Lý thuyết phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
Theo yêu cầu của từng cuộc kiểm toán và đặc điểm của từng đối tượng kiểm toán
cụ thể, kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp điều tra khác nhau:
Phỏng vấn, điều tra trực tiếp: kiể m toán viên gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với
các đối tượng có liên quan.
Điều tra gián tiếp: sử dụng các bảng, phiếu có sắn câu hỏi cần quan tâm.
Chẳng hạn một tờ giấy có chứa sẵn các câu hỏi dạng trả lời Có hoặc Không.
8 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lý thuyết phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lý thuyết phương pháp kiểm
toán ngoài chứng từ
Khái niệm: Kiểm toán ngoài chứng từ là phương pháp mà trong đó kiểm toán viên
chưa có cơ sở dữ liệu và phải dùng các phương pháp thích hợp để thu thập bằng
chứng kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ bao gồm 3 phương pháp: kiểm kê, điều tra
và thực nghiệm.
Phương pháp kiểm kê:
Khái niệm: Kiểm kê là một phương pháp truyền thống của kế toán, là phương thức
kiểm đếm tại chỗ số vật tư, tài sản, tiền vốn, hoặc có để nhằm đối chiếu với các
phản ánh trên sổ sách để làm cho sự ghi chép của kế toán đúng với số thực có của
tài sản.
Các bước tiền hành kiểm kê:
Bước1: Chuẩn bị kiểm kê đây là khâu đầu tiên và có ảnh hưởng tới kết quả
kiểm kê, trong khâu này cần phải xác định mục tiêu kiểm kê, các trang thiết
bị kiểm kê.
Bước2: Thực hiện kiểm kê, kiểm kê phải tiến hành theo trình tự đã xác định
và thường xuyên ghi chép trên các phiếu kiểm kê để tạo lập bằng chứng
kiểm toán.
Bước3: Kết thúc kiểm kê, phải lập biên bản kiểm kê, ghi rõ mục tiêu kiểm
kê, nội dung trình tự tiến hành các chênh lệch đã được phát hiện và đưa ra
các kiến nghị xử lý các chênh lệch đó.
Điều kiện tiến hành kiểm kê:
Tiến hành kiểm kê vào thời điểm nào để có thể loại trừ mọi ảnh hưởng xấu
đến kết quả kiểm kê. Trường hợp này thì kinh nghiệm và trình độ thể hiện ở
khả năng phán đoán của kiểm toán viên có ý nghĩa rất quan trọng. Kiểm toán
viên căn cứ vào đặc thù của từng cuộc kiểm toán cụ thể hơn nữa chức năng
của kiểm toán được thực hiện với nhiều đối tượng khác nhau, trong nhiều
khách thể với những chủ thể khác nhau để từ đó đề ra một phương pháp
kiểm kê thích ứng về thời điểm.
Về không gian: kiểm toán viên phải xác định một phạm vi kiểm kê phù hợp.
Kiểm toán viên cần căn cứ vào tính chất của các loại vật tư, tài sản cần kiểm
kê vể số lượng, giá trị cũng như đặc tính kinh tế, kỹ thuật của chúng… để
chọn một loại hình kiểm kê tối ưu nhất.
o Tổng kiểm kê hay kiểm kê toàn diện.
o Kiểm kê điển hình.
o Kiểm kê chọn mẫu.
Lập một kế hoạch kiểm kê hay quy trình kiểm kê theo hướng đơn giản, kinh
tế nhưng hiệu quả.
Căn cứ vào mục tiêu, hay qui mô và thời hạn kiểm kê để tiến hành bố trí lực
lug, cơ cấu nhân viên kể cả những chuyên gia về kỹ thuật (như kỹ sư hoá
chất, kỹ sư điện, các chuyên viên về vật tư…) và cũng như các phương tiện
kỹ thuật đo lường cần thiết, bởi lẽ đây là những yếu tố quyết định chất lượng
của kiểm kê nói riêng và của kiểm toán nói chung.
Tiến hành kiểm kê phải theo đúng yêu cầu và mục đích đề ra.
