Kếtoán là nghệthuật ghi chép,phân loại và tổng hợp một cách
có ý nghĩa và biểu hiện bằng tiền các nghiệp vụ, sựkiện tài
chính và giải thích chúng.(AICPA, 1953)
Kếtoán là quá trình ghi nhận, đo lường và truyền tải thông tin
kinh tếcho phépngười sửdụng thông tin đưara những phán
đoán và những quyết định (AAA,1966)
Kếtoán là hoạtđộng dịch vụ, chứcnăngcủa nó là cung cấp
thông tin địnhlượng, nhất là bản chất tài chính của tổchức kinh
tế, cái mà có ích trong việcđưara quyếtđịnh kinh doanh, trong
việcđưara lựa chọn trong sốnhửng hànhđộng khác nhau.
(APB,1970)
61 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 6117 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý thuyết kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
TS. TRẦN VĂN THẢO – ĐH Kinh tế
TP.HCM
TỔNG QUÁT- MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
LÝ THUYẾT KHOA HỌC
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HOẶC HƯỚNG DẪN KT
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
1
2
3
4
5
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán
1.2. Các phương pháp tiếp cận của lý thuyết
kế toán
1.3. Các ứng dụng: Xây dựng khuôn mẫu lý
thuyết, phát triển định chế kế toán
KHÁI NIỆM
Kế toán là nghệ thuật ghi chép,phân loại và tổng hợp một cách
có ý nghĩa và biểu hiện bằng tiền các nghiệp vụ, sự kiện tài
chính và giải thích chúng.(AICPA, 1953)
Kế toán là quá trình ghi nhận, đo lường và truyền tải thông tin
kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đưa ra những phán
đoán và những quyết định (AAA,1966)
Kế toán là hoạt động dịch vụ, chức năng của nó là cung cấp
thông tin định lượng, nhất là bản chất tài chính của tổ chức kinh
tế, cái mà có ích trong việc đưa ra quyết định kinh doanh, trong
việc đưa ra lựa chọn trong số nhửng hành động khác nhau.
(APB,1970)
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN- Những
hình ảnh khác nhau
Bản chất kế toán được nghiên cứu theo
những giác độ và hình ảnh khác nhau do đó
ảnh hưởng nhiều đến sự hình thành và phát
triển lý thuyết kế toán. Vì vậy, trước khi
nghiên cứu lý thuyết kế toán cần tìm hiểu rõ
bản chất của kế toán.
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN- Những
hình ảnh khác nhau
Bản chất kế toán được nghiên cứu theo
những giác độ và hình ảnh khác nhau:
GIÁC ĐỘ THÔNG TIN
GIÁC ĐỘ KINH TẾ
GIÁC ĐỘ CHÍNH TRỊ
GIÁC ĐỘ XÃ HỘI
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN -
THÔNGTIN
Kế toán là một hồ sơ có tính lịch sử:
là công cụ cung cấp lịch sử của một tổ chức và
ghi nhận thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và đã hoàn thành trên cơ sở các nguyên tắc
kế toán dùng để lập báo cáo tài chính trung thực.
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN -
THÔNGTIN
Kế toán là một hiện thực kinh tế:
Là công cụ phản ánh hiện thực kinh tế : cả BCĐKT và
BCKQKD cần phải dựa trên những cơ sở đánh giá
phản ánh hiện thực kinh tế (theo giá hiện hành và giá
tương lai) hơn là đánh giá theo giá lịch sử. Mục tiêu
chính của quan điểm này là xác định thu nhập thực –
một khái niệm phản ánh tình trạng sức khỏe của
một doanh nghiệp qua một kỳ.
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN -
THÔNGTIN
Kế toán là một hệ thống thông tin:
Kế toán luôn luôn được xem là hệ thống thông tin
TTĐầu vào …..>…Xử lý TT…> TTĐầu ra…> Đối
tượng sử dụng thông tin…> ...Ra quyết
định…>…nghiệp vụ kinh tế…TT đầu vào
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN –
THÔNG TIN
Là một ngôn ngữ :
Kế toán được xem là một ngôn ngữ dùng để
chuyển tải các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế thành
điều mà người sử dụng báo cáo kế toán có thể
hiểu được.
