Mạng thế hệ mới - Chủ đề: Công nghệ wimax
WiMAX mang lại băng thông lớn và khoảng cách
rộng.
WiMAX vẫn trong giai đoạn phát triển.
Chi phí thiết bị đầu cuối khá đắt đỏ và chưa tương
thích.
Dài tần số bị trùng ở nhiều quốc gia.
WiMAX đã được VTC và VNPT triển khai thử nghiệm
ở Việt Nam nhưng thất bại.
33 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 837 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mạng thế hệ mới - Chủ đề: Công nghệ wimax, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mạng thế hệ mới
Chủ đề :
Công nghệ WiMAX
Thực hiện
Lương Ánh Hoàng
Đỗ Quốc Cường
Nội dung
Tổng quan về WiMAX
Định nghĩa
Đặc điểm, ứng dụng
Phân loại
Mô hình
Kiến trúc WiMAX
Tầng vật lý
Tầng MAC
Triển khai
Kết luận
Tổng quan về WiMAX
WiMAX (Worldwide Interoperability for
Microwave Access ) - Tương tác toàn cầu
với truy nhập vi ba
Công nghệ truy nhập không dây băng
thông rộng thế hệ mới mới, dựa trên chuẩn
IEEE 802.16
Gần giống với Wi-Fi, được cải thiện hơn để
có thể tăng tốc độ truyền dữ liệu lên tới 70
Mbit/s
Phạm vi hoạt động:2-10 km trong khu vực
thành thị và 50 km tại những vùng hẻo
lánh.
Tổng quan về WiMAX
Tháng 6 năm 2001: WiMAX Forum được thành lập. Diễn đàn này cũng miêu tả WiMAX
là "tiêu chuẩn dựa trên kỹ thuật cho phép truyền dữ liệu không dây băng thông rộng
giống như với cáp và DSL."
Tháng 9 năm 2001: Chuẩn IEEE802.16 đầu tiên được đưa ra và công nhận.
Tháng 12 năm 2001: Chuẩn IEEE 802.16 chuẩn được hoàn thành cho băng tần quét >
11GHz
Tháng 2 năm 2002: Hàn Quốc cấp phép cho bằng tần trong dải tần 2.3GHz cho mạng
băng thông rộng không dây lấy tên là WiBro
Tháng 1 năm 2003: Chuẩn IEEE 802.16a chuẩn được hoàn thành
Tháng 6 năm 2004: Chuẩn IEEE 802.16 – 2004 chuẩn được hoàn thành và được chấp
nhận
Tháng 9 năm 2004: Intel bắt đầu xuất xưởng chipset WiMAX đầu tiên có tên là
Rosedale
Tháng 12 năm 2005: Chuẩn IEEE 802.16e chuẩn được hoàn thành và được chấp nhận.
Tháng 1 năm 2006: Sản phẩm được chức nhận đầu tiên của WiMAX Forum được công
bố cho các ứng dụng cố định.
Tháng 6 năm 2006: Các dịch vụ thương mại của WiBro được triển khai ở Hàn Quốc.
Tháng 8 năm 2006: Sprint Nextel công bố những kế hoạch triển khai WiMAX di động tại
Mỹ.
Tháng 10 năm 2007: Hội đồng thông tin vô tuyến của liên minh viễn thông thế giới
(ITU) họp tại Geneve Thuỵ Sỹ đã thông qua việc bổ sung giao diện vô tuyến OFDMA
TDD WMAN – WiMAX di động và họ giao diện vô tuyến IMT – 2000 (thường được biết
tới với tên 3G).
Đặc điểm
Phủ sóng một vùng rộng lớn
Triển khai mạng nhanh, thuận lợi và có tính
kinh tế cao so với việc kéo cáp, đặc biệt là
vùng có địa hình phức tạp
Cho phép kết nối băng rộng qua sóng vô
tuyến cố định hay di động
Ứng dụng
Kết nối các điểm truy nhập không dây WiFi
với Internet
Thay thế các kết nối băng rộng bằng dây
cáp, DSL
Cung cấp dịch vụ dữ liệu và truyền thông.
Điện thoại cố định
Điện thoại di động
TV
Ứng dụng trung chuyển trong mạng GSM/CDMA
WiMAX có thể sẽ thay thế các công nghệ như GSM
hay CDMA, đồng thời cũng có thể sử dụng như một
lớp hỗ trợ để tăng lưu lượng các mạng này.
