Lý thuyết pháp luật đại cương

Lý thuyết pháp luật đại cương BÀI 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT BÀI 2. VI PHẠM PHÁP LUẬT – TRÁCH NHIỆP PHÁP LÝ – PHÁP CHẾ VÀ TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ BÀI 3. LUẬT HÔN NHÂN - GIA ĐÌNH BÀI 4. LUẬT LAO ĐỘNG BÀI 5. LUẬT HÌNH SỰ BÀI 6. LUẬT DÂN SỰ

pdf21 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2715 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý thuyết pháp luật đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
b. Điều kiện kết hôn - Nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi - Kết hôn do hai bên tự nguyện - Không thuộc một trong những trường hợp cấm kết hôn sau: + Giữa những người đang có vợ chồng + Người mất năng lực hành vi dân sự + Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rễ, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. ững người cùng giới tính + Cấm nh + Những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời. 3. Đăng ký kết hôn 1 BÀI 4. LUẬT LAO ĐỘNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT LAO ĐỘNG 1. Khái niệm: Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động và những quan hệ liên quan đến quan hệ lao động. 2. Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động Luật lao động điều chỉnh hai nhóm quan hệ: quan hệ lao động và những quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. - Quan hệ lao động: là quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình sử dụng lao động. - Các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động + Quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện tập thể người lao động + Quan hệ về bồi thường thiệt hại + Quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động + Quan hệ về bảo hiểm xã hội. 3. Phương pháp điều chỉnh - Phương pháp thỏa thuận, bình đẳng: các bên tham gia quan hệ lao động đều có quyền thỏa thuận với nhau trong việc ký hợp đồng lao động. Đó là sự tự nguyện của hai bên về các vấn đề liên quan đến lao động. - Phương pháp mệnh lệnh: được áp dụng khi xác định nghĩa vụ của người lao động đối với người sử dụng lao động trong quá trình làm việc. - Phương pháp có sự tham gia của tổ chức công đoàn: là phương pháp đặc thù của Luật lao động. Phương pháp này thường được áp dụng trong các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, như: vấn đề tăng giảm lương; thi hành kỷ luật; giải quyết tranh chấp lao động,… 4. Những nguyên tắc cơ bản của Luật lao động: - Bảo đảm quyền lựa chọn công việc và nơi làm việc của người lao động phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân họ, đồng thời phù hợp với lợi ích xã hội. - Bảo đảm trả tiền công, tiền lương phù hợp với số lượng và chất lượng lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu do nhà nước quy định. - Thực hiện bảo hộ lao động toàn diện. - Bảo đảm quyền nghỉ ngơi và quyền được học tập, nâng cao trình độ của người lao động. - Bảo đảm quyền lợi chính đáng cho người lao động khi ốm đau, già yếu, mất sức lao động. ười - Bảo đảm quyền được tổ chức, hoạt động của tổ chức đại diện tập thể ng lao động và tham gia quản lý sản xuất, đời sống, bảo vệ lợi ích người lao động của đại diện tập thể người lao động. II. CÁC CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN CỦA LUẬT LAO ĐỘNG 1. Thỏa ước lao động tập thể Thỏa ước lao động tập thể là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa đại diện của tập thể người lao động và người sử dụng lao động về điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên trong quan hệ lao động. 1 Nội dung của thỏa ước không được trái với các quy định của pháp luật lao động và văn bản pháp luật khác. Bao gồm những cam kết chủ yếu: việc làm và bảo đảm việc làm, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương, định mức lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Việc ký kết thỏa ước lao động tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động tán thành nội dung thỏa ước đã thương lượng. 2. Hợp đồng lao động Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. - Về hình thức, nói chung, hợp đồng lao động phải được ký kết bằng văn bản; bằng miệng (đối với một số công việc có tính chất tạm thời, thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết); bằng hành vi. - Về nội dung, hợp đồng lao động phải có đủ những nội chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động, các bên có thể thỏa thuận những nội dung khác trong quan hệ lao động nhưng không được trái pháp luật và đạo đức. 3. Tiền lương. Tiền lương của người lao động là số tiền mà người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả cho người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. 4. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi a. Thời gian làm việc Thời gian làm việc là độ dài về thời gian mà người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc để thực hiện công việc được giao trên cơ sở những quy định của pháp luật, phù hợp với nội quy, thỏa ước lao động tập thể của đơn vị và hợp đồng lao động mà các bên đã ký kết. Thời gian là việc được chia thành hai loại: + Ngày làm việc tiêu chuẩn: là ngày làm việc mà Nhà nước và người sử dụng lao động có thể quy định độ dài của chúng và độ dài đó có tính chất bắt buộc đối với người lao động. Ngày làm việc tiêu chuẩn có hai loại: • Ngày làm việc bình thường: là ngày làm việc có độ dài thời gian làm việc là 8 giờ áp dụng cho mọi người lao động trong điều kiện bình thường. • Ngày làm việc rút ngắn: là ngày làm việc có thời gian làm việc ngắn hơn ngày làm việc bình thường mà người lao động vẫn được hưởng nguyên lương (áp dụng cho những người lao động làm những công việc nặng nhọc, độc hại). + Ngày làm việc không tiêu chuẩn: là ngày làm việc không thể quy định được cụ thể độ dài của chúng và thường được áp dụng cho một số công việc đặc biệt như: lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học, … b. Thời gian nghỉ ngơi Thời gian nghỉ ngơi là khoảng thời gian người lao động không phải thực hiện nhiệm vụ lao động mà vẫn hưởng nguyên lương. 