Phân tích số liệu kế toán có thể biết tình hình tài
chính, kinh doanh của DN
Kế toán tương đồng với ngôn ngữ
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN –
THÔNG TIN
Là một ngôn ngữ :
Kế toán tương đồng với ngôn ngữ
NGÔN NGỮ KẾ TOÁN
TỪ NGỮ THUẬT NGỮ
CÚ PHÁP CẤU TRÚC
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN- KINH
TẾ
Kế toán là một loại hàng hóa của nền kinh tế:
Kế toán là một phân hệ trong hệ thống thông tin
mở rộng. Nó bao gồm thông tin kinh tế vĩ mô,
chính trị, thuế và thông tin đặc thù khác ảnh
hưởng đến hoạt độngcủa doanh nghiệp.
Để tạo ra thông tin kế toán cần không ít chi phí
Muốn có thông tin kế toán người sử dụng thông
tin cũng phải bỏ ra chi phí.
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN- KINH
TẾ
Kế toán là một loại hàng hóa của nền kinh tế:
Xuất hiện thị trường thông tin kế toán với cung -
cầu được xác định.
Nhà quản lý sẽ vận động ủng hộ hoặc chống lại
các chuẩn mực kế toán đã được đưa ra, họ sẽ
chọn quy tắc kế toán mà giúp tối thiểu hóa chi phí
thông tin.
Cổ đông và người cho vay sẽ tác động mạnh vào
các nguyên tắc nhằm cải thiện khả năng kiểm
soát hoạt động của các nhà quản lý.
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN – CHÍNH
TRỊ
Kế toán phản ánh và ủng hộ những giá trị và
nhu cầu của các nhóm lợi ích. Thông tin kế
toán được tạo ra và sử dụng như một nguồn
lực nhằm thảo ra chính sách công ty.
Các nhà quản lý vận động ủng hộ những
chuẩn mực kế toán làm tăng tính hợp lệ
những yêu cầu kế toán phục vụ lợi ích riêng
của họ, thuế thấp, tăng giá. Họ chọn những
kỹ thuật kế toán nhằm tối đa hóa lợi ích.
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN – CHÍNH
TRỊ
Vì vậy chuẩn mực kế toán được xem như kết
quả của quá trình xử lý chính sách và không
phải là sản phẩm của hiệu quả kỹ thuật.
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN- XÃ HỘI
Kế toán là một vật phẩm của xã hội:
KT ảnh hưởng đếnphúc lợi của những nhóm khác
nhau trong xã hội và thề hiện những thay đổi xã
hội.
Những con số kế toán của doanh nghiệp và
những con số kế toán của cơ quan lập quy sẽ
thúc đẩy hoặc ngăn cản các khoản đầu tư. Chúng
có thể gây trở ngại hoặc bổ sung chính sách của
chính phủ.
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN-XÃ HỘI
KT như là một câu lạc bộ xã hội (Social club)
Chuẩn mực kế toán, nguyên tắc và những quan
hệ xã hội thoát ra từ:
Thúc đẩy lợi ích nhóm và nhằm vào kế toán
Tạo ra văn hóa chuyên nghiệp và nâng cao tính độc
quyền tri thức chuyên nghiệp
Nâng cao hình ảnh năng lực chuyên nghiệp của kế toán
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN-XÃ HỘI
KT như là một hệ tư tưởng
Hệ tư tưởng là thế giới quan
Kt được nhìn nhận như là một hiện tượng tư tưởng, là
công cụ chống đỡ, hợp pháp hóa những vấn đề xã hội,
kinh tế và những sắp xếp chính trị.
