Marketing bán hàng - Thiết kế nghiên cứu
Mô tả những đặc tính và chức năng của thị trường, đánh giá hiện trạng, vẽ
nên bức tranh toàn cảnh về thị trường
Tạo ra dữ liệu định lượng
Lý do thực hiện nghiên cứu:
- Mô tả các triệu chứng
- Mô tả những phản ứng của tình huống hiện tại
- Mô tả những tác động tương quan của những biến số khác nhau và mối
quan hệ giữa các biến số ( hành vi mua hàng, đặc tính sản phẩm, dự báo
)
- Mô tả đặc tính nhóm liên hệ như khách hàng, NTD, người bán hàng, các tổ
chức, các khu vực thị trường
68 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Marketing bán hàng - Thiết kế nghiên cứu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế nghiên cứu
Mục tiêu hôm nay
3
Hiểu được thế nào là thiết kế nghiên cứu
1
Biết được các loại thiết kế nghiên cứu
2
Khái niệm
Định nghĩa
Thiết kế nghiên cứu là quá trình hoạch định dự án nghiên cứu
(Nguyễn Đình Thọ, 2009)
Thiết kế nghiên cứu là sự mô tả về phương pháp hoặc tiến trình
của việc thu thập và phân tích thông tin cần thiết mà thông tin
này giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Hai bước công việc của thiết kế nghiên cứu:
(1) Nhà nghiên cứu xác định một cách cụ thể cái gì mình
muốn đạt được
(2) Nhà nghiên cứu xác định phương án tối ưu để đạt được
nó
Quy trình tổng quát
MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU
• Vấn đề hay
cơ hội
• Câu hỏi
nghiên cứu và
giả thuyết
THIẾT
KẾ
NGHIÊN
CỨU
THỰC HIỆN
NGHIÊN CỨU
• Thu thập
thông tin
• Xử lý, phân
tích, diễn giải
thông tin
• Viết báo cáo &
trình bày
Nguyễn Đình Thọ (1998), Nghiên cứu marketing, NXB Giáo Dục
Nội dung của một thiết kế nghiên cứu
Xác định thông tin cần thiết, nguồn thông tin
Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Số đo và thang đo trong nghiên cứu
Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập số liệu
Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân loại thiết kế nghiên cứu
3 loại nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu khám phá
(Exploratory research)
Nghiên cứu mô tả
(Discriptive research)
Nghiên cứu nhân quả
(Causal research)
Nghiên cứu khám phá
Nghiên cứu khám phá
Thường được sử dụng khi bắt đầu dự án nghiên cứu
marketing.
Mục tiêu của nghiên cứu này:
Để hiểu mục đích của nghiên cứu,
Để khám phá những triệu chứng của vấn đề,
Để hiểu những nguyên nhân có thể có của vấn đề,
Để nhận dạng những biến chính để đo lường,
Để thiết lập quyền ưu tiên nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu khám phá
Phỏng vấn (Interviews)
Thảo luận nhóm (Focus Groups)
Quan sát (Obsevation methods)
Phỏng vấn xạ ảnh
(Projective interview)
Phỏng vấn sâu
(In-depth Interviews)
Quan sát trực tiếp và gián tiếp
Quan sát ngụy trang và không ngụy
trang
Quan sát cấu trúc và không cấu trúc
Quan sát con người và máy móc
1. --------
2. --------
3. --------
4. --------
5. ---------
Phỏng vấn sâu (In-depth Interview)
Một tiến trình trong đó người phỏng vấn
(interviewer) hỏi 1 đối tượng 1 bảng câu hỏi bán
cấu trúc (semi-structured), thường là mặt đối mặt
(face-to-face).