2 Theo quy định của Bộ luật lao động, thời gian nghỉ ngơi bao gồm: + Nghỉ giữa ca: người lao động làm việc 8 giờ liên tục được nghỉ ít nhất 30 phút (làm việc ban ngày), 45 phút (làm việc ban đêm). + Nghỉ ca: người làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ liên tục trước khi chuyển sang ca khác. + Nghỉ hàng tuần: mỗi tuần được nghỉ ít nhất 01 ngày (24 giờ liên tục) vào một ngày trong tuần do người sử dụng lao động sắp xếp. + Nghỉ ngày lễ: hằng năm người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương những ngày lễ sau: Tết Dương lịch 1-1, Tết Nguyên Đán, ngày 30-4, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Quốc khánh 2-9, ngày mùng 10-3 âm lịch. Nếu những ngày trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. + Nghỉ hàng năm: áp dụng đối với người đã làm việc liên tục một năm tại đơn vị. Thời gian nghỉ phép hàng năm phụ thuộc vào điều kiện làm việc (bình thường hay nặng nhọc, độc hại) được quy định từ 12 đến 16 ngày. + Nghỉ về việc riêng: người lao động được nghỉ mà vẫn hưởng lương trong những trường hợp: bản thân hoặc con kết hôn; bố, mẹ, vợ chồng, con của người lao động chết. Mức nghỉ từ 1 ngày đến 3 ngày tuỳ theo từng công việc và sự thỏa thuận của hai bên. 5. Bảo hộ lao động Chế độ bảo hộ lao động là những quy định của nhà nước về các biện pháp về sức khỏe, phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn và các yếu tố độc hại khác cho người lao động mà người sử dụng lao động và người lao động phải chấp hành để bảo đảm an toàn và vệ sinh trong lao động sản xuất cũng như môi trường sống nói chung. Nhà nước ban hành các quy định về bảo hộ lao động sau: - Các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động. - Các quy định về trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động phù hợp với công việc của họ. - Các quy định để bảo vệ sức khỏe của người lao động, như: khám sức khỏe định kỳ, chế độ khử độc, khử trùng, giảm ồn trong một số công việc, chế độ làm việc đối với lao động nữ và lao động chưa thành niên. 6. Kỷ luật lao động Chế định kỷ luật lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định nghĩa vụ của người lao động đối với đơn vị và người sử dụng lao động, quy định những biện pháp khuyến khích người lao động gương mẫu chấp hành cũng như những hình thức xử lý đối với những người không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ những nghĩa vụ đó. - Các hình thức kỷ luật: (Điều 84 Bộ luật lao động) + Khiển trách. + Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn ở mức tối đa là 6 tháng hoặc cách chức. + Sa thải. 7. Trách nhiệm vật chất Là loại trách nhiệm pháp lý, trong đó người lao động phải bồi thường những thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động do hành vi vi phạm kỷ luật lao động hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, công tác gây ra. Trách nhiệm vật chất chỉ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau: - Người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động 3 - Người sử dụng lao động gây thiệt hại về tài sản - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm kỷ luật lao động và thiệt hại đã xảy ra - Người lao động do vô ý gây thiệt hại về tài sản Nếu người lao động gây thiệt hại với lỗi cố ý không được áp dụng trách nhiệm vật chất mà phải áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do Luật dân sự điều chỉnh. 8. Bảo hiểm xã hội Chế độ bảo hiểm xã hội là tổng hợp những quy phạm pháp luật quy định các hình thức, điều kiện, mức độ đảm bảo vật chất, phục hồi sức khoẻ, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ trong những trường hợp ốm đau, thai sản, mất sức lao động, tai nạn, chết, bệnh nghề nghiệp. Pháp luật nước ta quy định hai loại hình bảo hiểm xã hội: - Bảo hiểm xã hội bắt buộc: được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên và hợp đồng không xác định thời hạn. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện: có thể áp dụng cho những đối tượng còn lại có nhu cầu tham gia bảo hiểm, bao gồm những người lao động làm việc trong những đơn vị sử dụng lao động dưới 10 lao động hoặc làm việc theo hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm. 9. Giải quyết tranh chấp lao động Chế định giải quyết tranh chấp lao động là tổng hợp những quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp giữa người lao động hay tập thể người lao động với người sử dụng lao động về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, các điều kiện lao động khác, về thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và tranh chấp trong quá trình học nghề. Tranh chấp lao động chia thành hai loại: + Tranh chấp lao động cá nhân: • Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp: hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động đối với nơi không có hội đồng hòa giải cơ sở, tòa án nhân dân • Trình tự giải quyết: khi có tranh chấp xảy ra các bên phải chủ động thương lượng giải quyết. Nếu thương lượng không thành thì các bên có quyền yêu cầu hội đồng hòa giải ở cơ sở hoặc hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp, nếu hòa giải không thành thì các bên có quyền yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết. + Tranh chấp lao động tập thể: • Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp: hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động đối với nơi không có hội đồng hòa giải cơ sở, tòa án nhân dân • Trình tự giải quyết: khi có tranh chấp xảy ra các bên phải chủ động thương lượng giải quyết. Nếu thương lượng không thành thì các bên có quyền yêu cầu hội đồng hòa giải ở cơ sở hoặc hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp, nếu hòa giải không thành thì các bên có thể tiếp tục gởi đơn lên hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định của hội đồng trọng tài các bên có thể gởi đơn yêu cầu tòa án nhân dân giải quyết hoặc tập thể lao động có quyền đình công. 10. Đình công 4 - Đình công là sự ngừng công việc của tập thể lao động buộc bên sử dụng lao động phải chấp hành các yêu sách mà người lao động đưa ra (chủ yếu là tập trung vào những quyền lợi của người lao động). - Đình công hợp pháp cần có những điều kiện sau: • Phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể và trong phạm vi quan hệ lao động • Được những người lao động làm việc tại một doanh nghiệp tiến hành trong phạm vi doanh nghiệp đó • Tập thể lao động không đồng ý với quyết định của hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh mà không yếu cầu tòa án giải quyết • Tuân theo các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tiến hành đình công • Doanh nghiệp nơi tập thể lao động tiến hành đình công không thuộc danh mục doanh nghiệp phục vụ công cộng và doanh nghiệp thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân hoặc an ninh quốc phòng do chính phủ quy định • Không vi phạm quy định của Thủ tướng chính phủ về việc hoãn hoặc ngừng cuộc đình công. - Đình công bất hợp pháp là đình công thiếu 1 trong các điều kiện trên. 5 BÀI 5. LUẬT HÌNH SỰ I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH 1. Khái niệm Luật hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm xác định những hành vi vi phạm nào là tội phạm đồng thời quy định hình phạt đối với những vi phạm đó. 2. Đối tượng điều chỉnh Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh khi có một tội phạm xảy ra. Trong quan hệ pháp luật hình sự , có hai chủ thể với những ví trí pháp lý khác nhau. - Nhà nước: với tư cách là người bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích của xã hội, nhà nước có quyền truy tố, xét xử kẻ phạm tội, buộc kẻ phạm tội phải chịu hình phạt nhất định phù hợp với tính chất, mức độ của tội phạm mà họ gây ra. - Người phạm tội: là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự coi là tội phạm. Họ có trách nhiệm chấp hành các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng đối với họ. 3. Phương pháp điều chỉnh Các quy phạm pháp luật hình sự điều chỉnh những quan hệ pháp luật hình sự bằng phương pháp “quyền uy”. Đó là phương pháp sử dụng quyền lực nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự giữa nhà nước và người phạm tội. II. TỘI PHẠM 1. Khái niệm Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý và phải chịu hình phạt. 2. Các dấu hiệu cấu thành tội phạm - Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi Tính nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản quan trọng nhất. Một hành vi được Luật hình sự quy định là tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự vì nó có tính nguy hiểm cho xã hội. Trong bất cứ trường hợp nào, nếu xác định được rằng, hành vi không mang tính nguy hiểm cho xã hội, hoặc “những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác” (Điều 8, khoản 4 Bộ luật hình sự năm 1999). -Tính trái pháp luật hình sự của hành vi Hành vi bị coi là tội phạm thì hành vi đó phải trái pháp luật hình sự. Có nghĩa là hành vi đó phải được quy định trong Bộ luật hình sự - Tính có lỗi của hành vi Luật hình sự nước ta chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Lỗi là thái độ chủ quan của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. ™ Lỗi cố ý 1 • Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả xảy ra • Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra ™ Lỗi vô ý • Lỗi vô ý do cẩu thả: người phạm tội không thấy trước được hành vi của mình là có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. • Lỗi vô ý do quá tự tin: người phạm tội thấy trước hành vi của mình là có thể gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. - Tính phải chịu hình phạt Một hành vi bị coi là tội phạm đã có tính chịu hình phạt, vì đó là hành vi nguy hiểm cho xã hội và trái pháp luật hình sự. Vì vậy, tính chịu hình phạt là một dấu hiệu tất yếu được quy định bởi tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự. III. HÌNH PHẠT 1. Khái niệm – đặc điểm hình phạt a. Khái niệm Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội. b. Đặc điểm - Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất Tính nghiêm khắc của hình phạt thể hiện thể hiện ở chỗ, nó có thể tước đi những quyền và lợi ích thiết thực nhất về vật chất hoặc tinh thần, thậm chí cả quyền sống của người bị án. - Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do tòa án quyết định - Hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với cá nhân người có hành vi phạm tội 2. Mục đích của hình phạt - Hình phạt có mục đích trừng trị và giáo dục người phạm tội khiến họ không phạm tội mới. - Hình phạt còn có mục đích giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. 