AHMED RIAHI BELKAOUI (University of Illinois at
chicago) dẫn chứng KARL MARX: Kế toán đã gây ra hình
mẫu nhận thức sai lầm và cung cấp công cụ gây hỗn loạn
hơn là biểu lộ bản chất thật sự của các mối quan hệ xã hội
mà hình mẫu cố gắng thể hiện.(Ahmed riahi Belkaoui,
Accounting theory, Third Edition, International Edition,
1993)
BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN-XÃ HỘI
KT như là một hệ tư tưởng
Là một phần trong bộ máy tư tưởng của xã hội tư
bản. Nó chống đỡ và củng cố cấu trúc xã hội,
cung cấp kỹ thuật bóc lột, bòn rút của cải trong
việc hỗ trợ các nhóm lợi ích nhắm vào tiền lương
công nhân và xã hội nói chung.
LÝ THUYẾT
TRƯỚC KHI TÌM HIỂU LÝ THUYẾT KẾ
TOÁN CẦN HIỂU RÕ LÝ THUYẾT LÀ GÌ.
LÝ THUYẾT
KHÁI NIỆM VỀ LÝ THUYẾT
Hình thức đơn giản nhất của lý thuyết là phát biểu xác tín
được trình bày bằng một ngôn ngữ.
(Karl Popper, 1968), lý thuyết là tấm lưới quăng bắt lấy
những gì gọi là “thế giới” để biện minh, giải thích và hiểu rõ
về nó.” .
Theo những định nghĩa này lý thuyết là những lý lẽ (lập
luận) logic , những phát biểu xác tín rút ra từ chúng (dù
chúng có được giải thích, dự báo hoặc hướng dẫn hay
không), chúng là những giả thuyết. Như vậy, lý thuyết bao
gồm một bộ các tiên đề (phát biểu) được kết nối 1 cách
logic để tạo ra giả thuyết.
LÝ THUYẾT - LÝ THUYẾT ĐƯỢC
PHÁT TRIỂN NHƯ THẾ NÀO? – CÁC
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN LÝ THUYẾT?
Nếu lý thuyết là những lý lẽ logic hoặc hệ thống
các phát biểu thì chúng được phát triển như thế
nào?
Có 2 tiếp cận khác nhau đối với sự phát triển lý
thuyết:
- Suy luận diễn giải từ tiên đề tổng quát để phát triển dự
báo, hướng dẫn và giải thích những vấn đề riêng biệt.
- Suy luận quy nạp từ những quan sát riêng biệt để phát
triển thành ý tổng quát.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN LÝ
THUYẾT - TIẾP CẬN DIỄN GIẢI
Ví dụ 1: Đo lường tài sản theo giá trị thuần có thể thực hiện
Tiếp cận diễn giải
Tiên đề 1: Mọi công ty cần lập báo cáo tài chính để đáp ứng nhu
cầu thông tin của những người sử dụng báo cáo.
Tiên đề 2: Tất cả những người sử dụng báo cáo lo lắng cho khả
năng thanh toán của công ty báo cáo.
Kết luận (tiền đề 3) Mọi công ty cần lập báo cáo tài chính để báo
cáo khả năng thanh toán của công ty.
Tiên đề 4: Khả năng thanh toán của công ty được biều thị bằng
giá trị thuần có thể thực hiện của tài sản công ty.
Kết luận: Mọi công ty sẽ đo lường tài sản theo giá trị thuần có
thể thực hiện.
PP TIẾP CẬN LÝ THUYẾT - TIẾP
CẬN QUY NẠP
Ví dụ 1: Đo lường tài sản theo giá trị thuần có
thể thực hiện
Tiếp cận quy nạp:
Tiên đề 1: Công ty A và B sẽ đo lường tài sản theo
giá trị thuần có thể thực hiện trong báo cáo tài chính
của họ.
Tiên đề 2: Công ty C, D và E sẽ đo lường tài sản
theo giá trị thuần có thể thực hiện trong báo cáo tài
chính của họ.