Ví dụ về phỏng vấn sâu
Mục tiêu: để hiểu về quan điểm và hành vi của
người tiêu dùng nam về những sản phẩm chăm
sóc da mặt cho nam
Những sản phẩm mẫu:
Kem dưỡng ẩm
Kem vùng mắt
Sữa dưỡng thể (body lotion)
Ví dụ về phỏng vấn sâu
Những kỹ thuật cho phỏng vấn sâu:
Thiết kế một bảng hướng dẫn phỏng vấn
Thiết kế một bảng dự thảo phỏng vấn
Cung cấp một môi trường thoải mái
Cho đối tượng thời gian để suy nghĩ
Tóm tắt những từ ngữ của đối tượng để chắc chắn rằng người phỏng
vấn hiểu trả lời của đối tượng
Nếu không rõ thì hỏi lại cho rõ ràng.
Tránh những nhận xét có thể đánh giá được và những câu hỏi dẫn dắt.
Hãy để cho đối tượng được nói.
Ví dụ
Mẹo hướng dẫn phỏng vấn:
Hỏi câu hỏi mở (Open ended questions):
Anh/chị có hài lòng với những dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện A không?
Vui lòng mô tả thái độ của anh/chị về những dịch vụ khám
chữa bệnh tại bệnh viện A?
Hỏi câu hỏi thuộc về sự kiện trước câu hỏi quan điểm
Sử dụng thăm dò khi cần thiết
Có thể cho tôi một ví dụ được không?
Có thể nói tỉ mỉ hơn không?
Còn gì nữa không?
Phỏng vấn sâu
PVV: Đầu tiên, tôi có một vài câu hỏi để biết rõ về anh hơn. Kể cho tôi nghe một vài điều về
anh
Đối tượng.
PVV: [giới thiệu về sản phẩm] Sau khi nghe về những sản phẩm này, ấn tượng đầu tiên của
anh về chúng là gì?
Đối tượng: Ummm[im lặng], gel săn chắc da mắt, đó là loại nữ tính cho đàn ông sử
dụngcó thể đàn ông ai mà sử dụng nó có thể có chút lo lắng [có một chút không chắc
chắn]
PVV: Ý anh muốn nói là đàn ông ai sử dụng những sản phẩm này thì có chút lo lắng? Anh
muốn nói gì “họ lo lắng”? Lo lắng về điều gì?
Đối tượng: Ummcó thể lo lắng về bề ngoài của họ, lo lắng rằng họ không hấp dẫn người
khác.
PVV: sau đó có phải bạn nói là đàn ông ai mà sử dụng những sản phẩm này thì không tự
tin?
Đối tượng: đúngđó có thể là . Tôi không chắc chắn .có thể điều đó đúng.
Phỏng vấn sâu
PVV: Những loại sản phẩm chăm sóc da mặt nào mà bạn biết?
Đối tượng: À, có nhiều loại nhưng tất cả đều dành cho nữ như Nivea, Lancôme, Olay,
Dove.
PVV: Ý tôi nói là, loại nào, không phải nhãn hiệu, của những sản phẩm chăm sóc da mà
bạn biết?
Đối tượng: À, ý bạn nói là kem dưỡng ẩm và các thứ khác
PVV: “thứ khác”. Bạn muốn nói gì?
Đối tượng: Bạn biết đó, các cô gái thoa tất cả các thứ lên mặt của họ vào buổi sáng. Như
kem, phấn mắt, một số loại như nước hoặc bột, và sau đó trang điểmNhưng tôi nghĩ tất
cả mấy thứ đó giống nhau hoặc ít nhất chúng đang làm công việc giống nhau.
PVV: Vậy sao? Bạn có thể vui lòng giải thích tại sao vậy không?
Đối tượng: ....
Còn gọi là kỹ thuật phóng chiếu (projective
techniques).
Một tiến trình giúp khám phá cảm giác thực và quan
điểm thực của đối tượng về một chủ đề.
Nói về những gì “người khác” cảm thấy, nghĩ về hoặc
làm.
Diễn dịch hoặc sản xuất những bức tranh (ZMET)
Phỏng vấn xạ ảnh (Projective Interviews)
Kỹ thuật phóng chiếu
Từ nào đầu tiên đến
trong đầu anh/chị khi
anh /chị nghe đến?
Xe khách chất lượng
cao-------------------------
Phương Trang-----------
Đi lại----------------------
Khi tôi chọn xe
khách chất lượng
cao, điều cân nhắc
quan trọng nhất
trong quyết định
của tôi là-------------
-------------------------
-------------------------
-------------------------
---------
Kỹ thuật phóng chiếu
“Tôi đi xe Phương Trang cách đây vài ngày. Tôi
nhận ra rằng bên ngoài và bên trong của xe có màu
rất sáng và nổi bật. Điều này đã đánh thức những
suy nghĩ và cảm giác của tôi như
sau:”
Bây giờ hãy hoàn thành câu chuyện này.
Kỹ thuật phóng chiếu
Ê Nam, cuối cùng
tôi đã tiết kiệm đủ
tiền để mua chiếc
xe mới. Tôi đang
nghĩ về mua chiếc
Jupiter
Kỹ thuật phóng chiếu
Các kỹ thuật phóng chiếu
Mức độ
thường xuyên
Bản chất
Một câu chưa hoàn chỉnh được đưa ra
và đáp viên hoàn thành câu
Một câu chuyện chưa hoàn thành được
đưa ra, và yêu cầu đáp viên hoàn thành
Một tấm hình về 2 nhân vật được đưa
ra, với 1 người đã phát biểu. Đáp viên
phải nhận dạng và điền vào chỗ trống
Một tấm hình được đưa ra, và đáp viên
được hỏi để tạo thành một câu chuyện về
những gì họ nghĩ đang xảy ra hoặc có thể
xảy ra trong tấm hình
Những từ được đưa ra, mỗi lần 1 từ, và đáp
viên đề cặp đến từ đầu tiên đến trong đầu
t
Trắc nghiệm lý giải chủ đề
Mức độ tìm hiểu
thị trường
Hoạt hình
Đặc điểm thông tin Hoàn thành câu chuyện
Cách nghiên cứu iHòan t ành câu
Liên tưởng từ
Thảo luận nhóm (Focus Group)
Thảo luận nhóm
Tiến trình của việc mang một nhóm nhỏ đến với
nhau cho một cuộc thảo luận tương tác về chủ đề
nào đó.
Định dạng cho một thảo luận nhóm
Nhóm từ 6-10 người tham gia
Được dẫn dắt bởi người điều tiết để hướng dẫn cuộc
thảo luận
Được thu âm hoặc quay video và được quan sát
trực tiếp thông qua kính 2 chiều
Thảo luận nhóm
Định rõ những đặc điểm của đối
tượng cần cho cuộc nghiên cứu
Chọn các đối tượng ngẫu nhiên
Bất cứ lúc nào có thể, chọn một
nhóm các đối tượng đồng nhất
thay vì các đối tượng hỗn tạp.
Chọn đối
tượng cho
thảo luận
nhóm như
thế nào?
Thảo luận nhóm
Tạo ra sự thấu hiểu bên trong sự vật
hơn tổng hồi đáp của các cá nhân.
Kích thích và khơi mào các thành
viên diễn đạt ý kiến.
Cho phép các phản hồi đồng thời, ít
theo tục lệ
Cung cấp tính an toàn khi các đối
tượng trong 1 nhóm là giống nhau
Thuận
lợi của
thảo
luận
nhóm
Phương pháp quan sát
“You See,
But You Do Not Observe.”
- Sherlock Holmes
Phương pháp quan sát
Hành động thuộc về cơ thể (mô hình mua hàng hoặc hướng
dẫn thói quen)
Những hành vi đầy cảm xúc (giọng nói, biểu cảm trên
gương mặt, ngôn ngữ cơ thể)
Những hành vi thuộc lời nói (lời phát biểu của khách hàng
khi đang xếp hàng)
Những hành vi thuộc thời giàn (bao lâu thì khách hàng mua
sắm ở cửa hàng một lần))
Những mối quan hệ và địa điểm thuộc về không gian (mọi
người đứng gần nhau trong cửa hàng như thế nào)
Những mục tiêu vật chất (sản phẩm hay thương hiệu nào
được mua).