Kết nối các BTS với nhau qua sóng Viba dùng công
nghệ WiMAX
Được sử dụng ở các nước kém phát triển
Ứng dụng
Phân loại WiMAX
• WiMAX cố định ( Fixed WiMAX)
• Dựa trên chuẩn IEEE 802.16-2004 (802.16d)
• Cho phép kết nối cố định (fixed), cầm theo
được (portable) hoặc di động bị khuất tầm
nhìn thẳng (non line of sight) từ BS đến SS
• Hỗ trợ kết nối điểm điểm và điểm đa điểm
• Cho phép hàng trăm cơ quan kết nối với tốc
độ cao và hàng nghìn khách hàng cá nhân
kết nối với tốc độ DSL từ 1 trạm phát
Phân loại WiMAX(TT)
Phân loại WiMAX(TT)
• WiMAX di động (Mobile WiMAX)
• Là một bước tiến xa hơn của các WiMAX cố
định
• Cho phép điện thoại di động cũng như các
ứng dụng khác hoạt động ở phạm vi rộng
hơn.
• Cho phép truyền dữ liệu từ thiết bị di động di
chuyển với vận tốc rất cao (100Km/h)
• Nó tiềm năng thay thế các cách truyền dữ
liệu di động như: EvDo, EvDv và HSDPA
Phân loại WiMAX(TT)
Mô hình WiMAX
Mô hình phủ sóng mạng WiMAX tương tự
như mô hình một mạng điện thoại di
động
Bao gồm 2 thành phần chính:
Trạm phát :giống như các trạm BTS
trong mạng thông tin di động với công
suất lớn, có thể phủ sóng khu vực rộng tới
8000km2
Trạm thu : có thể là các anten nhỏ như
các loại card mạng tích hợp (hay gắn
thêm) trên các mainboard của máy tính
như WLAN.
Mô hình WiMAX
Mô hình WiMAX
Các trạm phát được kết nối với nhau thông qua
các đuờng truyền có dây tốc độ cao hoặc qua
các trạm trung chuyển trực xạ LOS
LOS : Các anten được đạt cố định tại các điểm
trên cao, tín hiệu ổn định và đạt tốc độ truyền
tối đa, tần số sử dụng 66GHz
NLOS : Hệ thống sử dụng băng tần thấp hơn,
2- 11GHz, tương tự như WLAN, tín hiệu có thể
vượt các vật chắn thông qua đường phản xạ,
nhiễu xạ, tán xạ .để đến đích
Mô hình WiMAX
So sánh WiMAX với WiFi
Freature
WiMax
(802.16a)
Wi-Fi
(802.11b)
Wi-Fi
(802.11a/g)
Primary
Application
Broadband
Wireless
Access
Wireless LAN Wireless LAN
Frequency Band
Licensed/Unlicen
sed
2 G to 11 GHz
2.4 GHz ISM
2.4 GHz ISM (g)
5 GHz U-NII (a)
Channel
Bandwidth
Adjustable
1.25 M to 20 MHz
25 MHz 20 MHz
Half/Full Duplex Full Half Half
Radio Technology
OFDM
(256-channels)
Direct Sequence
Spread Spectrum
OFDM
(64-channels)
Bandwidth
Efficiency
<=5 bps/Hz <=0.44 bps/Hz <=2.7 bps/Hz
Modulation
BPSK, QPSK,
16-, 64-, 256-
QAM
QPSK
BPSK, QPSK,
16-, 64-QAM
FEC
Convolutional
Code
Reed-Solomon
None
Convolutional
Code
Encryption
Mandatory- 3DES
Optional- AES
Optional- RC4
(AES in 802.11i)
Optional- RC4
(AES in 802.11i)
Mobility
Mobile WiMax
(802.16e)
In development In development
Mesh Yes
Vendor
Proprietary
Vendor
Proprietary
Access Protocol Request/Grant CSMA/CA CSMA/CA
Kiến trúc WiMAX
WiMAX hoạt động ở tầng 1 (Physical) và
một phần tầng 2 (Media Access Control)
trong mô hình OSI.
Tầng vật lý - Băng tần hoạt động
Băng 3400-3600MHz ( Băng 3.5GHz ):
phân bổ cho hệ thống truy cập không dây cố định
(Fixed Wireless Access – FWA) hoặc cho hệ thống
truy cập không dây băng rộng (Wireless Broadband
Access-WBA)
Đối với Việt Nam, do băng tần này được ưu tiên
dành cho hệ thống vệ tinh Vinasat nên hiện tại
không thể triển khai cho WiMAX
Độ rộng kênh là 3.5MHz hoặc 7MHz, chế độ song
công TDD hoặc FDD.