3. Hệ thống hình phạt a. Các hình phạt chính - Cảnh cáo: là loại hình phạt nhẹ nhất trong các hình phạt chính, không có khả năng đưa lại những hạn chế pháp lý liên quan trực tiếp đến các quyền và lợi ích về thể chất, tài sản của người bị kết án. Nhưng với tính cách là khiển trách công khai của Nhà nước đối với người phạm tội, cảnh cáo gây cho họ những tổn thất nhất định về tinh thần. - Phạt tiền: là hình phạt tước của người bị kết án một khoản tiền nhất định sung vào công quỹ Nhà nước. - Cải tạo không giam giữ: là hình phạt không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội. 2 - Trục xuất: là hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Việt Nam. - Tù có thời hạn: là hình phạt buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội trong một thời gian nhất định. - Tù chung thân: là hình phạt có nội dung nghiêm khắc hơn so với hình phạt tù có thời hạn, có khả năng người bị kết án bị tước quyền tự do đến hết đời. - Tử hình: là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt, nó tước đi quyền sống (sinh mạng) của người bị kết án. b. Các hình phạt bổ sung - Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. - Cấm cư trú - Quản chế - Tước một số quyền công dân - Tịch thu tài sản 3 BÀI 6. LUẬT DÂN SỰ I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LUẬT DÂN SỰ 1. Khái niệm luật dân sự a. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự Luật dân sự Việt Nam điều chỉnh hai nhóm quan hệ xã hội đời sống giao lưu dân sự là nhóm quan hệ về tài sản và nhóm quan hệ về nhân thân - Quan hệ về tài sản: là quan hệ giữa người với người thông qua tài sản. Tài sản (theo Điều 172 Bộ luật dân sự) bao gồm: vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tàisản. - Quan hệ nhân thân: là những quan hệ xã hội về những lợi ích tinh thần gắn với một chủ thể (cá nhân hay tổ chức) nhất định. b. Phương pháp điều chỉnh Luật dân sự sử dụng phương pháp bình đẳng, tự nguyện, tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự. Dựa vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh, ta có thể đưa ra khái niệm luật dân sự như sau: Luật dân sự Việt Nam là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta, điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa - tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó. 2. Nguyên tắc của Luật dân sự (trong Bộ luật dân sự) - Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. - Nguyên tắc tuân thủ pháp luật. - Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền nhân thân. - Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu, các quyền khác đối với tài sản. - Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. - Nguyên tắc bình đẳng. - Nguyên tắc thiện chí, trung thực. - Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự. - Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Nguyên tắc hòa giải. - Nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật. II. MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN CỦA LUẬT DÂN SỰ 1. Quyền sở hữu a. Khái niệm Quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh cá c quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. b. Nội dung của quyền sở hữu ™ Quyền chiếm hữu Là quyền năng của chủ sở hữu trong việc nắm giữ, quản lý tài sản. Chủ sở hữu có quyền kiểm soát, làm chủ và chi phối vật đó theo ý chí của mình mà không bị hạn chế ™ Quyền sử dụng Là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng và khai thác những lợi ích khác của tài sản. Chủ sở hữu có quyền tự mình sử dụng hoặc giao cho người khác sử dụng thông qua hợp đồng cụ thể. 1 ™ Quyền định đoạt Là quyền năng của chủ sở hữu trong việc quyết định số phận của tài sản. Quyền định đoạt tài sản thể hiện ở cả hai phương diện: + Một là, định đoạt về số phận thực tế của tài sản, như: tiêu dùng hết, hủy bỏ, từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản. + Hai là, định đoạt về số phận pháp lý của tài sản, tức là việc chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản từ người này sang người khác thông qua các hợp đồng bán, đổi, tặng, cho,… 2. Quyền thừa kế a. Khái niệm Thừa kế là sự chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. b. Các loại thừa kế ™ Thừa kế theo di chúc là việc di chuyển di sản thừa kế của người đã chết cho những người còn sống, theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Người lập di chúc có quyền: + Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản thừa kế; dành một phần tài sản trong khối di sản để tặng, thờ cúng. + Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; + Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; + Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý, người phân chia di sản. Về hình thức, di chúc có thể lập thành văn bản hoặc bằng miệng nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. ™ Thừa kế theo pháp luật là việc di chuyển tài sản của người chết cho những người thừa kế không phải theo di chúc mà theo quy định của pháp luật. Thừa kế theo pháp luật phát sinh trong các trường hợp: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc đều không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản. Thừa kế theo pháp luật còn có thể phát sinh trong trường hợp: + Có phần di sản không được định đoạt trong di chúc + Có phần di sản liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực; + Có phần di sản liên quan đến người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản hoặc chết trước người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Theo quy định của pháp luật thì những người thuộc hàng thừa kế theo quy định như sau: + Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. + Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết. 2 + Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại, cô ruột, chú ruột, bác ruột, dì ruột, cậu ruột, cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột. 3. Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự a. Nghĩa vụ dân sự * Khái niệm Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật, thì một hoặc nhiều chủ thể (người có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc không được làm một công việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (người có quyền). * Căn cứ phát sinh và chấm dứt nghĩa vụ dân sự - Căn cứ phát sinh: từ hợp đồng, hành vi pháp lý đơn phương, chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, hành vi gây thiệt hại trái pháp luật và các căn cứ khác do pháp luật quy định. - Căn cứ làm chấm dứt hợp đồng: nghĩa vụ được hoàn thành, theo thỏa thuận của các bên, bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ; nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác hoặc trong trường hợp hai bên cùng có nghĩa vụ đối với nhau về một đối tượng cùng loại,… b. Hợp đồng dân sự * Quan niệm chung về hợp đồng dân sự - Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. - Nguyên tắc giao kết hợp đồng: tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội, bình đẳng. - Nội dung hợp đồng dân sự là tổng hợp những điều khoản mà các bên giao kết hợp đồng đã thỏa thuận với nhau. Người ta có thể chia điều khoản của hợp đồng dân sự thành điều khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ, điều khoản tuỳ nghi. - Hình thức của hợp đồng: bằng văn bản, bằng miệng, bằng hành vi cụ thể. * Hợp đồng dân sự bị vô hiệu • Hợp đồng dân sự bị vô hiệu trong các trường hợp sau: + Nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, xâm phạm đến lợi ích công cộng hoặc trái với đạo đức xã hội. + Người giao kết hợp đồng không có quyền này. + Hợp đồng dân sự do người không có năng lực hành vi giao kết. + Hợp đồng dân sự giả tạo. + Hợp đồng dân sự không thể hiện dưới hình thức luật định. + Hợp đồng dân sự được giao kết do bị nhằm lẫn, bị lừa dối hoặc bị đe doạ. • Hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự bị vô hiệu + Hợp đồng dân sự vô hiệu không có giá trị pháp lý ngay từ thời điểm giao kết. + Chủ thể giao kết hợp đồng dân sự bị vô hiệu phải khôi phục lại tình trạng ban đầu như trước khi giao kết hợp đồng. + Chủ thể có lỗi trong việc giao kết hợp đồng dân sự bị vô hiệu bị tịch thu đưa vào ngân sách nhà nước theo quyết định của Tòa án. • Các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự + Cầm cố tài sản + Thế chấp tài sản + Đặt cọc + Bảo lãnh + Ký cược 3 + Ký quỹ + Phạt vi phạm. * Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng • Khái niệm Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại nghĩa vụ phát sinh do người (tổ chức hoặc cá nhân) xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản hoặc các quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, người đó phải bồi thường những thiệt hại do mình gây ra. • Những điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trách nhiệm dân sự do gây thiệt hại phát sinh khi có các điều kiện sau: - Có thiệt hại xảy ra, thiệt hại ở đây là những tổn thất thực tế có thể tính bằng tiền, do việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức. - Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật - Người gây thiệt hại có lỗi. - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả thiệt hại. • Bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể - Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. - Bồi thường thiệt hại do người dùng thuốc kích thích gây ra. - Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra. - Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị hại có lỗi. - Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra - Bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng. - Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ. - Bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp khác. 4. Quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ a. Quyền tác giả Quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân phi tài sản và quyền tài sản của tác giả bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Tác giả là người sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng tài năng trí tuệ của mình, Luật dân sự cũng công nhận là tác giả: - Người dịch tác phẩm từ ngôn từ này sang ngôn ngữ khác. - Người phóng tác, cải biên, chuyển thể tác phẩm. - Người sưu tầm, lựa chọn tác phẩm của người khác thành tuyển tập có tính sáng tạo. Để bảo vệ quyền tác giả, các tác giả cần đăng ký tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tòa án là cơ quan xét xử các tranh chấp về quyền tác giả. b. Quyền sở hữu công nghiệp Quyền sở hữu công nghiệp bao gồm quyền sở hữu đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, quyền độc quyền đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá. 4 - Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. - Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật ở Việt Nam có khả năng trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật hiện tại. - Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính chất mới đối với thế giới và dùng làm mẫu sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. - Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất – kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố, có thể được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. - Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm: yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó. Người có hành vi xâm phạm quyền của chủ văn bằng bảo hộ quyền của tác giả hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp phải xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm đó gây ra. c. Quyền chuyển giao công nghệ * Đối tượng chuyển giao công nghệ - Các đối tượng sở hữu công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị mà pháp luật cho phép chuyển giao. - Bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, phần mềm máy tính, tài liệu cần thiết, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật hoặc không kèm theo máy móc thiết bị. - Các dịch vụ kỹ thuật, đào tạo nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin về công nghệ chuyển giao. * Quyền chuyển giao công nghệ Cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác là chủ sở hữu các đối tượng sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc có quyền định đoạt các đối tượng sở hữu công nghiệp, là chủ sở hữu bí quyết, kiến thức kỹ thuật, có quyền chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, kiến thức kỹ thuật. 