Phương pháp quan sát
Ví dụ phương pháp quan sát
What makes a consumer frustrated in the
store?
--- Observation: Line dancing
--- Suggestion:
Điều gì giữ NTD ở cửa hàng lâu hơn?
Quan sát: Những trẻ em và những người chồng cắt chuyến đi
ngắn lại
Đề nghị: Làm cho người bạn cùng đi mua sắm cảm thấy vui vẻ
Công ty nên đặt sản phẩm như thế nào?
Quan sát: Xem lướt từ phải qua trái
Đề nghị: Sự hấp dẫn bên phải, cơ hội cuối bên trái
Điều gì làm nản lòng khách hàng ở cửa hàng?
Quan sát: nhảy thành hàng
Đề nghị: Đường xếp hàng đợi phải thông (không có trở ngại)
Ví dụ phương pháp quan sát
Khi nào NTD mua nhiều hơn?
Quan sát: Xe đẩy hàng thì quá lớn, giỏ thì
quá nặng
Đề nghị: giỏ mua hàng với bánh xe
Các loại quan sát
Quan sát trực tiếp và gián tiếp
Quan sát ngụy trang và không ngụy trang
Quan sát cấu trúc và không cấu trúc
Quan sát con người và máy móc
Các loại quan sát
Quan sát trực tiếp và gián tiếp
Quan sát những hành vi khi chúng xuất
hiện hoặc những hành vi trong quá khứ
Các loại quan sát
Quan sát ngụy trang và không ngụy trang
Người mua hàng bí ẩn vs người nghiên
cứu
m/australia/mysteryshopping.html
Các loại phương pháp quan sát
Quan sát cấu trúc và không cấu trúc
Quan sát những sự kiện được chọn trước và
những sự kiện ngẫu nhiên
Các loại phương pháp quan sát
Quan sát bằng con người vs quan sát bằng
máy móc
Nhà nghiên cứu vs. thiết bị máy móc
Màn hình theo dõi bằng mắt: Ghi lại sự di chuyển
vô tình của mắt của đối tượng nghiên cứu
k0
Dụng cụ đo đồng tử: Ghi lại sự thay đổi đường
kính của con người của đối tượng.
Máy phân tích độ cao thấp giọng nói: đo
lường phản ứng cảm xúc bằng sự thay đổi
trong giọng nói của đối tượng
Điều kiện áp dụng PP quan sát
Thông tin cần thu thập có thể quan sát được
Sự kiện phải xuất hiện trong suốt khoảng
thời gian giữa hai sự kiện ngắn.
Hành vi được quan sát cần phải xuất hiện
trong bối cảnh công cộng.
Người tiêu dùng không thể nhớ lại chính xác
hành vi của họ
Người tiêu dùng không sẵn lòng thừa nhận
hành vi của họ.
Nghiên cứu mô tả
Khái niệm
Mô tả những đặc tính và chức năng của thị trường, đánh giá hiện trạng, vẽ
nên bức tranh toàn cảnh về thị trường
Tạo ra dữ liệu định lượng
Lý do thực hiện nghiên cứu:
- Mô tả các triệu chứng
- Mô tả những phản ứng của tình huống hiện tại
- Mô tả những tác động tương quan của những biến số khác nhau và mối
quan hệ giữa các biến số ( hành vi mua hàng, đặc tính sản phẩm, dự báo
)
- Mô tả đặc tính nhóm liên hệ như khách hàng, NTD, người bán hàng, các tổ
chức, các khu vực thị trường
Câu hỏi đặc trưng
Sử dụng 6Ws để mô tả vấn đề: WHO, WHAT,
WHEN, WHERE, WHY, WAY.
Ai là khách hàng của công ty/thương hiệu?
Những sản phẩm/thương hiệu/kích cỡ gì được
mua, và mua bao nhiêu?
Nơi mua hàng ở đâu? Cửa hàng nào/ Vị trí cửa hàng?