Kết luận: Mọi công ty sẽ đo lường tài sản theo giá
trị thuần có thể thực hiện trong báo cáo tài chính
của họ.
HÌNH THÀNH LÝ THUYẾT
Các nhà lý thuyết kế toán dựa vào khoa học
tự nhiên để hướng dẫn sự phát triển của lý
thuyết kế toán. Khoa học tự nhiên đã đạt
được một số kết quả cụ thể trong một số
lĩnh vực. Vì thế nó rất đáng để chúng ta
xem xét cách tiếp cận của chúng.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ
THUYẾT
Lý thuyết bắt đầu từ trong thế giới tưởng
tượng, nghĩa là từ trong ý tưởng con người.
Để nó trở thành hữu ích, cuối cùng lý thuyết
cũng phải có mối quan hệ với thế giới thực,
thế giới của kinh nghiệm.
Có 3 loại quan hệ trong cấu trúc lý thuyết:
Quan hệ cấu trúc (quan hệ logic) (syntactic)
Quan hệ ngữ nghĩa (Semantic)
Quan hệ thực dụng (Pragmatic)
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ THUYẾT-
QUAN HỆ CẤU TRÚC (SYNTACTIC)
Thế giới
tưởng tượng
Thế giới thực
(Nguồn: Henry Margenau, 1966)
Mối quan hệ cấu trúc (Syntactic) hoặc logic được minh họa bằng những
đường liền nối những khái niệm:
MỐi quan hệ này gắn với những quy tắc của ngôn ngữ sử dụng:
Ví dụ:Nếu lý thuyết diễn đạt bằng tiếng Anh thì quan hệ này liên quan quy tắc
văn phạm. Nếu lý thuyết là toán học thì quan hệ này liên quan quy tắc
toán học.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ
THUYẾT Quan hệ cấu trúc (syntactic)
Quan hệ cấu trúc được sử
dụng chủ yếu trong khoa học
nhờ vào nhà triết học Hy lạp
cổ đại Plato.
Ông sử dụng nhiều ý tưởng
của mình và các khái niệm của
hình học Euclidean.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ
THUYẾT Quan hệ cấu trúc (syntactic)
Ông chỉ ra rằng chỉ có khoa học lý trí
của tự nhiên là cái sử dụng toán học
như là những cơ sở, khách thể của
thế giới thực là những biểu tượng nhất
thời của những ý tưởng không thay
đổi, nhưng trái lại những ý tưởng, đôi
khi mất đi, mình nó cung cấp tri thức
thực và những cơ sở cho sự thừa
nhận phổ biến nhờ vào thực nghiệm.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ
THUYẾT Quan hệ cấu trúc (syntactic)
Plato cho rằng lý thuyết toán học sẽ tự
chứng minh tính chặt chẽ và thừa
nhận kiểm định đangtiếnhành nhờ vào
kinh nghiệm. Plato ủng hộ phương
pháp luận phân tích (hoặc cấu trúc).
Phương pháp luận này dựa trên cơ sở
“ Tam đoạn luận” bao gồm các tiên đề
và kết luận.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ
THUYẾT Quan hệ cấu trúc(syntactic)
Ví dụ1:
TĐ 1 Nếu tất cả HV nghiên cứu lý thuyết kế toán
là tài giỏi.
TĐ 2 Và bạn là 1 HV nghiên cứu lý thuyết kế toán
KL Thì bạn tài giỏi.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ
THUYẾT Quan hệ cấu trúc(syntactic)
Điều quan trọng là cần hiểu rằng quan hệ cấu trúc có liên quan
đến dòng logic, không có độ chính xác của sự miêu tả của lý lẽ
trong thế giới thực. Ví vậy,việc đánh giá quan hệ cấu trúc của lý
thuyết bao gồm việc đánh giá giá trị (như tính logic) của lý thuyết
cấu thành logic. Nó không bao gồm việc thiết lập sự thật của lý
lẽ, nơi mà sự thất được xem như độ chính xác trong mối quan hệ
với những quan sát từ thế giới thực.