5 BÀI 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT A. NHÀ NƯỚC I. NGUỒN GỐC VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC: Từ thời kỳ cổ đại của lịch sử loài người đã có nhiều nhà tư tưởng đưa ra những cách giải thích khác nhau về nguồn gốc nhà nước. - Theo thuyết thần học: cho rằng nhà nước do Thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, do vậy, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực là cần thiết và tất yếu. - Theo thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước là kết quả của sự phát triển gia đình, là hình thức tổ chức tất yếu của cuộc sống cộng đồng, vì vậy, nhà nước có trong mọi xã hội. - Theo thuyết khế ước: cho rằng nhà nước ra đời là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên và không có nhà nước, nhà nước phải đại biểu cho lợi ích của các thành viên trong xã hội và trở thành bộ máy phục vụ xã hội. Theo thuyết này, chủ quyền trong nhà nước về bản chất thuộc về nhân dân. Đây là học thuyết có tính cách mạng và tiến bộ, đã trở thành cơ sở tư tưởng, lý luận cho cách mạng tư sản lật đổ ách thống trị phong kiến. - Theo Mác-Lênin: nhà nước hình thành không phải do siêu nhiên cũng không phải do gia đình mà là do sự phát triển của xã hội, khi xã hội có sự phân chia thành các giai cấp. Để có cơ sở khoa học xác định nguồn gốc và sự ra đời của Nhà nước, trước hết cần nghiên cứu xã hội cộng sản nguyên thủy và những điều kiện phát sinh nhà nước từ xã hội đó. 1. Xã hội cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc – bộ lạc: Xã hội cộng sản nguyên thủy là xã hội chưa có giai cấp, chưa có nhà nước và pháp luật. Sự phân chia giai cấp dẫn đến sự ra đời của nhà nước và pháp luật lại nảy sinh chính trong quá trình phát triển và tan rã của xã hội đó. Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thủy được đặc trưng bằng chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động với trình độ thấp kém của lực lượng sản xuất. Con người phải dựa vào nhau, sống chung, lao động chung và cùng hưởng thụ những thành quả lao động chung. Không ai có tài sản riêng, không có tình trạng người này chiếm đoạt tài sản của người kia. Thị tộc tổ chức theo huyết thống và do những điều kiện về kinh tế, xã hội và chế độ quần hôn, người phụ nữ đóng vai trò chính trong thị tộc, vì thế, các thị tộc đã được tổ chức theo chế độ mẫu hệ. Đây là hình thái kinh tế – xã hội đầu tiên trong lịch sử (hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy). Quyền lực cao nhất trong thị tộc là Hội đồng thị tộc. Hội đồng thị tộc bao gồm các thành viên lớn tuổi trong thị tộc. Hội đồng thị tộc có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của thị tộc như tổ chức lao động sản xuất, tiến hành chiến tranh, tổ chức các nghi lễ tôn giáo, giải quyết các tranh chấp nội bộ,… Các quyết định của Hội đồng thị tộc thể hiện ý chí chung của mọi thành viên và có tính bắt buộc chung đối với mọi người. Thị tộc là tổ chức tế bào cơ sở của xã hội cộng sản nguyên thủy, là một cộng đồng độc lập. Nhưng do sự phát triển của xã hội, các thị tộc đã mở rộng quan hệ với nhau, dẫn đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc. Bào tộc là một liên minh bao gồm nhiều thị tộc hợp lại. Hội đồng bào tộc chỉ bao gồm các tù trưởng, thủ lĩnh quân sự của các thị tộc. Mặc dù phần lớn các công 1 việc quan trọng trong bào tộc vẫn do hội nghị tất cả các thành viên của bào tộc quyết định, nhưng trong nhiều trường hợp chỉ do hội đồng bào tộc quyết định. Bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc. Tổ chức quyền lực trong bộ lạc thể hiện mức độ tập trung quyền lực cao hơn bào tộc. 2. Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc và sự ra đời của nhà nước Trong xã hội công sản nguyên thủy, lực lượng sản xuất dần dần được phát triển: con người phát triển hơn về thể lực và trí lực, nhận thức đúng đắn hơn về thế giới, chế tạo và cải tiến công cụ,… Tất cả những điều đó đã tạo tiền đề làm thay đổi phương thức sản xuất và đòi hỏi sự phân công lao động tự nhiên, dần dần chuyển sang phân công lao động xã hội. Xã hội cộng sản nguyên thủy đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội lớn, sau mỗi lần xã hội lại có những bước tiến mới đẩy nhanh hơn quá trình tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. - Phân công lao động xã hội lần thứ nhất: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt và làm xuất hiện chế độ tư hữu. Trong xã hội đã phân chia thành người giàu, người nghèo. Chế độ tư hữu xuất hiện làm thay đổi chế độ hôn nhân, chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã thay thế cho chế độ quần hôn, người chồng trở thành người chủ trong gia đình và có quyền quyết định trong gia đình. - Phân công lao động xã hội lần thứ hai: thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp Việc tìm ra kim loại, đặc biệt là sắt và chế tạo ra các công cụ bằng sắt, không những tạo ra khả năng có thể trồng trọt trên những diện tích rộng lớn hơn mà còn mang lại cho người thợ thủ công nghệp những công cụ lao động mới. Nghề dệt, nghề chế tạo đồ kim loại và những nghề thủ công khác ngày càng làm ra nhiều loại sản phẩm và ngày càng hoàn thiện hơn. Xã hội có nhiều ngành nghề phát triển càng cần sức lao động thì số lượng nô lệ làm việc ngày càng tăng và trở thành một lực lượng xã hội. Sự phân công lao