Khi nào việc mua hàng được thực hiện? Bao lâu 1 lần?
Khách hàng sử dụng sản phẩm như thế nào?
Câu hỏi đặc trưng
- Mô tả thị trường (kích cở, khả năng phân phối,
hồ sơ thị trường mục tiêu )
- Mô tả việc sử dụng sản phẩm
- Mô tả hành vi và thái độ của khách hàng trong
thị trường mục tiêu
- Mô tả thói quen sử dụng phương tiện truyền
thông
- Mô tả mạng lưới phân phối
- Mô tả hành vi tiêu dùng
- Mô tả phản ứng của khách hàng đối với sản
phẩm của công ty và những chương trình marketing
đang tồn tại
Phân loại
Nghiên cứu dọc
Đo lường 1 mẫu của
tổng thể nhiều lần
cho 1 thời gian nào
đó
Người tiêu dùng
đồng ý đo lường lặp
lại được gọi là panel
Đo lường sự thay đổi
của thị trường mục
tiêu hoặc vấn đề
Nghiên cứu lát cắt
ngang
Đo lường một lần
trên 1 mẫu của
tổng thể
Đo lường tình
trạng hiện tại của
thị trường mục
tiêu hoặc vấn đề
Nghiên cứu
Mô tả
Khảo sát
Là một phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ
mẫu đại diện của tổng thể
Nó là phương pháp chính được sử dụng trong
nghiên cứu mô tả
Thuận lợi: hiệu quả, tiêu chuẩn hóa, dễ diễn
dịch và phân tích dữ liệu, sự khác biệt giữa các
nhóm nhỏ
Khó khăn: không biết nếu đối tượng thật thà,
không biết nếu đối tượng nghiêm trang, mất thời
gian, có thể chán.
Các loại khảo sát
Khảo sát được quản lý bởi con người
Khảo sát mặt đối mặt (face to face survey)
Khảo sát qua điện thoại
Khảo sát qua thư hoặc Online
(Mail/Online survey)
Khảo sát được quản lý bởi máy tính
(Computer-Administered Survey)
Khảo sát được quản lý bởi con người
Thuận lợi
• Phản hồi ngay lặp tức
• Quản lý chất lượng (biết ai
trả lời câu hỏi, loại bỏ
những câu hỏi không hồi
đáp)
• Uyển chuyển (thích nghi
câu hỏi, trình bày sản
phẩm)
Khó khăn
• Lỗi do con người
• Bảng câu hỏi cần phải rất
ngắn
• Chi phí cao
• Sai lệch có thể có: khả
năng ước muốn thuộc xã
hội
• Đối tượng có thể không
đại diện cho thị trường
mục tiêu
Khảo sát qua thư
Thuận lợi
• Chi phí tương đối thấp
• Độ lệch nguyện vọng xã
hội ít
• Dễ theo dõi
• Có thể bao gồm nhiều câu
hỏi trong khảo sát
Khó khăn
• Kiểm soát chất lượng thấp
• Tiến trình thu thập dữ liệu
chậm
• Tỉ lệ hồi đáp thấp, tỉ lệ
không hồi đáp cao
• Hiểu sai về câu hỏi có khả
năng xảy ra
Khảo sát Online
Thuận lợi
• Chi phí thấp
• Độ lệch nguyện vọng xã
hội ít
• Linh hoạt (thích nghi câu
hỏi, trình bày sản phẩm)
• Có thể bao gồm nhiều câu
hỏi trong khảo sát
• Dễ nhập dữ liệu
Khó khăn
• Khó tiếp tục
• Có thể hiểu sai câu hỏi.
Điều kiện áp dụng phương pháp khảo sát
Những nhân tố
tình huống
Ngân sách của
nguồn lực sẵn
có (tiền, thời
gian)
Khung thời
gian hoàn
thành
Sự đòi hỏi chất
lượng dữ liệu
Độ dài của
bảng câu hỏi
Tác nhân
kích thích
được đưa ra
trong cuộc
khảo sát
Độ nhạy cảm
của chủ đề
nghiên cứu
Sự đa dạng
của đối tượng
Tỉ lệ liên
quan
Mức độ tham
gia khảo sát.