Ví dụ 2:
TĐ 1 Tất cả TK liên quan tài sản có số dư nợ.
TĐ 2 TK hao mòn TSCĐ liên quan tài sản
KL TK hao mòn có số dư nợ.
Kết luận TK hao mòn có số dư nợ rõ ràng là sai. Tuy nhiên quan
hệ cấu trúc (logic) đúng vì nếu cả hai tiền đề đúng thì kết luận
cũng phải đúng (tiênđề 1 sai)
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ THUYẾT-
QUAN HỆ NGỮ NGHĨA
Thế giới
tưởng tượng
Thế giới thực
(Nguồn: Henry Margenau, 1966)
Mối quan hệ NGỮ NGHĨA (SYMENTIC) được minh họa bằng những
đường chấm --- nối những khái niệm căn bản của lý thuyết tới những đối
tượng (khách thể) trong thế giới thực
Đôi khi mối quan hệ này liên quan với những quy tắc tương xứng hoặc các
định nghĩa thuộc quá trình hoạt động.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ
THUYẾT- Quan hệ ngữ nghĩa
Quan hệ ngữ nghĩa liên quan mối quan hệ của từ ngữ, ký
hiệu hoặc dấu hiệu với đối tượng trong thế giới thực hoặc
sự kiện và nó là quan hệ ngữ nghĩa khi mà nó tạo ra lý
thuyết có tính hiện thực và có ý nghĩa.
Ví dụ, phương trình kế toán TS = NPT+ VCSH là hoàn toàn
lý thuyết.
Chỉ khi chúng ta tạo tương quan mỗi khái niệm với đối
tượng trong thế giới thực thì mới hiện thực hóa phương
trình.
Giá trị thực hoặc độ chính xác của quan hệ ngữ nghĩa của
một tiền đề được thiết lập nhờ vào độ chính xác trong diễn
tả thế giới thực. Nó thiết lập mối quan hệ với các tiền đề
riêng biệt mà không đi vào con đường logic (lý lẽ).
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ
THUYẾT- Quan hệ ngữ nghĩa
Hãy xem xét lập luận sau:
Tiên đề 1: Mọi tài khoản tài sản cò số dư Nợ
Tiên đề 2: Tài khoản hàng bán bị trả lại không
phài là tài khoản tài sản
Kết luận: TK hàng bán bị trả lại có số dư nợ
Kết luận này là đúng (trong thế giới thực)
Nhưng xét về logic thì không có cơ sở.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT LÝ
THUYẾT Quan hệ thực dụng (Pragmatic)
Là mối quan hệ gắn liền với sự tác động của từ
ngữ (words) hoặc ký hiệu (symbol) đến con người.
Nếu có một lý thuyết kế toán có tính toàn bộ nảy
sinh thì nó phải có định hướng thực dụng.
Nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng thông tin kế
toán giống nhau để mua bán trên thị trường chứng
khoán.
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
KHÁI NIỆM
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN LÀ GÌ?
Lý thuyết kế toán là những lập luận logic
dưới hình thức một bộ các nguyên tắc có tính
khái quát nhằm:
Cung cấp một khuôn mẫu tham chiếu tổng quát
mà dựa vào đó thông lệ kế toán có thê được đánh
giá và hướng dẫn sự phát triển của các thông lệ
và thủ tục mới
(E.Hendriksen, Accounting theory, Irwin, 1970,
p1).