động lần thứ hai này đã đẩy nhanh quá trình phân hoá xã hội làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng. - Phân công lao động xã hội lần thứ ba: xuất hiện tầng lớp thương nhân và nghề thương mại. Nền sản xuất xã hội tách ra thành nhiều nghề khác nhau tất yếu xuất hiện nhu cầu trao đổi. Nền sản xuất lúc này đã trở thành nền sản xuất hàng hóa. Sự phân công này làm nảy sinh một tầng lớp không tham gia vào sản xuất nữa mà chỉ làm công việc trao đổi sản phẩm, đó là tầng lớp thương nhân. Sự ra đời và phát triển của thương mại đã kéo theo sự xuất hiện của đồng tiền, quyền tư hữu về ruộng đất và chế độ cầm cố. Tất cả những yếu tố đó làm cho sự tích tụ và tập trung của cải vào trong tay số ít người giàu có diễn ra nhanh chóng hơn đồng thời thúc đẩy sự bần cùng hóa của quần chúng. Sự phân hoá giai cấp ngày càng sâu sắc. Như vậy, khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình thì tổ chức thị tộc không còn phù hợp nữa. Xã hội đó đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức giữ xã hội trong vòng trật tự , có lợi cho những người có của và giữ địa vị thống trị. Tổ chức đó là nhà nước. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC 1. Bản chất của nhà nước 2 - Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp do đó nhà nước luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất này thể hiện trước hết ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ để duy trì sự thống trị giai cấp và bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền, thiết lập và duy trì trật tự xã hội. - Nhà nước mang bản chất xã hội. Ngoài việc thực hiện các chức năng trên, nhà nước còn phải giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội. 2. Khái niệm- đặc điểm của nhà nước a. Khái niệm Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. b. Đặc điểm - Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt. Quyền lực công cộng là quyền lực để quản lý tất cả các cơ quan trong toàn xã hội (chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị). - Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính. - Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Khi nhà nước ra đời,phân chia dân cư theo lãnh thổ, hình thành các quốc gia riêng biệt thì nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập tự quyết của nhà nước về chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào các lực lượng bên ngoài. - Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật. - Nhà nước quy định thuế và thực hiện việc thu các loại thuế. 3. Chức năng của nhà nước - Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ của đất nước như: đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ và phát triển chế độ kinh tế, văn hoá,… - Chức năng đối ngoại: thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác như: phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập mối quan hệ với các quốc gia khác,… III. CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC, HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC 1. Các kiểu nhà nước a. Khái niệm kiểu nhà nước. Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế kinh tế - xã hội nhất định. b. Các kiểu nhà nước Trong lịch sử của xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế - xã hội đó, có bốn kiểu nhà nước: - Kiểu nhà nước chủ nô; - Kiểu nhà nước phong kiến; - Kiểu nhà nước tư sản; - Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa. 2. Hình thức nhà nước 3 - Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của giai cấp thống trị, bao gồm ba yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. a. Hình thức chính thể - Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước cao nhất tập trung toàn bộ hay tập trung chủ yếu trong tay một người đứng đầu nhà nước và chỉ được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế, truyền ngôi. - Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước cao nhất do một cơ quan được bầu ra trong một thời hạn nhất định nắm giữ. b. Hình thức cấu trúc của nhà nước Hình thức cấu trúc của nhà nước là cách thức phân chia các đơn vị hành chính lãnh thỗ và mối quan hệ giữa chúng với cơ quan nhà nước ở Trung ương. Có hai hình thức cấu trúc: - Nhà nước đơn nhất: là nhà nước thống nhất, có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường). Vd: Việt Nam, Lào, Ba Lan,… - Nhà nước liên bang: là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại. Loại nhà nước này có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có chủ quyền quốc gia chung của nhà nước liên bang và đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng. Vd: Mỹ, Nga, An Độ,… c. Chế độ chính trị: Chế độ chính trị là thái độ, quan điểm, chính sách của giai cấp cầm quyền đối với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, được thể hiện thông qua tổng thể các phương pháp và thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. B. PHÁP LUẬT I. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, CÁC KIỂU VÀ HÌNH THỨC CỦA PHÁP LUẬT. 1. Nguồn gốc của pháp luật. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước; là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Nhà nước và pháp luật là sản phẩm của sự phát triển đến một trình độ nhất định của xã hội. Cùng với nhà nước, pháp luật ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. 2. Bản chất của pháp luật - Pháp luật mang tính giai cấp: Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất thành ý chí của nhà nước, ý chí đó được cụ thể hoá qua căn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện. - Pháp luật mang tính xã hội: pháp luật là do nhà nước, đại diện chính thức cho toàn xã hội ban hành. Vì vậy, pháp luật thể hiện ý chí và lợi ích của các giai cấp và tầng lớp khác nhau trong xã hội. Hai thuộc tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. 