Nhân tố liên quan
đến công việc
Nhân tố liên quan
đối tượng
Phương pháp khảo sát nào Nivea nên sử
dụng cho tình huống sau đây?
Công ty Nivea đã ủy thác cho một đại lý nghiên cứu
marketing để thực hiện một cuộc khảo sát thái độ của
người tiêu dùng nam về những sản phẩm chăm sóc da
cho nam bao gồm kem dưỡng ẩm dành cho mặt, kem
vùng mắt, và sữa dưỡng thể. Bảng câu hỏi bao gồm 30
câu và mất 15 phút để hoàn thành. Đại lý nghiên cứu
lên kế hoạch thu thập dữ liệu từ 200 đáp viên ở Tp. Cần
Thơ và đại lý có 4 tuần để hoàn thành dự án.
Nghiên cứu nhân quả
Nghiên cứu nhân quả
Mục đích:
(1) Để hiểu rõ những nhân tố nào là nhân tố nguyên nhân
(biến độc lập), nhân tố nào là kết quả (biến phụ thuộc)
(2) Để xác định bản chất của mối quan hệ giữa các nhân tố
nguyên nhân và kết quả phục vụ mục đích dự báo
Phương pháp: thực nghiệm
Tạo ra quyết định dựa vào giả thuyết về mối quan hệ
nhân quả.
Hai loại thực nghiệm
1. Thực nghiệm ở phòng thí nghiệm (laboratory
experriments): Thực nghiệm diễn ra trong môi
trường giả tạo – do nhà nghiên cứu thiết kế và
xây dựng để tiến hành thực nghiệm
2. Thực nghiệm tại hiện trường (field experiment)
(kiểm nghiệm thị trường): thực nghiệm diễn ra ở
môi trường thật.
Điều kiện cho mối quan hệ nhân quả
Tính biến thiên: biến phụ thuộc
thay đổi khi biến độc lập thay đổi
Chuỗi thời gian: Biến độc lập (nguyên
nhân) phải xuất hiện trước hoặc đồng
thời với biến phụ thuôc (kết quả)
Sự loại trừ có hệ thống: Tất cả các
biến nhân quả có thể (biến ngoại lai)
được loại bỏ từ mối quan hệ
Biến thực nghiệm (Experimental variables)
Biến ngoại lai
(Extraneous
variables)
Là biến tham gia
vào quá trình thực
nghiệm mà chúng
ta không biết hoặc
không kiểm soát
được.
Làm giảm giá trị
của thực nghiệm
Đối thủ cạnh tranh
tăng giá ảnh hưởng
đến việc đo lường
hiệu ứng của
khuyến mãi
Biến phụ thuộc
(Dependent
variables)
Là những biến mà
chúng ta ít hoặc
không thể kiểm
soát trực tiếp được,
nhưng chúng ta lại
rất quan tâm đến
chúng.
Chịu sự tác động
của biến độc lập
Ký hiệu là O
Biến độc lập
(Independent
variables)
Là những biến mà
nhà nghiên cứu có
thể kiểm soát và
muốn điều khiển.
Ký hiệu là X
Biến độc lập: chí
phí quảng cáo, địa
điểm trưng bày,
giá cả, sản phẩm,
lương nhân viên
Đơn vị thực nghiệm (test unit)
Là các phần tử mà người nghiên cứu sử dụng để
tiến hành xử lý và cũng từ chúng nhà nghiên cứu
đo lường hiệu ứng của xử lý (treatment).
Đơn vị thực nghiệm được chia thành 2 nhóm:
Nhóm thưc nghiệm (EG)
Experiment Group
Đo lường mối quan hệ nhân
quả của các biến
Nhóm kiểm soát (CG)
Control Group
Dùng để kiểm soát hiệu ứng
của biến ngoại lai
Tình huống của Dell
Tình huống: Nghệ thuật trên Laptop củaDell
Tình huống của Dell
Tác động của việc trang trí nghệ thuật bên
ngoài lên ý định mua hàng của người
tiêu dùng là gì?