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN - LỊCH SỬ
PHÁT TRIỂN
CÁC THỜI KỲ
(Nguồn: Jayne Godfrey, Accouting theory, 2003) TK HIỆN ĐẠI
TK THỰC CHỨNG
TK QUY CHUẨN
TK KHOA HỌC CƠ BẢN
TK phát triển
Thực hành
1450-1750s 1800s-
1955
1956-
1970s
1970s-
2000
2000-
nay
TK TIỀN LT
Trước những
năm 1400
1750-
1920s
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN - LỊCH SỬ
PHÁT TRIỂN
TK NHỮNG NĂM 1400 trở về trước:
Thời kỳ bắt đầu phát triển thực hành
TK từ 1450-1750s: TK Tiền lý thuyết
Thời kỳ tiếp tục phát triển thực hành,1494: Kế
toán kép ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
TK từ 1750s-1920: TK Tiền lý thuyết
Chính thức hóa thực hành kế toán
Toàn bộ thời kỳ 1450 -1920 không có lý thuyết kế
toán được thừa nhận.(Goldberg, 1949)
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN - LỊCH SỬ
PHÁT TRIỂN
TK 1800s - 1955: TK KHOA HỌC CƠ BẢN
(General scientific period)
Thời kỳ giải thích thực hành kế toán và phát
triển các khuôn mẫu để giải thích.
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN - LỊCH SỬ
PHÁT TRIỂN
TK QUY CHUẨN 1956 – 1970s .
(Normative period)
Gọi là thời kỳ quy chuẩn do nó là thời kỳ mà
các nhà lý thuyết kế toán cố gắng thiết lập
những tiêu chuẩn (“norms”) cho việc thực hành
kế toán tốt nhất.
Thời kỳ của báo cáo thực hành theo quy
chuẩn và những cơ sở để đạt được việc thực
hành kế toán như vậy.
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN - LỊCH SỬ
PHÁT TRIỂN
TK từ 1970s-2000: TK THỰC CHỨNG
(Positive period)
Là thời kỳ của lý thuyết kế toán thực chứng –
Khuôn mẫu để giải thích và dự đoán hành vi.
TK từ 2000 đến nay: TK Phát triển hỗn hợp
Lý thuyết thực chứng và lý thuyết hành vi.
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN - LỊCH SỬ
PHÁT TRIỂN
TK từ 2000 đến nay: TK Phát triển hỗn hợp
Lý thuyết thực chứng và lý thuyết hành vi.
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ
TOÁN
Cách hữu ích để nghiên cứu và đánh giá lý
thuyết kế toán là phân loại chúng theo cách mà
chúng hình thành, những giả thuyết mà chúng
dựa vào, và những tiếp cận của chúng để giải
thích và dự báo các sự kiện có thật.
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT
KẾ TOÁN
Chủ đề này cung cấp một số hiểu biết
sâu về các tiếp cận thực dụng, cấu
trúc,ngữ nghĩa, quy chuẩn và thực
chứng
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN –
LÝ THUYẾT THỰC DỤNG – PRAGMATIC THEORIES
TIẾP CẬN THỰC DỤNG MÔ TẢ - DESCRIPTIVE
PRAGMATIC APPROACH
Là tiếp cận diễn giải, dựa trên cơ sở quan sát liên tục
hành vi của kế toán để mô phỏng lại những thủ tục và
nguyên tắc kế toán của họ.
Tiếp cận thực dụng mô tả có lẽ là phương pháp xây
dựng lý thuyết kế toán cổ nhất và phổ biến nhất. Nó là
cách học kỹ năng kế toán phổ thông nhất
Một số phê bình tiếp cận này :
Không bao gổm sự phân tích chất lượng hành động của nhân
viên kế toán
Không có đánh giá việc nhân viên kế toán báo cáo theo cách
mà họ nên làm.
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN –
LÝ THUYẾT THỰC DỤNG – PRAGMATIC THEORIES
TIẾP CẬN THỰC DỤNG MÔ TẢ - DESCRIPTIVE
PRAGMATIC APPROACH
Không cung cấp kỹ thuật kế toán theo yêu cầu, vì thế nó không
cho phép thay đổi.
Nhấn mạnh đến hành vi của nhân viên kế toán.
