_hoa_co_cau_cam_globoit_can_quay_tu_chuong_trinh_gia.pdf