Quan hệ nhân quả được xác định:
Nắp được thiết kế nghệ thuật Ý
định mua hàng
Tình huống của Dell
Biến độc lập là những biến được điều khiển bởi
người thực nghiệm và những tác động của người
này được đo lường và so sánh.
Mẫu cơ bản Mẫu cơ bản với nắp được thiết kế
Tình huống của Dell
Những biến phụ thuộc là những biến đo
lường hiệu ứng của những biến phụ thuộc lên
đơn vị thực nghiệm
Nắp được thiết kế nghệ thuật Ý định mua hàng
Trường hợp của Dell
Các biến ngoại lai là những biến khác hơn là
những biến phụ thuộc mà có thể cũng ảnh hưởng
đến hồi đáp của đơn vị thưc nghiệm units.
Một danh sách của những biến ngoại lại:
--- Giá
--- Đặc tính
--- Phần mềm được cài đặt trước
--- Mục đích sử dụng
--- Giới tính
--- Tâm trạng
Thiết kế thực nghiệm (Experimental Design)
Là một quá trình để tạo ra bối cảnh thực nghiệm
sao cho một sự thay đổi trong biến phụ thuộc có
thể được quy chủ yếu cho sự thay đổi trong biến
độc lập.
Những biểu tượng của thiết kế thực nghiệm:
Tác động của thực nghiệm, sự thay đổi trong biến phụ
thuộc nhờ vào biến độc lập E
Sự đo lường của một biến phụ thuộc O
Sự điều khiển, hoặc thay đổi của một biến độc lập X
Lựa chọn chủ thể ngẫu nhiên để làm EG và CG R
Thiết kế thực nghiệm
Thiết kế Chỉ - sau (After – only design)
1 nhóm, thiết kế Trước – Sau (One group,
Before-After Design)
Chỉ - sau với nhóm kiểm soát (Afer-Only with
Control Group)
Trước – Sau với nhóm kiểm soát (Before-After
with Control Group)
Thiết kế thực nghiệm – Thiết kế chỉ - sau
Thay đổi biến độc lập và sau 1 khoảng thời gian nhất định sẽ
tiến hành đo lường biến phụ thuộc
X: sự thay đổi của biến độc lập
Khoảng cách giữa X và O thể hiện khoảng thời gian đã qua
O1: thể hiện số đo kiểm định sau của biến phụ thuộc (Doanh
số).
Nhược điểm: không đo lường được đúng đòi hỏi của chúng ta
về thiết kế nghiên cứu thực nghiệm thực thụ.
X O1
Thiết kế thực nghiệm
Thiết kế Một nhóm, thiết kế trước - sau
Đầu tiên, đo lường biến phụ thuộc
Sau đó, thay đổi biến phụ thuộc
Cuối cùng, lấy số đo lần thứ hai cho biến phụ thuộc
E = O2 – O1
O1 X O2
Thiết kế thực nghiệm
Thiết kế chỉ sau với nhóm kiểm soát
Sử dụng nhóm thực nghiệm để đo lường hiệu ứng
xử lý, còn nhóm kiểm soát thì không.
Sự đo lường trên cả hai nhóm được thực hiện chỉ
sau khi xử lý.
E= O1 – O2
EG (R): X O1
CG (R): O2
Thiết kế thực nghiệm
Thiết kế Trước – sau với nhóm kiểm soát
Sử dụng nhóm thực nghiệm để đo lường hiệu ứng
của xử lý, còn nhóm kiểm soát thì không
Đo lường tiền xử lý được thực hiện cho mỗi nhóm
E = (O2 – O1) – (O4 – O3)
EG (R): O1 X O2
CG (R): O3 O4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghiencuumarketing_chuong4_5306.pdf