Không đo lường thuộc tính của doanh nghiệp như tài sản, nợ
phải trả và lợi nhuận
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN –
LÝ THUYẾT THỰC DỤNG – PRAGMATIC THEORIES
TIẾP CẬN THỰC DỤNG TÂM LÝ –
PSYCHOLOGICAL PRAGMATIC APPROACH
Là tiếp cận dựa trên cơ sở quan sát sự phản ứng
lại của người sử dụng đối với những cái mà kế
toán tạo ra như báo cáo tài chính.
Phản ứng của người sử dụng là bằng chứng cho biết
báo cáo tài chính là hữu ích và thông tin phù hợp.
Một số có phản ứng không logic.
Một số khác phản ứng có điều kiện tiên quyết.
Một số khác không phản ứng
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN –
LÝ THUYẾT CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA – SYNTACTIC
AND SEMANTIC THEORIES
LÝ THUYẾT CẤU TRÚC – SYNTACTIC THEORIES
Là lý thuyết dựa trên lập luận logic hơn quan sát thực tế.
Lý thuyết này dùng để giải thích cho kế toán theo giá lịch sử (giá
gốc):
Các nghiệp vụ và giao dịch được ghi trên chứng từ, nhật ký
và sổ cái. Sau đó chúng được phân bổ và tập hợp trên cơ sở
các tiền đề và giả định của kế toán giá lịch sử ( lạm phát
không được ghi nhận, giá thị trường của tài sản và nợ phải trả
được bỏ qua.)
Sử dụng kế toán kép và và nguyên tắc kế toán giá lịch sử để
tính toán lãi lỗ và tình hình tài chính
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN –
LÝ THUYẾT CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA – SYNTACTIC
AND SEMANTIC THEORIES
LÝ THUYẾT CẤU TRÚC – SYNTACTIC THEORIES
Một số phê phán:
Lý thuyết chỉ có nội dung ngữ nghĩa trên cơ sở đầu vào, không có
hoạt động kinh nghiệm độc lập để xác định đầu ra như lợi nhuận,
tổng tài sản. Con số này không được quan sát, chúng chỉ là tổng hợp
số dư tài khoản đơn giản và kiểm toán đơn giản (kiểm tra chứng từ,
những phép tính toán học nhưng không xác định kết quả cuối cùng)
nghĩa là sẽ có số lượng lớn kỹ thuật kế toán khác nhau nhưng vẫn
còn chấp nhận theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung.
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN –
LÝ THUYẾT CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA – SYNTACTIC
AND SEMANTIC THEORIES
LÝ THUYẾT NGỮ NGHĨA – SEMANTIC THEORIES
Là lý thuyết dựa trên mối quan hệ giữa lý thuyết và thế giới thực
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN –
LÝ THUYẾT QUY CHUẨN– NORMANTIVE THEORIES
Là lý thuyết tập trungvào việc thu được “thu nhập
thực” (true income) trong 1 kỳ kế toán và thảo luận
các loại thông tin kế toán hữu ích cho việc ra quyết
định kinh doanh.
Các nhà lý thuyết “thu nhập thực” tập trung vào việc nhận
được từ cách đo lường tài sản đơn nhất và một con số lợi
nhuận duy nhất và đúng
Tiếp cận sử dụng thông tin hữu ích cho việc đề ra quyết
định giả định rằng mục tiêu cơ bản của kế toán là hỗ trợ
quá trình ra quyết định của số người nhất định sử dụng
báo cáo kế toán bằng cách cung cấp thông tin hữu ích,
phù hợp, dữ liệu kế toán như: giúp nhà đầu tư mua, cầm
giữ hoặc bán cổ phiếu hay không
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN –
LÝ THUYẾT QUY CHUẨN– NORMANTIVE THEORIES
Trong hầu hết các tình huống, lý thuyết này dựa
trên những khái niệm lợi nhuận, của cải thuộc
kinh tế học cổ điển hoặc các khái niệm về ra
quyết định hợp lý thuộc kinh tế học. Chúng
thường điều chỉnh thước đo giá lịch sử để kế
toán lạm phát hoặc giá thị trường của tài sản.