Băng 3600-3800MHz :
Băng 3600-3800MHz được một số nước châu Âu
xem xét để cấp cho WBA. Tuy nhiên, do một phần
băng tần này (từ 3.7-3.8GHz) đang được nhiều hệ
thống vệ tinh viễn thông sử dụng (đường xuống
băng C), đặc biệt là ở khu vực châu Á, nên ít khả
năng băng tần này sẽ được chấp nhận cho WiMAX ở
châu Á. triển khai cho WiMAX
Tầng vật lý - Băng tần hoạt động
Băng 3300-3400MHz (băng 3.3 GHz)
Băng tần này đó được phân bổ ở Ấn Độ, Trung
Quốc và Việt Nam đang xem xét phân bổ chính
thức
Độ rộng kênh là 3.5MHz hoặc 7MHz, chế độ song
công TDD hoặc FDD.
Băng 2500-2690MHz (băng 2.5 GHz)
Băng tần này là băng tần được WiMAX Forum ưu
tiên lựa chọn cho WiMAX di động theo chuẩn
802.16-2005
So với các băng trên 3GHz điều kiện truyền sóng
của băng tần này thích hợp cho các ứng dụng di
động
Thứ hai là khả năng băng tần này sẽ được nhiều
nước cho phép sử dụng WBA bao gồm cả WiMAX
WiMAX ở băng tần này có độ rộng kênh là 5MHz,
chế độ song công TDD, FDD.
Tầng vật lý - Băng tần hoạt động
Băng 2300-2400MHz (băng 2.3 GHz )
Băng 2.3GHz cũng có đặc tính truyền sóng tương
tự như băng 2.5GHz nên là băng tần được WiMAX
Forum xem xét cho WiMAX di động.
Hàn Quốc : WiBro
Được phân bố ở Úc, Mỹ, Canada, Singapore
Đối với Việt Nam, đây cũng là một băng tần có khả
năng sẽ được sử dụng để triển khai WBA/WiMAX.
Không qui định cụ thể về độ rộng kênh, cho phép
triển khai cả TDD và FDD.
Băng 5725-5850MHz (băng 5.8 GHz)
Được WiMAX Forum quan tâm vì đây là băng tần
được nhiều nước cho phép sử dụng không cần cấp
phép và với công suất tới cao hơn so với các đoạn
băng tần khác trong dải 5GHz (5125-5250MHz,
5250-5350MHz), vốn thường được sử dụng cho các
ứng dụng trong nhà.
Độ rộng phân kênh là 10MHz, TDD
Tầng vật lý - Băng tần hoạt động
Băng dưới 1GHz
Với các tần số càng thấp, sóng vô tuyến
truyền lan càng xa, số trạm gốc cần sử
dụng càng ít, tức là mức đầu tư cho hệ
thống thấp đi
Vì vậy, WiMAX Forum cũng đang xem xét
khả năng sử dụng các băng tần dưới
1GHz, đặc biệt là băng 700-800MHz
Tầng vật lý – Đặc điểm kỹ thuật
Sơ đồ khối quá trình truyền nhận:
Tầng vật lý – Đặc điểm kỹ thuật
Mã hóa kênh
Quá trình ngẫu nhiên hóa : Cụm các bit đầu vào sẽ được
biến đổi sao cho xác suất xuất hiện các bit 0 và 1 là tương
đương nhau, chống lại hiên tượng quá nhiều bit 0 và bit 1
cùng xuất hiện
Quá trình mã hóa sửa lỗi : Wimax kết hợp cả hai loại mã
sửa lỗi là mã khối và mã chập. Dữ liệu được mã hóa bằng mã
khối, sau đó sẽ được mã hóa bằng mã chập.
Quá trình xen kẽ : Phòng trường hợp lỗi bit xảy ra một cụm
liên tục nhau. Các cụm bit sẽ được truyền xen kẽ với nhau
Tầng vật lý – Đặc điểm kỹ thuật
Điều chế OFDM (Orthogonal frequency
division multiplexing)
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
Tầng vật lý của WiMAX sử dụng kỹ thuật này để
ghép kênh
Là sự chọn lựa tốt cho chiến lược truyền dữ liệu
tốc độ cao, video và truyền thông đa phương
tiện và được sử dụng rộng rãi trong các hệ
thống băng thông rộng thương mại như DSL,
Wi-Fi
Là kỹ thuật hiệu quả cho việc truyền dữ liệu
hiệu suất cao trong các môi trường NLOS hoặc
sóng radio nhiều đường.
Chia dữ liệu trước khi phát đi thành N luồng dữ
liệu song song có tốc độ thấp hơn và phát mỗi
luồng dữ liệu đó trên một sóng mang con trực
giao khác nhau
Tầng vật lý – Đặc điểm kỹ thuật
Mỗi OFDM symbol là
một kênh độc lập và có
thể chia cho một người
dùng tại một thời điểm
Có thể sử dụng kỹ thuật
Guard Interval – GI
period để khắc phục
ảnh hưởng của echo và
ISI
Tầng vật lý – Đặc điểm kỹ thuật
WiMAX cố định và WiMAX di động có
những sự khác nhau về thông số của lớp
vật lý OFDM.