4 Như vậy, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật) do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, được nhà nước đảm bảo thực hiện, kể cả các biện pháp cưỡng chế, để điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì xã hội trong một trật tự có lợi cho giai cấp thống trị. 3. Đặc điểm của pháp luật - Tính quy phạm: pháp luật là một quy tắc xử sự, là khuôn mẫu, chuẩn mực, là kim chỉ nam cho mọi người phải triệt để tuân thủ. - Tính quyền lực (tính nhà nước, tính cưỡng chế): Pháp luật chỉ do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện. - Tính ý chí: ý chí trong pháp luật là ý chí của giai cấp cầm quyền. - Tính xã hội: để được mọi người thực hiện thì pháp luật đó phải phù hợp với quy chế ứng xử của xã hội thì nó mới được tồn tại. 4. Vai trò của pháp luật - Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước. - Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội. - Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới. - Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia. 5. Các kiểu pháp luật Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Tương ứng với bốn kiểu nhà nước thì có bốn kiểu pháp luật. - Kiểu pháp luật chủ nô - Kiểu pháp luật phong kiến - Kiểu pháp luật tư sản - Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa 6. Các hình thức của pháp luật Hình thức của pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của giai cấp mình lên thành pháp luật. - Tập quán pháp: là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng thành những quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện. - Tiền lệ pháp: là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét xử giải quyết những vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ việc tương tự. - Văn bản quy phạm pháp luật: là hình thức pháp luật tiến bộ nhất. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong đó quy định những quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội và được nhà nước đảm bảo thực hiện. 5 BÀI 2. VI PHẠM PHÁP LUẬT – TRÁCH NHIỆP PHÁP LÝ – PHÁP CHẾ VÀ TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ I. VI PHẠM PHÁP LUẬT - TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 1. Vi phạm pháp luật Những dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật: - Thứ nhất, là hành vi nguy hiểm cho xã hội Hành vi này có thể là hành động hoặc không hành động. Pháp luật không điều chỉnh những suy nghĩ hoặc những đặc tính cá nhân khác của con người nếu như những đặc tính đó không biểu hiện thành các hành vi cụ thể. - Thứ hai, trái pháp luật xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ. - Thứ ba, có lỗi của chủ thể. Nếu những hành vi trái pháp luật được thực hiện do những điều kiện và hoàn cảnh khách quan, chủ thể hành vi đó không cố ý và cũng không vô ý thực hiện hoặc không thể ý thức (nhận thức) được, từ đó không thể lựa chọn được cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì chủ thể hành vi đó không bị coi là có lỗi và hành vi đó không bị coi là vi phạm pháp luật. - Thứ tư, chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý. Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể do nhà nước quy định. Pháp luật chỉ quy định năng lực trách nhiệm pháp lý cho những người đã đạt được một độ tuổi nhất định, có khả năng lý trí và có tự do ý chí. Độ tuổi phải chịu trách nhiệm pháp lý của con người được pháp luật quy định khác nhau trong mỗi loại quan hệ xã hội khác nhau hoặc phụ thuộc vào tầm quan trọng, tính chất của quan hệ xã hội đó. Tóm lại, Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 2. Trách nhiệm pháp lý. a. Khái niệm Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước được pháp luật quy định. b. Các loại trách nhiệm pháp lý - Trách nhiệm hình sự: là loại trách nhiệm pháp lýnghiêm khắc nhất do Tòa án áp dụng đối với những chủ thể có hành vi phạm tội. - Trách nhiệm hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước hay tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền áp dụng đối với người hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính. - Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án hoặc các chủ thể khác được phép áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự. - Trách nhiệm vật chất: là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp,… áp dụng đối với cán bộ, công chức, công nhân,… của cơ quan, xí nghiệp trong trường hợp họ gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, xí nghiệp. II. PHÁP CHẾ VÀ TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ 1. Pháp chế Pháp chế là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị – xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên các tổ chức xã hội và 1 mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Pháp chế và pháp luật là những khái niệm không đồng nghĩa với nhau, nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Pháp chế thể hiện những đòi hỏi đối với các chủ thể pháp luật là phải triệt để tuân theo và chấp hành tự giác, thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật. Pháp luật chỉ có thể phát huy hiệu lực dựa trên cơ sở vững chắc pháp chế. Ngược lại, pháp chế chỉ có thể được củng cố, tăng cường khi có một hệ thống pháp luật thống nhất, toàn diện, đồng bộ, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân. 2. Các biện pháp tăng cường pháp chế - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế - Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật - Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật. 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLý thuyết pháp luật đại cương.pdf