Chúng, thực chất, là lý thuyết đo lường của kế
toán. Chúng có bản chất quy chuẩn là vì chúng
thực hiện những giả định sau:
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN –
LÝ THUYẾT QUY CHUẨN– NORMANTIVE THEORIES
Kế toán phải là một hệ thống đo lường.
Lợi nhuận và giá trị có thể đo lường một cách
chính xác.
Kế toán tài chính là hữu ích cho việc đề ra quyết
định
Các thị trường không hiệu quả hoặc lãng phí do
“nhân viên kế toán sáng tạo”
Kế toán theo thông lệ không hiệu quả
Có một thước đo lợi nhuận duy nhất
XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN –
LÝ THUYẾT THỰC CHỨNG– POSITIVE THEORIES
Là lý thuyết nhấn mạnh đến việc kiểm định
theo chủ nghĩa kinh nghiệm (thử nghiệm) một
vài giả thuyết tạo bởi các nhà lý thuyết quy
chuẩn (qua bảng câu hỏi, các bảng khảo sát)
Khảo sát quan điểm của các nhà phân tích
tài chính, nhân viên ngân hàng và kế toán về
tính hữu ích của các phương pháp kế toán
lạm phát khác nhau…
Kiểm định những sản phẩm của kế toán trên
thị trường…
CÁC LÝ THUYẾT KHÁC
LÝ THUYẾT CHỦ SỞ HỮU
LÝ THUYẾT ĐƠN VỊ
LÝ THUYẾT QUỸ
LÝ THUYẾT CHỈ HUY
LÝ THUYẾT NHÀ ĐẦU TƯ
LÝ THUYẾT DOANH NGHIỆP
THEORY IN ACTION
Missouri set to fight for it Ford plant
Job losses are a disappointment to any region. But
when the job losses are the result of the closure of a
54 year old Ford assembly plant they can be even
more emotive. St. louis, Missouri, is preparing to
fight tooth and nail to save its Hazelwood assembly
plant and the 2600 jobs its provides.
The state has received a $500,000 grant from the
US Department of Commerce’ s Economic
Development Administration to help develop a
trategy to convince Ford to reverse its devastating
decision.
Cont …
The idea is to produce a report by the end of the year to convince
the massive auto manufacturer that the Hazelwood plant is in
fact viable. Failing that the new task force will be charged with
finding alternate uses for the new plant and retraining its workers.
Unfortunately, Ford has already indicated that it does not see
much chance of being able to save the plant. Hazelwood is just
one of five plants facing closure and 35,000 jobs are to go across
the US. These losses are part of an enormous restructuring plant
that is designed to return Ford to profitability. The company lost
$800 million in (the 2002) first quarter alone. That was the fourth-
straight unprofitable quarter in a row.
Questions
1. From the report, use a syllogism to develop a very
brief inductive theory arguing why the Ford plant
needs to close down.
a) Explain the role of syntactics in your theory
b) Explain the role of semantics in your theory
c) Explain the role of pragmatics in your theory
1. From the report, use a syllogism to develop a very
brief deductive theory arguing why a government
should provide a grant to Ford.
a) Explain the role of syntactics in your theory
b) Explain the role of semantics in your theory
c) Explain the role of pragmatics in your theory
Nghiên cứu tình huống
Vai trò của kế toán trong vụ đổ vỡ của Enron
1. Những vấn đề của kế toán và kiểm toán liên quan
đến vụ đổ vỡ của Enron là gì?
2. Nhiều lập luận cho rằng Enron và một vài công ty
có lợi nhuận cao phá sản chứng minh những vấn đề
chủ yếu mang tính cố hữu trong chuẩn mực kế toán
và cách thức kiểm toán dẫn tới.
A) Những lập luận này được phát triển theo cách quy nạp
hay suy diễn? Hãy giải thích. Nếu có thể hãy cung cấp một
tam đoạn luận chứng minh câu trả lời của bạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ly_thuyet_ke_toan_c1_3038.pdf