WiMAX cố định dựa vào chuẩn IEEE
802.16-2004, sử dụng FFT kích thước 256
WiMAX di động dựa vào chuẩn IEEE
802.16e sử dụng FFT có kích thước thay
đổi được từ 128 tới 2048.
Tầng vật lý – Đặc điểm kỹ thuật
Thông số
WiMAX cố định sử
dụng OFDM – PHY
WiMAX di động sử dụng OFDMA – PHY thay đổi
được
Kích thước FFT 256 128 512 1024 2048
Số lượng sóng mang dữ liệu sử
dụng
192 72 360 720 1440
Số lượng sóng mang tìm đường 8 12 60 120 240
Số lượng sóng mang trống/bảo
vệ băng tần
56 44 92 184 368
Chu kì tiền tố hoặc thời gian bảo
vệ (Tg/Tb)
1/32, 1/16, 1/8, ¼
Tỉ lệ lấy mẫu (Fs/BW)
Phụ thuộc vào băng thông: 7/6 với 256 OFDM, 8/7 với đa băng 1.75 MHz và
28/25 với đa băng 1.25 MHz, 1.5 MHz, 2MHz hay 2.75 MHz
Độ rộng băng thông kênh (MHz) 3.5 1.25 5 10 20
Khoảng cách tần số sóng mang
(kHz)
15.625 10.94
Thời gian kí hiệu có ích (µs) 64 91.4
Thời gian bảo vệ đạt12.5% (µs) 8 11.4
Độ dài kí hiệu OFDM (µs) 72 102.9
Số lượng của các kí hiệu OFDM
trong khung 5ms
69 48
Tầng vật lý – Đặc điểm kỹ thuật
Điều chế cao tần
Các sóng mang trong quá trình điều chế
OFDM tạo thành một OFDM Symbol cơ
bản, nó vẫn chưa thể phát truyền đi được.
Để đưa lên Anten để phát, cần phải có
thêm quá trình điều chế cao tần.
Tầng MAC
Chuẩn 802.16 của IEEE đưa ra một lớp MAC chung cho tất
cả các kiểu lớp vật lý
Lớp MAC này là kết nối được định hướng điểm- đa điểm
Hoạt động truy nhập kênh ở lớp MAC của WiMAX hoàn toàn
khác so với WiFi
Sử dụng kỹ thuật truy cập TDMA/OFDMA
Trong WiFi tất cả các trạm truy nhập một cách ngẫu nhiên
đến điểm truy cập (Access point - AP), chính vì vậy khoảng
cách khác nhau từ mỗi nút đến AP sẽ làm giảm thông lượng
mạng
Ngược lại, ở lớp MAC của 802.16, lịch trình hoạt động cho
mỗi thuê bao được định trước theo thuật toán lập lịch, do
vậy các trạm chỉ có duy nhất một lần cạnh tranh kênh
truyền dẫn là thời điểm truy nhập mạng
Sau thời điểm này, mỗi trạm được trạm phát gốc gắn cho
một khe thời gian có thể co giãn được trong quá trình truyền
Việc sử dụng thuật toán lịch trình còn cho phép trạm phát
gốc điều khiển chất lượng dịch vụ (Quality of Service -QoS)
bằng việc cân bằng nhu cầu truyền thông giữa các thuê bao
Triển khai WiMAX
Triển khai WiMAX
Các thành phần của mạng WiMAX
SS/MS: Khách hàng, trạm cuối (Subscriber
Station/Mobile Station).
ASN: Mạng dịch vụ truy nhập (Access Service
Network).
BS: Trạm cơ sở, một phần của ASN ( Base Station).
ASN-GW: ASN gateway, một phần của ASN.
CSN: Mạng dịch vụ kết nối (Connectivity Service
Network).
HA: Home Agent, một phần của CSN.
AAA: Máy chủ cung cấp dịch vụ xác thực, phân quyền
và thống kê lưu lượng, một phần của CSN.
NAP: Nhà cung cấp kết nối mạng.
NSP: Nhà cung cấp dịch vụ mạng.
Các công nghệ cạnh tranh
Kết luận
WiMAX mang lại băng thông lớn và khoảng cách
rộng.
WiMAX vẫn trong giai đoạn phát triển.
Chi phí thiết bị đầu cuối khá đắt đỏ và chưa tương
thích.
Dài tần số bị trùng ở nhiều quốc gia.
WiMAX đã được VTC và VNPT triển khai thử nghiệm
ở Việt Nam nhưng thất bại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- slide_4002.pdf