Như vậy, kiểm kê là một phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ với kỹ năng kiểm
tra đơn giản, rất có cơ sở thực tế và hơn nữa lại rất phù hợp với chức năng của
kiểm toán (thông qua thực tế để khẳng định số liệu trên sổ sách). Do đó trong kiểm
toán phải luôn luôn gắn chặt kỉêm kê vào quy trình chung của kiểm toán, nhất là
ngoại kiểm. Vấn đề mấu chốt của phương pháp này là kiểm toán viên phải chứng
kiến một cách trực tiếp việc kiểm kê và đếm tài sản để chứng mịnh số lượng cũng
như chất lượng và tình trạng của tài sản là đúng với bảng kê khai và xác nhận tình
trạng tài sản đó. Do tính ưu việt và lợi thế như trên, phương pháp kiểm kê thường
được áp dụng với việc kiểm kê tiền mặt, tín phiếu, tài sản thế chấp, hàng hoá,
nguyên vật liệu và tài sản cố định hữu hình.
Thực nghiệm (còn gọi là phương pháp trắc nghiệm).
Khái niệm: Phương pháp thực nghiệm là phương pháp tái diễn các hoạt động hay
nghiệp vụ để xác minh lại kết quả một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng
các thủ pháp kỹ thuật nghiệp vụ để tiến hành các phép thử nhằm xác định một cách
khách quan chất lượng công việc, mức độ chi phí phù hợp.
Điều kiện áp dụng phương pháp này:
Khi tiến hành kiểm toán viên quan tâm độ tin cậy của kết quả các qúa trình
đã diễn ra, các tài sản đã tồn tại…
Cần sử dụng cả những cách thức, kỹ thuật trong khoa học hoá nghiệm hay
trong kỹ thuật hình sự… để khẳng định một vụ việc trước khi đưa ra kết
luận.
Đôi khi kiểm toán viên phải vận dụng cả những kỹ thuật chuyên nghành
khác như: phải thuê chuyên gia giám định… trong các lĩnh vực hoá học, cơ
lý học, xây dựng…
Phương pháp điều tra.
Khái niệm: Điều tra là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức
khác nhau kiểm toán viên tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận
những thông tin cần thiết để đánh giá và xác định lại một tài liệu hoặc một thực
trạng rồi đi đến những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán.
Nội dung:
Theo yêu cầu của từng cuộc kiểm toán và đặc điểm của từng đối tượng kiểm toán
cụ thể, kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp điều tra khác nhau:
Phỏng vấn, điều tra trực tiếp: kiểm toán viên gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với
các đối tượng có liên quan.
Điều tra gián tiếp: sử dụng các bảng, phiếu có sắn câu hỏi cần quan tâm.
Chẳng hạn một tờ giấy có chứa sẵn các câu hỏi dạng trả lời Có hoặc Không.
Do cách thức tiến hành đơn giản, hiệu quả cao nên phương pháp này được sử dụng
rất phổ biến trong kiểm toán. Một số trường hợp điển hình là:
Tiếp cận với bên có liên quan, dò hỏi, phỏng vấn, thu lượm và tích luỹ dữ
liệu, loại dần và thu gọn đối tượng xác minh cho những nội dung kiểm toán,
cụ thể và đang cần thẩm định lại các thông tin bổ sung cho các dữ liệu đã có.
Chọn mẫu hoặc chọn điển hình các đối tượng kiểm toán, xác minh làm rõ
các vấn đề cần kiểm toán.
Tìm hiểu khách thể kiểm toán hay làm quen với khách hàng, coi như bước
khảo sát, điều tra sơ bộ để đưa ra quyết định chấp nhận hay không quyết
định chấp nhận thư hẹn kỉêm toán của khách hàng (đối với kiểm toán độc
lập) hoặc lập kế hoạch kiểm toán đối với kiểm toán (đối với kiểm toán nhà
nước)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ly_thuyet_phuong_phap_kiem_toan_ngoai_chung_tu_5485.pdf